Đến 90% người lành mang trùng phế cầu trong vùng hầu họng!

CDC Mỹ ước tính, có đến 90% người lành mang trùng phế cầu trong vùng mũi - họng. Khi gặp các yếu tố thuận lợi như miễn dịch đường hô hấp suy yếu, phế cầu khuẩn hoạt động, gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm như viêm phổi, viêm tai giữa, thậm chí gây nhiễm trùng xâm lấn, biến chứng đặc biệt nguy hiểm như viêm màng não, nhiễm trùng máu, với tỷ lệ tỷ vong đến 20%. Không chỉ trẻ em mà người lớn, nhất là người cao tuổi, những người mắc các bệnh lý mạn tính cũng có nguy cơ nhiễm phế cầu khuẩn cao và tiềm ẩn biến chứng nặng nề.

Chuyên gia khuyến cáo, tiêm vắc xin phế cầu đầy đủ, đúng lịch và tiêm càng sớm càng tốt trong độ tuổi khuyến cáo cho tất cả trẻ em và người lớn là biện pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm nhất để bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ lây nhiễm và mắc các bệnh nguy hiểm do phế cầu khuẩn gây ra.

người lớn tuổi nhiễm phế cầu

Phế cầu và sự nguy hiểm của phế cầu

Phế cầu khuẩn (tên tiếng anh là Streptococcus Pneumoniae) là loại vi khuẩn cư trú chủ yếu ở đường hô hấp trên và hoàn toàn không gây bệnh, còn gọi là người lành mang trùng.

Khi cơ thể suy yếu như niêm mạc bị tổn thương, hệ miễn dịch hô hấp bị suy giảm hoặc gặp các tác nhân truyền nhiễm khác như cúm, Covid-19, Rhinovirus, virus hợp bào hô hấp (RSV)…, phế cầu sẽ nhân cơ hội xâm lấn các cơ quan gây bệnh. Bệnh đặc biệt nguy hiểm đối với những đối tượng yếu thế như trẻ nhỏ, người lớn tuổi, phụ nữ mang thai và người mắc các bệnh lý nền mạn tính, phế cầu khuẩn “thoát khỏi” sự khống chế của miễn dịch và gây bệnh. (1)

WHO ước tính, vào năm 2017, toàn cầu có 600.000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong vì các bệnh do phế cầu khuẩn, chiếm 10% số ca tử vong ở độ tuổi này. Tại Việt Nam, một nghiên cứu công bố năm 2019 trên tạp chí bệnh truyền nhiễm BMC cho kết quả, trong số 883 trẻ em (gồm 331 trẻ khỏe mạnh và 552 trẻ nhiễm khuẩn hô hấp phải nhập viện) ở tỉnh Khánh Hòa, phế cầu được tìm thấy trong vùng hầu họng của 28,7% trẻ khỏe mạnh và 36,6% trẻ nhập viện.

Một số bệnh lý nguy hiểm do phế cầu gây ra như:

1. Viêm phổi

Viêm phổi là một trong những bệnh lý phổ biến nhất do phế cầu khuẩn gây ra, là tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp, gây viêm nhiễm cấp tính tại nhu mô phổi, phổi, làm phổi bị tổn thương và viêm, có thể dẫn đến suy hô hấp cấp và tử vong, đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi và người già trên 65 tuổi.

Theo thống kê về gánh nặng bệnh tật của toàn cầu, chỉ riêng năm 2019, có 2,5 triệu người đã tử vong vì viêm phổi, trong đó có 672.000 trẻ em và phế cầu khuẩn được xác định là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này. Triệu chứng của bệnh viêm phổi thường là sốt cao, rét run, có trường hợp giảm thân nhiệt, đau ngực, khó thở, ho có đờm hoặc ho có đờm hoặc ho ra máu máu…

Viêm phổi do phế cầu khuẩn thường diễn tiến nhanh, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể để lại nhiều di chứng nguy hiểm đến tính mạng như tràn dịch màng phổi, thậm chí gây nhiễm trùng xâm lấn sâu lên các cơ quan khác, biến chứng không giới hạn tại phổi mà lan rộng đa cơ quan như tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng não, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, thậm chí tử vong với tỷ lệ khoảng 5 - 7%, tỷ lệ này cao hơn khi bệnh có biến chứng.

Ngay cả trong trường hợp may mắn khỏi bệnh, vẫn tồn tại một tỷ lệ rất cao người bệnh gặp phải các di chứng suốt đời như mù, điếc, liệt và chậm phát triển tâm thần kinh. (2)

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), viêm phổi là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn thế giới, nhiều hơn tổng số ca tử vong do bệnh AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Ước tính, mỗi ngày có khoảng 4.300 trẻ tử vong do viêm phổi. Tại Việt Nam, hàng năm có khoảng 2,9 triệu trẻ mắc viêm phổi, trong đó có 4.000 trẻ tử vong.

Có thể thấy, viêm phổi nói chung và viêm phổi do phế cầu nói riêng là “vấn nạn” bệnh tật toàn cầu, gây ra gánh nặng nghiêm trọng đến hệ thống y tế trên toàn thế giới nếu không kịp thời áp dụng các phương pháp phòng ngừa kịp thời.

viêm phổi do phế cầu khuẩn
30 - 50% trường hợp viêm phổi do phế cầu khuẩn gây ra với tỷ lệ biến chứng cao, nguy hiểm đến tính mạng

2. Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng nhiễm khuẩn trên lớp màng bảo vệ bao phủ não bộ và tủy sống, gây ra khi phế cầu khuẩn xâm lấn vào hệ thần kinh trung ương thông qua đường máu. Viêm màng não do phế cầu là một trong các bệnh do phế cầu khuẩn gây nên có tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), vi khuẩn phế cầu gây ra hơn 50% trường hợp viêm màng não do vi khuẩn ở Hoa Kỳ. Ước tính mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 2.000 trường hợp viêm màng não do phế cầu.

Viêm màng não do phế cầu, mặc dù ít phổ biến hơn so với viêm phổi, lại cực kỳ nghiêm trọng. Vi khuẩn xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương thông qua đường máu, gây viêm lớp màng bao quanh não và tủy sống. Theo dữ liệu WHO, viêm màng não do phế cầu có tỷ lệ tử vong lên đến 50% nếu không được điều trị kịp thời. Ngay cả khi được chữa trị, những người sống sót vẫn có nguy cơ cao bị tổn thương não lâu dài hoặc khiếm thính. Trẻ em dưới 2 tuổi là nhóm có nguy cơ cao nhất mắc phải bệnh này.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh viêm màng não bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, cứng cổ, buồn nôn, nôn mửa, đau mỏi cơ khớp... Hậu quả của viêm màng não do phế cầu rất trầm trọng, đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ em và người lớn. Khoảng 8% trẻ em và 22% người lớn bị viêm màng não do phế cầu khuẩn sẽ tử vong.

Thống kê giai đoạn từ năm 1999 - 2003, cứ 100.000 trẻ sẽ có 37 trẻ dưới 2 tuổi mắc viêm màng não do phế cầu. Thống kê của WHO cho thấy 83% viêm màng não do phế cầu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi. Tỷ lệ tử vong có thể trên 50% tại các nước đang phát triển như châu Phi và Đông Nam Á. (3)

3. Nhiễm trùng huyết

Nhiễm trùng huyết do phế cầu gây ra khi vi khuẩn phế cầu xâm nhập vào máu, gây nhiễm trùng và kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe. Nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn có thể khởi đầu với triệu chứng sốt, rét run, ở giai đoạn nặng có thể biểu hiện triệu chứng đau đầu, lơ mơ, có thể sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và gây tử vong.

WHO ước tính rằng mỗi năm có hàng triệu trường hợp nhiễm trùng huyết trên toàn cầu, với tỷ lệ tử vong cao, có tới 20% trường hợp nhiễm trùng máu do phế cầu tử vong. Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 60% ở người già, người mắc bệnh lý nền.

4. Viêm tai giữa

Viêm tai giữa là bệnh viêm cấp tính ở lớp niêm mạc lót trong tai giữa, thường khởi phát sau sau đợt viêm xoang, cúm, sởi, viêm mũi, viêm sùi vòm họng…, phổ biến nhất là sau đợt viêm mũi họng do phế cầu khuẩn với tỷ lệ đến 40 - 50%. Lúc này, chất lỏng sẽ tích tụ ở khu vực giữa tai, kèm theo các dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm màng nhĩ căng phồng, đau, màng nhĩ bị thủng, chảy ra mủ..

Viêm tai giữa cấp tính xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở trẻ từ 6 đến 24 tháng, thời gian kéo dài dưới 3 tháng, gây đau, có thể gây biến chứng thủng màng nhĩ, giảm thính lực, viêm xương chũm, áp xe não và đôi khi dẫn đến mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn. Khoảng 80% trẻ em sẽ bị viêm tai giữa có tràn dịch trước tuổi đi học. Trẻ bị viêm tai giữa thường có triệu chứng:‏ quấy khóc, nghiêng đầu về một bên, hay dụi tai; sốt cao 38 - 39 độ C‏; chán ăn, ngủ kém‏; chảy dịch trong tai‏; nghe kém, ù tai, phản ứng chậm với âm thanh‏.

Trong các trường hợp nặng, viêm tai giữa có thể lan rộng và gây viêm màng não, có thể đe dọa tính mạng của hàng triệu trẻ em với tỷ lệ tử vong đến 20% và tỷ lệ tử vong có thể lên đến 50% ở các đối tượng có nguy cơ cao như trẻ sinh non, người già, người mắc bệnh lý nền. Theo WHO, hàng năm có hơn 350 triệu ca mắc viêm tai giữa ở trẻ được ghi nhận.

viêm tai giữa do phế cầu khuẩn
Viêm tai giữa là một trong những căn bệnh nguy hiểm do vi khuẩn phế cầu khuẩn gây ra

5. Viêm xoang do phế cầu

Viêm xoang do phế cầu là tình trạng các xoang trong mũi bị viêm sưng, có thể do phế cầu khuẩn gây ra, khiến người bệnh thường cảm thấy đau nhức ở vùng mặt, đau nhức quanh mắt, trán và mũi, đôi khi kèm theo sốt, mũi bị tắc nghẽn, chảy nước mũi màu vàng hoặc xanh và đau đầu.

Viêm xoang do phế cầu gây ra rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ diễn tiến nặng thành mạn tính đôi khi gây ra những biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng ổ mắt, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, áp xe não, viêm màng não… nguy hiểm tính mạng.

6. Viêm nội tâm mạc

Viêm nội tâm mạc do phế cầu khuẩn là tình trạng nhiễm trùng từ phổi, vi khuẩn phế cầu xâm lấn vào máu theo đường huyết mạch và đến tim, gây ra các triệu chứng sốt dai dẳng, lách to, ngón tay dùi trống, xuất huyết mảnh vụn, xuất hiện hạch Osler (mụn mủ mềm xuất hiện trên phần mềm của ngón tay).

Vi khuẩn phế cầu thường gây nội tâm mạc âm thầm, tổn thương tiến triển nhưng rất nguy hiểm. Bệnh thường phát triển ở người bệnh có van tim bất thường, phá hủy van tim, dẫn đến suy tim, nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến nhiễm trùng huyết, thậm chí tử vong.

viêm nội tâm mạc do phế cầu khuẩn
Viêm nội tâm mạc do phế cầu khuẩn là tình trạng nhiễm trùng của màng ngoài tim, nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách sẽ nguy hiểm đến tính mạng

Người lớn tuổi, người mắc bệnh lý có nguy cơ cao biến chứng nặng khi nhiễm phế cầu khuẩn

Theo WHO, phế cầu khuẩn có thể biến chứng nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong 20-30%, tỷ lệ này thậm chí còn tăng lên đến 50% ở người cao tuổi, người có bệnh nền mạn tính. Người cao tuổi, người có bệnh lý nền là những đối tượng có nguy cơ biến chứng nặng và có tỷ lệ tử vong cao khi nhiễm phế cầu khuẩn. Điều này có thể được giải thích qua nhiều khía cạnh khoa học liên quan đến sinh lý học, miễn dịch học và dịch tễ học.

Một trong những yếu tố chính khiến người lớn tuổi dễ bị tổn thương bởi phế cầu khuẩn là sự suy giảm tự nhiên của hệ thống miễn dịch theo tuổi tác, một hiện tượng được gọi là "lão hóa miễn dịch". Theo thời gian, các tế bào miễn dịch mất dần khả năng phản ứng hiệu quả với các tác nhân gây bệnh, bao gồm vi khuẩn phế cầu. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chức năng của tủy xương trong việc sản xuất tế bào bạch cầu cũng giảm, khiến cơ thể khó khăn hơn trong việc chống lại nhiễm trùng.

Bên cạnh đó, những người mắc các bệnh lý nền mạn tính như đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) hoặc bệnh thận mãn tính cũng thuộc nhóm có nguy cơ cao. Các bệnh nền này có xu hướng làm suy yếu hệ miễn dịch, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển và lan rộng của vi khuẩn. Ví dụ, người mắc bệnh tiểu đường thường có sự biến đổi trong cấu trúc mạch máu và lưu thông máu kém, điều này có thể làm tăng khả năng vi khuẩn xâm nhập vào hệ tuần hoàn.

Nhiều người lớn tuổi đang sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh lý nền có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hệ miễn dịch, chẳng hạn như corticosteroids hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác thường dùng trong điều trị bệnh viêm nhiễm mãn tính, ung thư, hoặc sau cấy ghép nội tạng. Những loại thuốc này làm giảm khả năng của cơ thể trong việc đối phó với nhiễm trùng, dẫn đến tăng nguy cơ biến chứng nặng do các bệnh như viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn.

Ngoài lý do sinh lý và bệnh lý, yếu tố xã hội cũng đóng vai trò quan trọng. Người lớn tuổi thường ít tiếp xúc với các nguồn thông tin y tế cập nhật và việc khó khăn trong di chuyển khiến họ bị hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời và hiệu quả. Hơn nữa, sự nhận thức về mức độ nghiêm trọng của nhiễm phế cầu khuẩn cũng có thể bị hạn chế, dẫn đến việc thiếu sót trong thực hiện các biện pháp phòng ngừa như tiêm vắc xin.

Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng tiêm vắc xin phòng phế cầu khuẩn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh nặng và tử vong ở người cao tuổi và những người có bệnh lý nền. WHO và các tổ chức y tế lớn khuyến cáo tiêm chủng cho các nhóm nguy cơ cao để cải thiện khả năng miễn dịch và bảo vệ khỏi sự lây nhiễm của phế cầu khuẩn.

Theo nghiên cứu tại Mỹ ở nhóm đối tượng người trên 50 tuổi, hàng năm có khoảng 1.700 trường hợp viêm màng não do phế cầu, 7.000 trường hợp bị nhiễm trùng huyết, trên 420.000 người bị bệnh lý viêm phổi do phế cầu khuẩn. Đặc biệt, viêm phổi do phế cầu là nhiễm trùng phổi rất nghiêm trọng với biểu hiện viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi, tràn dịch màng phổi, thậm chí gây áp xe phổi,...

Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn hàng năm được báo cáo ở người cao tuổi, từ 65 tuổi ở Bắc Mỹ và Châu Âu dao động từ 25 đến 90/100.000 trường hợp. Trong khi ở Mỹ và Canada, tỷ lệ này khoảng 15.000 đến 30.000 trường hợp. Viêm màng não do phế cầu khuẩn khiến 1/6 bệnh nhân lớn tuổi tử vong và cướp đi sinh mạng của 1/8 bệnh nhân bị nhiễm trùng máu do phế cầu khuẩn.

biến chứng nặng do phế cầu khuẩn ở người lớn tuổi
Sự kết hợp giữa suy giảm miễn dịch theo tuổi tác, tác động của bệnh lý nền, ảnh hưởng từ thuốc điều trị và các yếu tố xã hội khác nhau góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng nặng khi nhiễm phế cầu khuẩn ở người lớn tuổi và những người có bệnh lý nền

Phế cầu có thể phòng ngừa, khẩn trương phòng bệnh ngay!

Phế cầu khuẩn mặc dù là một trong những “thành viên” của hệ vi sinh vật con người khi hầu hết dân số đều có sự hiện diện của chúng trong vùng hầu họng, song lại là tác nhân hàng đầu gây ra các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, từ viêm phổi và viêm màng não đến nhiễm trùng huyết và viêm tai giữa.

Với khả năng thích nghi mạnh mẽ và sự đa dạng về chủng loại, phế cầu khuẩn đã và đang đặt ra thách thức lớn cho y học hiện đại, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực liên tục từ cộng đồng y tế để kiểm soát và phòng ngừa tác hại của vi khuẩn này đối với sức khỏe cộng đồng.

Để bảo vệ bản thân, con trẻ và gia đình trước những biến chứng nghiêm trọng do phế cầu khuẩn gây ra, người dân cần thực hiện một số biện pháp phòng ngừa sau:

1. Tiêm vắc xin phế cầu

Theo khuyến cáo của WHO và CDC Hoa Kỳ, tiêm vắc xin phế cầu là biện pháp phòng ngừa các bệnh và biến chứng nguy hiểm do phế cầu khuẩn gây ra hiệu quả nhất. Vắc xin phế cầu hoạt động trên cơ chế kích thích hệ thống miễn dịch sản sinh ra kháng thể đặc hiệu, chủ động bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn phế cầu. Vắc xin phế cầu khuẩn đã được chứng minh an toàn và mang lại hiệu quả trong việc phòng bệnh.

Theo số liệu thống kê năm 2015 của WHO cho thấy, vắc xin phế cầu khuẩn đã giúp 6 - 7,5 triệu trường hợp nhiễm phế cầu khuẩn được ngăn chặn và cứu sống khoảng 290.000 trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu.

Việt Nam đang có 2 loại ngừa phế cầu, bao gồm: Prevenar 13 (Bỉ) ngừa 13 chủng phế cầu, hay còn gọi vắc xin phế cầu 13, dành cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến người lớn và vắc xin Synflorix (Bỉ) ngừa 10 chủng, tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi. Mỗi độ tuổi sẽ có phác đồ với số mũi tương ứng.

1.1. Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ)

Vắc xin Prevenar 13 phòng tránh 13 chủng vi khuẩn phế cầu gồm 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F gây các bệnh viêm màng não, viêm phổi, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm trùng máu… Một thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn tại Mỹ đã nhìn thấy một mũi vắc xin phế cầu cung cấp khả năng giảm 97% tỷ lệ nhiễm các chủng phế cầu có trong vắc xin. Mũi tiêm còn có thể bảo vệ chéo trước các virus lây qua đường hô hấp khác như cúm, Covid-19.

Vắc xin Prevenar 13 được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Pfizer (Mỹ), sản xuất tại Bỉ, được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn với phác đồ như sau:

Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ)
Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) Từ 24 tháng đến người lớn (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23)
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 1 tháng.
  • Mũi 4 (mũi nhắc lại): tối thiểu 8 tháng kể từ mũi thứ 3
  • (Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi).
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3 (mũi nhắc lại): cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.
  • (Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi)
  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 tối thiểu 2 tháng.
Lịch tiêm 01 mũi. Tuy nhiên, trên thế giới đã sản xuất nhiều loại vắc xin phế cầu khác nhau, ngừa được nhiều chủng hơn các loại đang có tại Việt Nam. Nếu các loại này được cấp phép tại nước ta, người lớn vẫn có thể tiếp tục chủng ngừa theo chỉ định của bác sĩ.

1.2. Vắc xin Pneumovax 23

Vắc xin Pneumovax 23 cung cấp khả năng phòng ngừa 23 chủng phế cầu khuẩn gây bệnh viêm phổi kèm nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)... và viêm phổi mắc phải cộng đồng (thuộc nhóm không xâm lấn). Vắc xin được nghiên cứu, phát triển và sản xuất bởi tập đoàn dược phẩm MSD (xuất xứ tại Mỹ), chỉ định tiêm cho trẻ từ tròn 2 tuổi và người lớn, đặc biệt hiệu quả ở người cao tuổi trên 65 tuổi, người có bệnh nền, sức khỏe yếu, người suy giảm chức năng hô hấp sau khi mắc Covid-19…

1.3. Vắc xin Synflorix

Vắc xin Synflorix phòng tránh 10 chủng vi khuẩn phế cầu gồm 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F gây các bệnh hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm tai giữa cấp… Vắc xin Synflorix được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ, được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trước sinh nhật lần thứ 6.

2. Các biện pháp phòng ngừa khác

Bên cạnh việc tiêm vắc xin phế cầu, để phòng ngừa phế cầu khuẩn gây bệnh, người dân cần thực hiện thêm các biện pháp sau:

  • Rửa tay thường xuyên: Việc rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn giúp loại bỏ vi khuẩn và virus, giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh.
  • Che miệng khi ho, hắt hơi: Sử dụng khăn giấy hoặc tay để che miệng khi ho hoặc hắt hơi giúp ngăn ngừa sự phát tán của vi khuẩn và virus vào không khí, bảo vệ sức khỏe cho chính bạn và những người xung quanh.
  • Vệ sinh đồ dùng cá nhân: Thường xuyên làm sạch và khử trùng các đồ dùng cá nhân như điện thoại, bàn phím, tay nắm cửa và các vật dụng thường xuyên tiếp xúc với tay để hạn chế sự lây lan của vi khuẩn.
  • Tăng cường sức đề kháng: Duy trì chế độ ăn uống cân bằng, giàu vitamin và khoáng chất, tập thể dục đều đặn và ngủ đủ giấc giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống lại bệnh tật.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Thực hiện khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường và theo dõi tình trạng sức khỏe của bạn, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo vệ sức khỏe.
rửa tay phòng bệnh
Rửa tay bằng xà phòng thường xuyên giúp loại bỏ vi khuẩn và virus, giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh

Tóm lại, không thể xem nhẹ sự nguy hiểm của phế cầu bởi sự nguy hiểm của phế cầu khuẩn không chỉ nằm ở mức độ tổn thương và các bệnh lý nghiêm trọng như viêm phổi, viêm tai giữa, nhiễm trùng huyết, viêm màng não… mà nó gây ra, mà còn ở khả năng lan truyền nhanh trong cộng đồng, đặc biệt là ở các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ nhỏ và người cao tuổi. Trong bối cảnh đó, tiêm vắc xin ngừa phế cầu đầy đủ, đúng lịch và tiêm càng sớm càng tốt trong độ tuổi khuyến cáo là biện pháp phòng bệnh an toàn, hiệu quả, tiết kiệm và đơn giản nhất.

Các bậc phụ huynh cần chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng, nhằm xây dựng nền tảng miễn dịch vững chắc cho con em, nhất là trong thời điểm mùa hè sắp kết thúc, hàng triệu trẻ em trên toàn quốc trở lại trường học với nguy cơ lây lan mầm bệnh và bùng phát dịch trong môi trường học đường tăng cao như hiện tại.

Đối với người lớn, đặc biệt là đối tượng có bệnh lý nền hoặc nằm trong nhóm có nguy cơ cao như phụ nữ chuẩn bị mang thai, người đi du lịch đến các vùng lưu hành dịch…, việc tham khảo ý kiến bác sĩ về việc tiêm phòng vắc xin là điều cần thiết để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm, mắc bệnh và hạn chế biến chứng nặng nề của phế cầu khuẩn.

Việc phòng ngừa không chỉ đơn thuần là bảo vệ bản thân mà còn là hành động trách nhiệm với sức khỏe cộng đồng. Trong bối cảnh mà các vi khuẩn, đặc biệt là phế cầu ngày càng trở nên khó kiểm soát do hiện tượng kháng kháng sinh, một chiến lược tiêm chủng toàn diện và hiệu quả là một phần không thể thiếu trong nỗ lực chung tay xây dựng một xã hội khỏe mạnh, an toàn hơn.

Để được tư vấn, đặt lịch tiêm vắc xin, đăng ký gói vắc xin hoặc tham gia các chương trình ưu đãi, Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC qua:

Quý Khách hàng có thể tải VNVC Mobile App dễ dàng bằng 2 link sau:

02:49 02/11/2024
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. About Pneumococcal Disease. (2024). cdc.gov. https://www.cdc.gov/pneumococcal/about/index.html
  2. Pneumonia – Symptoms and causes. (2020). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pneumonia/symptoms-causes/syc-20354204
  3. Meningitis – Symptoms and causes. (2023). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/meningitis/symptoms-causes/syc-20350508

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ