TIÊM CHỦNG CHO NGƯỜI CÓ BỆNH MẠN TÍNH

Hệ thống Tiêm chủng VNVC cung cấp và triển khai đa dạng các dịch vụ tiêm chủng, đáp ứng tối đa nhu cầu tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh dịch, bảo vệ sức khỏe cho trẻ em và người lớn, kể cả các đối tượng yếu thế như người cao tuổi, người mắc các bệnh lý nền mạn tính như tim mạch, đái tháo đường, hen suyễn, suy thận, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)…

Bác sĩ Bùi Thanh Phong – Quản lý Y khoa, Hệ thống Tiêm chủng VNVC cho biết, nhóm người có bệnh nền thường có hệ miễn dịch suy giảm, khiến cơ thể dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn so với người khỏe mạnh. Khi bị nhiễm bệnh, nhóm đối tượng này có nguy cơ biến chứng nặng, nhập viện hoặc tử vong cao gấp nhiều lần, đặc biệt là với những bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin như cúm, phế cầu, viêm gan A/B, zona thần kinh, não mô cầu, bạch hầu, ho gà, uốn ván…

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ và Bộ Y tế Việt Nam, người có bệnh nền nên được ưu tiên tiêm chủng sớm, đầy đủ và đúng lịch, nhằm giảm nguy cơ mắc bệnh, hạn chế biến chứng nặng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tiêm chủng không chỉ giúp bảo vệ bản thân mà còn giúp giảm gánh nặng cho hệ thống y tế và cộng đồng. (1)

Tại Hệ thống Tiêm chủng VNVC, dịch vụ tiêm chủng cho người có bệnh nền được thiết kế chuyên biệt, an toàn và hiệu quả. Khách hàng sẽ được đội ngũ bác sĩ và chuyên gia y tế giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, tư vấn và sàng lọc kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe, thuốc đang sử dụng và lịch sử tiêm chủng, từ đó xây dựng phác đồ tiêm cá nhân hóa phù hợp với từng bệnh lý và thể trạng.

Quy trình tiêm chủng tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn an toàn quốc tế, với 100% bác sĩ và điều dưỡng đạt chứng chỉ An toàn tiêm chủng, hệ thống phòng khám – tiêm hiện đại, đầy đủ trang thiết bị cấp cứu và quy trình theo dõi sau tiêm chặt chẽ, giúp đảm bảo an toàn tối đa và xử trí kịp thời mọi phản ứng sau tiêm.

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh tiểu đường hoặc rối loạn nội tiết

Người mắc đái tháo đường hoặc rối loạn nội tiết có hệ miễn dịch suy giảm, dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh. Khi nhiễm virus hoặc vi khuẩn, cơ thể nhóm bệnh nhân này thường phản ứng chậm hơn, khiến tình trạng bệnh dễ diễn tiến nặng, kéo dài và gây biến chứng nghiêm trọng.

Đặc biệt, virus cúm và vi khuẩn phế cầu có thể làm tăng đường huyết đột ngột, gây nhiễm trùng nặng, dẫn đến biến chứng tim mạch, suy thận hoặc tử vong cao gấp 3 lần so với người khỏe mạnh. Ngoài ra, người bệnh đái tháo đường và rối loạn nội tiết cũng có nguy cơ diễn tiến nặng hơn khi mắc các bệnh viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm màng não do não mô cầu, thủy đậu, zona thần kinh…, làm tăng nguy cơ tổn thương đa cơ quan, phải điều trị nội trú kéo dài, thậm chí đe dọa tính mạng.

Do đó, tiêm chủng đầy đủ và đúng phác đồ cho người mắc tiểu đường hoặc rối loạn nội tiết là biện pháp dự phòng quan trọng, giúp giảm biến chứng nặng, bảo vệ sức khỏe toàn diện và nâng cao chất lượng sống. Việc chủ động tiêm các vắc xin khuyến nghị không chỉ giúp kiểm soát tốt bệnh nền mà còn hỗ trợ ổn định đường huyết và tăng cường sức đề kháng lâu dài.

STT  VẮC XIN PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

Gene Hbvax (Việt Nam) Viêm gan B
Heberbiovac (Cu Ba) Viêm gan B

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

6

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

7

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

8

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

9

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)
nút gọi tư vấn nút vnvc gần nhất

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh tim mạch

Người mắc bệnh tim mạch có mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ tim tuần hoàn và hệ hô hấp, nên khi bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, cơ tim phải hoạt động nhiều hơn để duy trì việc bơm máu và cung cấp oxy cho cơ thể. Tình trạng này khiến tim chịu áp lực lớn, dễ dẫn đến tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, cơn đau tim cấp hoặc đột quỵ.

Các nghiên cứu cho thấy, những bệnh truyền nhiễm như cúm mùa, viêm phổi do phế cầu hoặc viêm màng não do não mô cầu có thể kích hoạt phản ứng viêm toàn thân, làm tăng gánh nặng cho tim và gia tăng nguy cơ tử vong ở người có bệnh nền tim mạch.

Vì vậy, việc tiêm chủng đầy đủ và đúng phác đồ cho người mắc bệnh tim mạch có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng ngừa nhiễm trùng, giảm biến chứng nặng và bảo vệ sức khỏe lâu dài. Các vắc xin khuyến nghị như vắc xin cúm, phế cầu, viêm gan B, bạch hầu – ho gà – uốn ván, zona thần kinh… không chỉ giúp giảm nguy cơ nhập viện và tử vong, mà còn ổn định tình trạng tim mạch và tăng cường sức đề kháng tổng thể.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

2

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

3

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

4

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

5

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

6

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

7

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

10

Bexsero (Ý) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B.
VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.

11

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

12

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

13

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)
nút gọi tư vấn nút vnvc gần nhất

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh phổi mạn tính

Người mắc bệnh phổi mạn tính như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), xơ nang… thường có hệ hô hấp suy yếu, dễ bị các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn tấn công. Khi nhiễm cúm hoặc phế cầu khuẩn, người bệnh có nguy cơ biến chứng nặng cao gấp nhiều lần so với người khỏe mạnh, bao gồm viêm phổi, suy hô hấp, đợt cấp của COPD hoặc hen và tử vong.

Đặc biệt, bệnh nhân xơ nang có thể gặp biến chứng nghiêm trọng nếu mắc thủy đậu, dẫn đến suy giảm đáng kể chức năng phổi và kéo dài thời gian điều trị nội trú. Ngoài ra, những người mắc bệnh phổi mạn tính nặng thường bị giãn phế quản và giảm chức năng đại thực bào phổi, khiến phổi dễ bội nhiễm vi khuẩn, làm tình trạng bệnh tiến triển nhanh, khó kiểm soát và dai dẳng.

Do đó, việc tiêm chủng đầy đủ và đúng phác đồ là biện pháp quan trọng và bền vững nhất giúp người bệnh phổi mạn tính phòng ngừa nhiễm trùng, giảm nguy cơ biến chứng, bảo vệ phổi và nâng cao chất lượng sống. Các vắc xin khuyến nghị như vắc xin cúm, phế cầu, ho gà, bạch hầu, uốn ván, thủy đậu, zona thần kinh… được các tổ chức y tế hàng đầu như WHO, CDC và Bộ Y tế các quốc gia khuyến cáo tiêm định kỳ, đặc biệt cho nhóm có bệnh lý hô hấp nền.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

6

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

7

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)
nút tư vấn nút vnvc gần nhất

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh thận

Người mắc bệnh thận, đặc biệt là suy thận mạn hoặc đang chạy thận nhân tạo, thường có hệ miễn dịch suy giảm nghiêm trọng, đồng thời chức năng tim, phổi và thận đều bị ảnh hưởng. Điều này khiến cơ thể dễ bị tấn công bởi vi khuẩn và virus, dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, suy thận cấp, làm tăng đáng kể nguy cơ nhập viện và tử vong.

Bên cạnh đó, do suy giảm miễn dịch tế bào lympho T và thường xuyên tiếp xúc với môi trường y tế trong quá trình chạy thận, nhóm bệnh nhân này có nguy cơ cao bị nhiễm trùng nặng, với diễn tiến nhanh, khó kiểm soát và khó điều trị dứt điểm. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến ở nhóm này như cúm, viêm gan B, phế cầu, não mô cầu… có thể làm bệnh nền trầm trọng hơn, dẫn đến suy đa cơ quan hoặc tử vong sớm nếu không được phòng ngừa hiệu quả.

Chính vì vậy, tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất giúp người bệnh thận tăng cường miễn dịch, giảm biến chứng nguy hiểm và kéo dài tiên lượng sống. Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh thận bao gồm vắc xin cúm, phế cầu, viêm gan B, uốn ván – bạch hầu – ho gà, não mô cầu…, được các tổ chức y tế hàng đầu khuyến cáo nên tiêm định kỳ, đặc biệt trước và trong giai đoạn điều trị chạy thận.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

6

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

7

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)
nút tư vấn nút vnvc gần nhất

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh gan

Người mắc bệnh gan, đặc biệt là viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc suy gan, thường có hệ miễn dịch suy yếu, khiến cơ thể dễ bị virus và vi khuẩn tấn công. Khi mắc thêm các bệnh truyền nhiễm, gan là cơ quan chịu trách nhiệm lọc độc và chuyển hóa thuốc sẽ phải hoạt động quá mức, dẫn đến tổn thương nặng hơn, làm bệnh diễn tiến nhanh, phức tạp và khó kiểm soát.

Các bệnh truyền nhiễm như cúm, phế cầu, viêm gan A, viêm gan B hoặc thủy đậu có thể làm gan bị viêm cấp tính, tăng men gan, suy gan cấp hoặc hôn mê gan, đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Ngoài ra, những đợt nhiễm trùng này còn khiến hiệu quả điều trị gan mạn tính giảm sút, kéo dài thời gian phục hồi và làm tăng nguy cơ biến chứng nặng.

Do đó, tiêm chủng đầy đủ và đúng phác đồ là biện pháp dự phòng quan trọng giúp ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đồng thời bảo vệ chức năng gan, giảm biến chứng, ổn định sức khỏe và kéo dài tiên lượng sống cho bệnh nhân.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

2

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

3

Avaxim 80U (Pháp) Viêm gan A
Havax (Việt Nam)

4

Twinrix (Bỉ) Viêm gan A, B

5

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

6

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

7

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

8

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

9

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)
nút tư vấn nút vnvc gần nhất

QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VNVC