Tổng kết Lớp tư vấn sức khỏe Thai, Sản số thứ 8

Sáng ngày 05/08/2023, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC và Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đã phối hợp tổ chức Lớp học tư vấn sức khỏe Thai, Sản số thứ 8 cùng sự đồng hành của Tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới - Sanofi (Pháp).

Hai chuyên gia đã hỗ trợ tư vấn và chia sẻ những thông tin bổ ích và khoa học về Bệnh cúm và sự nguy hiểm của bệnh cúm khi mang thai cũng như Thai to - Thai nhỏ & những điều cần biết.

BS Trần Thị Thiện Mỹ - Bác sĩ trưởng Trung tâm tiêm chủng VNVC Lê Đại Hành, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh cúm cho phụ nữ mang thai là một biện pháp chủ động để bảo vệ sức khỏe cho mẹ, đồng thời truyền kháng thể bảo vệ thai nhi và bảo vệ trẻ sau sinh trong những tháng đầu đời”

Cúm và sự nguy hiểm của cúm khi mang thai

Tổng quan về bệnh cúm

Cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm (Influenza virus) gây ra, được phân thành các chủng A, B, C và D, trong đó chủng A, B là phổ biến nhất và có khả năng gây ra đại dịch. Bệnh thường gặp vào mùa đông và xuân, có thể lây lan từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc với dịch từ mũi hoặc miệng của người bệnh.

Bệnh cúm có thể lây qua các giọt bắn và khí dung nhỏ hơn 5 micromet, cũng như tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Thời gian ủ bệnh từ 1 - 4 ngày. Bệnh cúm lây lan dễ hơn trong thời tiết lạnh và ẩm, tiếp xúc gần và đến các khu vực nguy cơ cao.

Bệnh cúm phát triển qua 3 giai đoạn chính: Giai đoạn khởi phát (ngày thứ 1 - 3) bao gồm sốt, đau cơ, ho, đau họng, và nghẹt mũi. Giai đoạn toàn phát (ngày thứ 4 trở đi), sốt và đau cơ giảm, xuất hiện triệu chứng khàn tiếng, khô hoặc đau họng. Cuối cùng, giai đoạn hồi phục (ngày thứ 8 trở đi) được đặc trưng bởi triệu chứng giảm dần, cơn ho kéo dài và cảm giác mệt mỏi trong 1 - 2 tuần.

Cúm không lành tính như nhiều người nghĩ, bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, suy hô hấp, viêm cơ tim,... nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, đặc biệt trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, người có bệnh nền.

lớp học tiền sản số 8
Trong thai kỳ, sự thay đổi nội tiết tố và hệ miễn dịch yếu hơn làm cho cơ thể người phụ nữ mang thai trở nên nhạy cảm và dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh, nhất là virus cúm.

Đặc trưng nhiễm cúm khi mang thai

Trong thai kỳ, nếu chẳng may mắc bệnh cúm, mẹ bầu có nguy cơ đối diện với nguy cơ gặp các biến chứng:

  • Tăng nguy cơ biến chứng liên quan đến cúm, phổ biến nhất là viêm phổi. Tỷ lệ tử vong do viêm phổi cao hơn ở phụ nữ mang thai so với những người không mang thai.
  • Phụ nữ mang thai có nguy cơ nhập viện vì cúm tăng gấp 4 lần so với phụ nữ không mang thai.
  • Nếu bị cúm trong thai kỳ, có thể gây ra hậu quả tiêu cực cho quá trình sinh sản như sanh non, giảm cân nặng của thai nhi và tăng nguy cơ thai lưu.
lớp học tiền sản số 8
Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao hơn khi mắc cúm

Nhiễm cúm ở phụ nữ mang thai tăng nguy cơ gặp các kết quả xấu trong thai kỳ. Theo một nghiên cứu về các bà mẹ đã nhập viện trong thai kỳ từ năm 1990 - 2002 tại Hoa Kỳ, trẻ được sinh ra từ các bà mẹ này có khả năng sinh non cao hơn so với tuổi thai và thường có cân nặng thấp khi chào đời. Tỷ lệ tử vong chu sinh trên 1000 trẻ cũng gia tăng đáng kể từ 7/1000 lên đến 39/1000 và chủ yếu do thai chết lưu.

Trong số trẻ được sinh ra từ các bà mẹ nhiễm cúm H1N1 năm 2009 khi đang nhập viện, có đến 63,6% trẻ sinh non, 69,4% cần nhập NICU (nhập viện vào khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh) và 29,2% có chỉ số Apgar (chỉ số đánh giá sự phát triển và sức khỏe tổng quát của trẻ sơ sinh) vào thời điểm 5 phút sau sinh dưới 6,3.

Những kết quả này cho thấy tình trạng nhiễm cúm ở phụ nữ mang thai có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe của trẻ và đòi hỏi quan tâm đặc biệt từ các nhà điều trị để phòng ngừa và xử lý triệu chứng sớm nhất có thể.

Nhiễm cúm ở phụ nữ mang thai gây nhiều nguy cơ cho sức khỏe của thai nhi. Các nhiễm trùng hô hấp như viêm phổi, các nhiễm trùng liên quan đến cúm được liên kết với tăng nguy cơ nhẹ cân khi sinh và tăng nguy cơ sinh non. Cụ thể, mẹ bầu mắc cúm trong thai kỳ làm gia tăng gấp 4 lần tỷ lệ sinh non, gấp 2.5 lần tỷ lệ gây nguy hiểm cho thai nhi và tăng gần 4 lần tỷ lệ phẫu thuật mổ lấy thai.

Trẻ được sinh ra từ mẹ mắc bệnh cúm H1N1 trong thai kỳ có nguy cơ đối mặt với tình trạng nhẹ cân khi sinh tăng lên 1,8 lần; nguy cơ sinh non tăng 2,2 lần và tỷ lệ tử vong lên đến 4,5 lần. Đồng thời, thai phụ mắc cúm có thể gây ra dị tật cho thai nhi như sứt môi, dị tật ống thần kinh và bất thường tim mạch.

lớp học tiền sản số 8
Nếu người mẹ mắc cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ, có nguy cơ cao thai nhi gặp các vấn đề như dị tật thai nhi, sảy thai hoặc thai lưu.

Vì thế, việc phòng ngừa cúm trong thai kỳ là vô cùng quan trọng và cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, đảm bảo tìm kiếm sự chăm sóc y tế sớm khi có nhiễm cúm trong thai kỳ đầu là cực kỳ quan trọng để giảm thiểu nguy cơ.

Hiện nay, vắc xin cúm được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, việc mẹ tiêm vắc xin cúm là cơ hội duy nhất để tạo sự bảo vệ cho con.

Phòng ngừa bệnh cúm mùa

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Bộ Y tế Việt Nam (Theo Quyết định số 2078/QĐ-BYT ngày 23/6/2011) khuyến cáo tiêm vắc xin cúm hàng năm là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa nhiễm cúm và tránh các biến chứng nặng do cúm.

Hiệp hội Bác sĩ Sản phụ khoa Hoa Kỳ và Cục Quản lý Bệnh tật khuyến cáo hoàn toàn có thể tiêm vắc xin cúm trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ. Tiêm vắc xin cúm là biện pháp hiệu quả giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp cấp và nguy cơ nhập viện của phụ nữ mang thai lần lượt là 50% và 40%. Đặc biệt, việc tiêm vắc xin cúm cho phụ nữ mang thai cũng giúp bảo vệ sức khỏe cho trẻ sơ sinh trong những tháng đầu đời khi chưa được tiêm phòng.

Vắc xin ngừa cúm được coi là an toàn cho cả thai phụ và phụ nữ cho con bú. Các tổ chức uy tín như Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Ủy ban Cố vấn về Thực hành Chủng ngừa của Hoa Kỳ (ACIP) đều khuyến nghị phụ nữ mang thai tiêm vắc xin cúm.

Tại Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC đang có đầy đủ 2 loại vắc xin phòng cúm mùa thế hệ mới nhất, có thể sử dụng để tiêm chủng cho phụ nữ mang thai ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, tốt nhất 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, bao gồm vắc xin cúm Vaxigrip Tetra (Sanofi - Pháp) và Influvac Tetra (Abbott – Hà Lan).

  • Tìm hiểu ngay về vắc xin ngừa cúm mùa Vaxigrip Tetra (Sanofi Pasteur) tại đây;
  • Tìm hiểu ngay về vắc xin ngừa cúm mùa Influvac Tetra (Abbott) tại đây.
lớp học tiền sản số 8
Theo các chuyên gia và tổ chức y tế hàng đầu trên thế giới, việc tiêm vắc xin ngừa cúm không chỉ bảo vệ sức khỏe của phụ nữ mang thai mà còn bảo vệ sức khỏe của trẻ sơ sinh.

Theo lịch tiêm khuyến nghị, chỉ cần tiêm một mũi vắc xin mỗi năm. Đối với phụ nữ mang thai, việc tiêm vắc xin cúm tốt nhất nên được thực hiện trong khoảng thời gian từ 3 tháng giữa đến cuối thai kỳ (tam cá nguyệt 2/tam cá nguyệt 3).

Ngoài ra để phòng bệnh, cần kết hợp tuân thủ thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên, che miệng khi ho hoặc hắt hơi, tránh tiếp xúc với người bệnh cúm. Trong trường hợp mắc cúm, nên nghỉ ngơi, uống nhiều nước, và sử dụng thuốc giảm triệu chứng theo hướng dẫn của bác sĩ.

lớp học tiền sản số 8
Đối với phụ nữ mang thai, việc tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến nghị để bảo vệ sức khỏe của bản thân, thai nhi và ngăn ngừa sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.

Thai to - thai nhỏ và những điều cần biết

Có 2 chỉ số quan trọng để xác định nguy cơ bệnh lý sơ sinh, đó là tăng trưởng và tuổi thai. Tăng trưởng của thai nhi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng và điều kiện trong tử cung. Khi sinh, các chỉ số tăng trưởng được đánh giá để dự đoán sự phát triển và nguy cơ bệnh tật sau này. Các chỉ số tăng trưởng bao gồm chiều dài, cân nặng và chu vi đầu.

Thai nhỏ - Nguy cơ và nguyên nhân

Thai chậm tăng trưởng hoặc phát triển (Intrauterine Growth Restriction - IUGR) là tình trạng bào thai bị suy dinh dưỡng trong tử cung của mẹ. Để xác định tình trạng này, kích thước và trọng lượng của thai được so sánh với phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, tùy thuộc vào thông tin tham khảo sử dụng. Tình trạng thai chậm tăng trưởng là một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng khoảng 5-7% thai kỳ trên toàn cầu.

Thai nhỏ/thai chậm tăng trưởng/phát triển/thai giới hạn sự tăng trưởng có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm như gia tăng tỷ lệ bệnh lý và biến chứng sau sinh. Hiện tượng khô nước ối thường đi kèm với IUGR, gây ra sự chèn ép vào dây rốn. Những em bé đã trải qua giai đoạn thai chậm tăng trưởng trong tử cung có nguy cơ cao bị gặp phải những di chứng nặng nề về thần kinh, sự phát triển trí tuệ kém, cao huyết áp khi về già, các biến chứng về tim mạch, và có khả năng bị vàng da, thừa hồng cầu hơn so với những em bé khỏe mạnh khác.

Nguyên nhân gây hạn chế sự tăng trưởng thai có thể xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả từ phía mẹ và thai.

Nguyên nhân từ phía mẹ:

  • Đái tháo đường: Bệnh đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ thai chậm tăng trưởng do ảnh hưởng đến quá trình cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi.
  • Suy thận: Suy thận kéo dài và không điều trị đúng cách có thể làm hạn chế sự tăng trưởng của thai nhi do khả năng chức năng lọc và cung cấp dinh dưỡng không đủ.
  • Bệnh lý tự miễn: Các bệnh lý tự miễn như Lupus ban đỏ hệ thống có thể gây khó khăn trong việc cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi, ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của thai.
  • Bệnh tim bẩm sinh: Thai mẹ mắc các bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng như bệnh tím có thể làm hạn chế lưu lượng máu từ mẹ qua thai, gây ảnh hưởng đến tăng trưởng thai nhi.
  • Tăng huyết áp trên thai: Các trường hợp tăng huyết áp mãn, tăng huyết áp do thai hoặc tiền sản giật cũng có thể góp phần vào việc giới hạn sự tăng trưởng của thai.
  • Hội chứng antiphospholipid: Hội chứng này là một tình trạng mất cân bằng miễn dịch gây ảnh hưởng đến việc cung cấp dinh dưỡng và lưu thông máu qua thai, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thai nhi.
  • Dùng thuốc hoặc chất gây nghiện: Việc sử dụng thuốc lá, rượu, ma túy và các chất gây nghiện khác trong thai kỳ có thể gây hại đến thai nhi và ngăn chặn sự tăng trưởng.

Nguyên nhân từ phía thai:

  • Đa thai: Khi có nhiều hơn một thai trong tử cung, nguồn dinh dưỡng sẽ được chia sẻ giữa các thai, dẫn đến giới hạn tăng trưởng của từng thai.
  • Tiếp xúc với các chất gây dị tật: Việc tiếp xúc với các chất có thể gây dị tật như cyclophosphamide, valproic acid hoặc thuốc chống đông có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
  • Bệnh lý nhiễm trùng: Các bệnh lý nhiễm trùng như sốt rét, cytomegalovirus, rubella, toxoplasmosis, giang mai và các bệnh lý nhiễm trùng khác có thể gây hạn chế sự tăng trưởng của thai.
  • Các bất thường cấu trúc và di truyền: Các bất thường cấu trúc và di truyền như trisomy 13, trisomy 18, bệnh tim bẩm sinh hoặc hở thành bụng cũng có thể gây hạn chế sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi.
  • Bất thường nhau và dây rốn.
lớp học tiền sản số 8
Trong trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, bất kể khởi phát sớm hay muộn, việc quyết định thời điểm lấy thai là một quyết định phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa bác sĩ, hai vợ chồng và em bé.

Sau khi đã loại trừ tất cả các nguyên nhân trên và mạch máu của em bé là bình thường, việc kéo dài thời gian mang thai đối với những em bé giới hạn tăng trưởng chỉ có thể được thực hiện đến mức tối đa là khoảng 37 tuần, sau đó phải xem xét lấy thai và thai nhi sẽ phải đối mặt với nguy cơ sinh non.

Tuy quyết định này không dễ dàng, nhưng nó cần được đưa ra để bảo vệ sự phát triển và sức khỏe của cả mẹ và em bé. Bác sĩ, hai vợ chồng và nhóm chăm sóc y tế sẽ cùng nhau thảo luận, đánh giá rủi ro và lợi ích, đưa ra quyết định cuối cùng dựa trên tình hình cụ thể và triển vọng của mỗi trường hợp.

Thai to - Nguy cơ và nguyên nhân

Thai to là tình trạng thai nhi có ước lượng cân thai lớn hơn bách phân vị 90 so với tuổi thai hoặc vòng bụng lớn hơn 99%. Khi tình trạng thai to diễn ra, thai nhi to bất thường, cản trở nghiêm trọng đến quá trình sinh sản (đẻ khó). Dễ hiểu hơn, thai nhi quá lớn trong khi đó khung xương chậu của người phụ nữ lại cố định, nên khi chuyển dạ phụ nữ sẽ phải đối mặt với nguy cơ băng huyết sau sanh, biến chứng kẹt vai em bé khi sinh (bà mẹ đái tháo đường khiến mỡ tích tụ ở vai thai nhi). Khi gặp phải biến chứng này, bắt buộc phải bẻ gãy xương đòn của trẻ hoặc bẻ gãy xương cùng cực của bà bầu để trợ sinh.

Thai to có thể gây tổn thương lớn đến đường sinh dục của mẹ, đặc biệt là trong quá trình chuyển dạ. Những tổn thương này có thể làm mẹ gặp khó khăn trong việc phục hồi sau sinh. Bên cạnh đó, kích thước quá lớn của thai nhi có thể gây căng thẳng lên tử cung của mẹ và gây ra nguy cơ vỡ tử cung trong quá trình sinh.

Khi sinh một thai nhi quá lớn, mẹ có nguy cơ cao hơn bị băng huyết sau sinh, một tình trạng trong đó mẹ mất quá nhiều máu sau khi sinh. Với thai to, quá trình chuyển dạ có thể kéo dài hoặc buộc phải thực hiện mổ lấy thai. Điều này có nguy cơ cao để gây căng thẳng và tổn thương cho cơ thể của mẹ.

lớp học tiền sản số 8
Ngoài ra, thai to có thể làm tăng nguy cơ mẹ bị nhiễm trùng sau khi sinh, do tổn thương và thay đổi nội tiết trong quá trình sinh.

Còn về nguy cơ cho trẻ sơ sinh, thai to có thể gây ra các vấn đề:

  • Gãy xương và tổn thương thần kinh cánh tay: Khi thai to, cánh tay bé có thể gặp rủi ro gãy xương hoặc tổn thương thần kinh, gây ra các vấn đề về di chuyển và cảm giác ở cánh tay.
  • Nguy cơ hít phân su, hạ đường huyết, hạ canxi huyết và rối loạn chuyển hóa: Thai to có thể làm tăng nguy cơ cho trẻ sơ sinh bị hít phân vào đường hô hấp, có mức đường huyết thấp và gặp rối loạn chuyển hóa, thậm chí có thể gây ra tử vong thai nhi.
  • Ngoài ra, trẻ sơ sinh từ thai to cũng có nguy cơ tăng để trở nên thừa cân, béo phì và mắc các vấn đề về đái tháo đường và chuyển hóa trong tương lai. Tất cả những nguy cơ này cần được theo dõi và quản lý bởi các chuyên gia y tế để đảm bảo sức khỏe và phát triển toàn diện cho mẹ và trẻ.

Có một số nguyên nhân gây ra thai to, bao gồm:

  • Mẹ mắc bệnh đái tháo đường trước hoặc trong thai kỳ có nguy cơ cao hơn để sinh ra một thai nhi quá lớn. Bệnh đái tháo đường có thể làm tăng mức đường glucose trong máu mẹ, điều này có thể gây sự phát triển quá mức của thai nhi.
  • Có một số bất thường di truyền có thể dẫn đến thai to. Ví dụ, hội chứng Beckwith-Wiedemann gây ra những sự phát triển bất thường ở thai nhi, bao gồm xương dài, bụng to, các tạng trong ổ bụng lớn (gan to, lách to, thận to), lưỡi to, tạng to, thoát vị rốn, thoát vị não,... Ngoài ra, hội chứng Perlman và Simpson-Golabi-Behmel cũng có thể làm thai nhi phát triển quá mức.

Ngoài những nguyên nhân trên, một số yếu tố khác thúc đẩy tình trạng thai to, bao gồm:

  • Tuổi mẹ: Thường thì mẹ nằm trong nhóm tuổi trưởng thành từ 25-35 tuổi có nguy cơ cao hơn để có thai to.
  • Thai phụ mắc bệnh nền: Một số bệnh nền như bệnh thận, bệnh tim, bệnh tiểu đường, bệnh tuyến giáp và bệnh tuyến giáp không có thể làm tăng nguy cơ thai to.
  • Tiền sử thai to: Nếu mẹ đã từng sinh một thai nhi có kích thước quá lớn trong quá khứ, có nguy cơ cao hơn để có thai to trong các lần mang bầu tiếp theo.
  • Sử dụng hormone tăng trưởng: Sử dụng hormone tăng trưởng trong quá trình điều trị y tế có thể làm tăng nguy cơ thai to.
lớp học tiền sản số 8
Đôi khi, việc giải thích nguyên nhân cụ thể cho sự phát triển quá mức của thai nhi có thể khó khăn và cần sự nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng.
BS.CKI Trần Lâm Khoa - Trung tâm Sản Phụ Khoa – BV Đa khoa Tâm Anh TP.HCM: “Sự tăng trưởng của thai nhi trong thai kỳ rất quan trọng và thai to - thai nhỏ đều có thể liên quan đáng kể đến những nguy cơ nguy hiểm đối với cả mẹ bầu và thai nhi trong quá trình mang thai. Do đó, nếu có bất kỳ thắc mắc nào về tăng trưởng của thai nhi trong thai kỳ, quý vị nên chủ động tiếp cận và tương tác với các bác sĩ chuyên khoa khám thai để được tư vấn và giải đáp.”

Phòng ngừa

Các biện pháp phòng ngừa sẽ thường liên quan đến nguyên nhân và nguy cơ của thai giới hạn tăng trưởng. Ví dụ, những người mang thai quá ốm hoặc quá mập/béo phì (BMI>25, thậm chí trên 30) có tỷ lệ cao phải đối mặt với những vấn đề y tế trong thai kỳ như tăng huyết áp, tiền sản giật, đái tháo đường,... gây ảnh hưởng tiêu cực cho thai nhi.

Nếu mẹ bầu có thói quen nghiện rượu, bia, chất kích thích hoặc hút thuốc, cần cai nghiện trước khi mang thai. Hạn chế có quá nhiều thai (đa thai) và quản lý các bệnh nội khoa sẵn có (như tăng huyết áp, đái tháo đường,...). Đặc biệt, đối với những người có bệnh đái tháo đường trước khi mang thai, bao gồm cả tuýp 1 và tuýp 2, nên điều chỉnh cân bằng đường huyết đến mức lý tưởng trước khi có thai. Điều này giảm tỷ lệ dị tật thai nhi và nguy cơ dị tật đa cơ quan, do lượng đường bất thường ảnh hưởng đến quá trình phát triển của phôi trong tử cung.

Trong quá trình mang thai, việc tăng cân cần được thực hiện cân đối dựa trên chỉ số khối cơ thể. Điều này là rất quan trọng với phụ nữ Việt Nam, vì quan niệm truyền thống cho rằng trong suốt thai kỳ, người mang bầu phải ăn gấp đôi để “nuôi thêm một đứa trẻ trong bụng”, cùng với một số quan niệm khác như uống nước mía hay nước dừa để làm phần da em bé trắng, sạch và đẹp. Tuy nhiên, theo quan điểm khoa học, những lời khuyên này là hoàn toàn sai.

Nếu phụ nữ mang thai ăn quá nhiều, dẫn đến tăng cân quá mức, có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ và ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi. Sự tăng đột ngột của đường trong cơ thể khi mang thai tương đồng với việc tăng nguy cơ gặp các vấn đề liên quan đến thai nhi. Lượng đường không kiểm soát trong thai kỳ có thể gây ra tình trạng thai quá to và nước ối quá nhiều, đồng thời gây ra rất nhiều nguy cơ nguy hiểm cho thai kỳ và thai nhi.

Trong các quan niệm truyền thống như phụ nữ mang bầu nên uống nước mía để em bé có làn da sạch sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất gây nên cho em bé. Những chất này được coi như là "kem dưỡng da" cho em bé sau khi sinh, giữ cho da mịn màng cũng như giữ cho em bé ấm áp sau khi chào đời, vì nó thực chất là yếu tố giúp trẻ sơ sinh.

Khi lên kế hoạch mang thai, nên tư vấn với bác sĩ về yếu tố di truyền để có được thông tin và chỉ định cần thiết. Bác sĩ có thể đánh giá các yếu tố di truyền trong gia đình và cho biết nếu có bất kỳ nguy cơ di truyền nào có thể ảnh hưởng đến thai nhi.

Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển và sức khỏe của thai nhi. Mang thai đòi hỏi việc bổ sung các vitamin và khoáng chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu tăng cao của cơ thể. Hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn phù hợp và bổ sung dinh dưỡng.

Tập thể dục nhẹ nhàng cũng có lợi cho sức khỏe của thai phụ và thai nhi. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập thể dục nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết rõ về phạm vi phù hợp và các hoạt động an toàn.

Khi cần sử dụng thuốc, thai phụ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước. Một số loại thuốc có thể gây tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

lớp học tiền sản số 8
Những công tác theo dõi sự tăng trưởng của thai nhi chỉ được thực hiện từ tuần thứ 16 trở đi
Có mặt tại Lớp học tư vấn sức khỏe Thai, Sản số thứ 8 thông qua nền tảng trực tuyến, mẹ Thùy Linh thắc mắc rằng: “Chào các chuyên gia, em siêu âm lúc 34 tuần, bé đạt 2kg. Vậy có nhẹ ký không ạ? Hiện có thể tiêm vắc xin cúm và những loại vắc xin gì để giúp hoàn thiện phổi hơn khi bé sinh sớm không ạ?”

Đối với câu hỏi về sự tăng trưởng của thai nhi trên, BS Trần Lâm Khoa cho biết, 2kg vào tuần thứ 34 có vẻ hơi nhỏ. Tuy nhiên, vấn đề này không thể được đánh giá chỉ qua một con số duy nhất tại một thời điểm cụ thể. Điều quan trọng là phải theo dõi và đánh giá cả tốc độ tăng trưởng. Ví dụ, nếu thai nhi từ trước đến nay luôn có kích thước nhỏ hơn so với trung bình và việc theo dõi cho thấy không có sự đột biến bất thường trong tăng trưởng, từ đó kết luận rằng sự phát triển của bé là bình thường và không đáng lo ngại.

Tuy nhiên, nếu trong quá trình theo dõi, thai nhi chỉ tăng trưởng rất ít từ 1,7kg ở tuần thứ 30 lên chỉ 1,8kg ở tuần thứ 33, điều này có thể cho thấy tốc độ tăng trưởng chậm và có thể thể hiện nguy cơ nhiều hơn mà thai nhi sẽ phải đối mặt.

Vì vậy, sự đánh giá toàn diện về tình trạng tăng trưởng của thai nhi không chỉ căn cứ vào một con số duy nhất, mà cần xem xét các thông tin và dữ liệu theo thời gian để nhận biết các biểu hiện bất thường và đưa ra quyết định cùng hướng đi phù hợp để bảo vệ sự phát triển và sức khỏe của thai nhi.

Về các vắc xin trong thai kỳ, BS Trần Thị Thiện Mỹ chia sẻ rằng: “Trong thai kỳ chỉ có thể tiêm vắc xin cúm, ho gà - bạch hầu - uốn ván và uốn ván. Vì thế, 34 tuần nếu chưa tiêm uốn ván và cúm, mẹ có thể tiêm 1 mũi uốn ván, 1 mũi ho gà - bạch hầu - uốn ván và 1 mũi cúm.

Chùm hình ảnh Lớp học tư vấn sức khỏe Thai, Sản số thứ 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

lớp học tiền sản số 8

05:51 30/11/2024
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ