Phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết: Dấu hiệu nào cần lưu ý?

16:34 10/09/2024

Quản lý Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Sốt virus và sốt xuất huyết thường bị nhầm lẫn vì có các triệu chứng tương tự nhau. Tuy nhiên, bản chất hai loại bệnh này là khác nhau và mức độ nguy hiểm cũng cách biệt rõ rệt. Việc phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết là vô cùng quan trọng, giúp hỗ trợ quá trình điều trị được nhanh chóng và hạn chế đáng kể trường hợp bệnh tình trở nên nghiêm trọng.
| Bác sĩ Hoa Tuấn Ngọc, Quản lý Y khoa Vùng 1 - Đông Nam Bộ, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Sốt xuất huyết và sốt virus thường có chung một số triệu chứng nhất định vì đều cùng bị virus tấn công, nhưng xét về mức độ nghiêm trọng thì sốt xuất huyết để lại biến chứng nguy hiểm hơn. Phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết giúp cho phụ huynh đưa ra cách xử trí phù hợp, hỗ trợ quá trình chẩn đoán và điều trị kịp thời, hạn chế những trường hợp đáng tiếc xảy ra.” |

Tìm hiểu về sốt virus và sốt xuất huyết
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ghi nhận hơn 7,6 triệu ca sốt xuất huyết, trong đó có hơn 16.000 ca nặng và trên 3.000 trường hợp tử vong (tính đến ngày 30/4/2024). (1)
Trước bối cảnh sốt xuất huyết gia tăng liên tục qua các năm, việc phát hiện sớm để được điều trị kịp thời là vô cùng cấp thiết. Hơn nữa, hiện nay sốt xuất huyết vẫn có thể bị chẩn đoán nhầm sang các bệnh sốt khác, điển hình là sốt virus, nếu không được chẩn đoán và điều trị chính xác, người bệnh sốt xuất huyết có diễn biến nguy hiểm rất nhanh. Cùng tìm hiểu sơ lược về sốt virus và sốt xuất huyết để có cái nhìn tổng quan về hai loại bệnh này:
1. Sốt virus
Sốt virus (hay còn gọi là sốt siêu vi) là một dạng nhiễm trùng do virus tấn công hệ miễn dịch và cơ thể phản kháng lại sự xâm nhập dẫn đến hiện tượng phát sốt. Sốt virus thường gặp ở các đối tượng có hệ miễn dịch kém như trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có bệnh lý nền,...
Sốt virus có thể do nhiều loại virus gây ra, trong đó phổ biến nhất là virus đường hô hấp. Đây là loại bệnh có khả năng lây truyền qua đường thở và hệ tiêu hóa, những người tiếp xúc gần với người bệnh hoặc đi đến khu vực đang có dịch sốt siêu vi có thể dễ dàng lây bệnh nếu thể trạng đang yếu.
Sốt virus thường gặp ở thời điểm giao mùa, khi thời tiết thay đổi đột ngột, tạo điều kiện thuận lợi cho virus phát triển. Các triệu chứng thường thấy của sốt virus là sốt cao, đau nhức cơ thể, sổ mũi, đau họng, mệt mỏi hoặc thậm chí phát ban.

2. Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus Dengue, thuộc chi Flavivirus gây ra. Loại virus này có 4 chủng loại bao gồm DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4, nếu nhiễm bất kỳ chủng nào, người bệnh sẽ có khả năng tạo miễn dịch vĩnh viễn với chủng đó. Tuy nhiên không loại trừ khả năng nhiễm các chủng khác, nên một số trường hợp, người bệnh vẫn có thể mắc sốt xuất huyết trở lại.
⇒ Tham khảo thêm: Sốt xuất huyết có bị lại không? Sốt xuất huyết bị mấy lần?
Virus Dengue thường lây truyền thông qua muỗi vằn (aedes) và mọi đối tượng đều có nguy cơ nhiễm bệnh. Sốt xuất huyết được chia thành 3 cấp độ:
- Sốt xuất huyết cổ điển (sốt Dengue): Thường ở những người lần đầu nhiễm bệnh, bắt đầu khởi phát với triệu chứng sốt kéo dài trong 4 đến 7 ngày, kèm theo đó là một số triệu chứng phổ biến khác như đau nhức hốc mắt, đau nhức mình mẩy, mệt mỏi, chán ăn, phát ban,...
- Sốt xuất huyết chảy máu: Thường ở những người đã nhiễm virus sốt xuất huyết trước đó, người bệnh xuất hiện triệu chứng sốt đi kèm hiện tượng chảy máu như chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu nướu, chảy máu dưới da,... do tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết. Đây là biểu hiện bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong.
- Sốc sốt xuất huyết: Thể nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết, khi các biểu hiện của sốt xuất huyết nhẹ kết hợp với hiện tượng chảy máu kèm theo huyết tương thoát ra khỏi mạch máu, dẫn đến chảy máu ồ ạt trong và ngoài cơ thể, gây sốc (huyết áp thấp). Bệnh thường trở nặng đột ngột từ 2 đến 5 ngày tính từ khi nhiễm bệnh và có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Sốt xuất huyết thường tiến triển thông qua 3 giai đoạn: Giai đoạn sốt - Giai đoạn nguy hiểm - Giai đoạn hồi phục:
- Giai đoạn sốt: Người bệnh thường ủ bệnh từ 4 - 7 ngày, sau đó bắt đầu phát sốt, có thể sốt cao từ 39 - 40 độ, kèm theo các triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi đau nhức hốc mắt,...Ở cuối giai đoạn sốt có thể xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn như nôn mửa, khó thở, đau bụng dữ dội,...
- Giai đoạn nguy hiểm của sốt xuất huyết: Kéo dài từ 3 đến 7 ngày sau giai đoạn sốt, người bệnh bắt đầu xuất hiện các hiện tượng nhiễm trùng thứ phát và biểu hiện xuất huyết (có thể) như: Tràn dịch phổi, tràn dịch bụng, xuất huyết não,...
- Giai đoạn phục hồi: Đây là khi hiện tượng huyết tương giảm xuống, người bệnh sẽ dần lấy lại sức và thể trạng bắt đầu phục hồi trở lại.
Sốt xuất huyết thường bùng phát vào mùa mưa, khoảng tháng 7 đến tháng 11 hằng năm, thời điểm khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, tạo điều kiện cho muỗi vằn sinh sản và phát triển.
15 điểm giống và khác nhau giữa sốt virus và sốt xuất huyết
Có thể việc phân biệt sốt xuất huyết và sốt virus sẽ khó khăn vì cả hai đều có chung triệu chứng trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, hai loại bệnh này về cơ bản có 15 điểm giống và khác nhau được liệt kê trong bảng sau đây:
| Tiêu chí | Sốt virus | Sốt xuất huyết | |
| Giống nhau |
|
||
| Đặc điểm | Khá lành tính, có khả năng khỏi bệnh trong khoảng 7 ngày. | Khả năng để lại biến chứng, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng. | |
| Nguyên nhân gây bệnh | Do nhiều loại virus khác nhau gây bệnh, điển hình nhất là virus đường hô hấp. | Do Virus Dengue gây bệnh. | |
| Vật chủ dẫn truyền bệnh | Lây truyền từ người sang người, thông qua đường hô hấp, đường truyền máu hoặc hệ tiêu hóa. | Muỗi vằn (aedes) là tác nhân truyền bệnh chủ yếu. | |
| Khả năng lây nhiễm | Rất dễ lây nhiễm, thông qua các hoạt động ho, hắt hơi,... | Không lây nhiễm từ người sang người, lây nhiễm qua vết muỗi đốt. | |
| Giai đoạn diễn biến của bệnh | Sốt cao theo từng đợt (Thân nhiệt có thể tăng lên 39 - 40 độ C) | Trải qua 3 giai đoạn chính: Giai đoạn Sốt - Giai đoạn nguy hiểm - Giai đoạn hồi phục. | |
| Xét nghiệm kháng thể Dengue | Khi test Dengue công thức máu bình thường | Khi test Dengue công thức máu thay đổi | |
| Triệu chứng điển hình | Sốt cao kết hợp viêm nhiễm đường hô hấp trên (viêm mũi, viêm họng, ho,...). Nặng hơn có thể gây co giật, mê sảng, hôn mê sâu,... | Xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu nướu, chảy máu cam. Trường hợp nặng có thể xuất huyết tiêu hóa, giảm tiểu cầu, đông đặc máu, thiếu máu, xuất huyết não,... | |
| Tình trạng bệnh sau hạ sốt | Sau khi hạ sốt bệnh sẽ thuyên giảm và dần khỏi hẳn. | Sau hạ sốt là thời điểm nguy hiểm nhất, có nguy cơ xuất hiện các biến chứng nặng. | |
| Triệu chứng phát ban | Phát ban không xuất huyết dưới da, nốt ban đỏ sẽ biến mất sau khi thực hiện căng da. | Phát ban có xuất huyết dưới da, các nốt chấm sốt xuất huyết không biến mất sau khi thực hiện căng da. | |
| Phương pháp điều trị | Thường theo cơ chế tự khỏi nếu được chăm sóc, nghỉ ngơi phù hợp. Có thể dùng thuốc hạ sốt, giảm đau để hỗ trợ như Ibuprofen (2) và Acetaminophen (3). | Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Phương pháp điều trị đều tập trung vào hỗ trợ giải quyết các triệu chứng do bệnh gây ra. | |
Cách phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết
Có thể phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết thông qua các điểm chính như nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng nhận biết và biến chứng để lại, cụ thể như sau:
1. Khác nhau về nguyên nhân gây bệnh
Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết gây ra bởi virus Dengue, lây truyền từ muỗi vằn thuộc chi Aedes mang virus gây bệnh khi đốt phải máu của người bệnh và truyền sang người lành.
Sốt virus
Sốt siêu vi gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau và phản ứng sốt là cách cơ thể chống lại sự tấn công của các virus đó. Một số loại virus thường gây sốt siêu vi có thể kể đến như sau: Coronavirus, Rhinovirus, Adenovirus, Enterovirus và Virus cúm.
2. Khác nhau về triệu chứng nhận biết
Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết thường sẽ biểu hiện các triệu chứng theo từng giai đoạn của bệnh:
- Giai đoạn sốt: Sốt cao, đau nhức hốc mắt, đau nhức mình mẩy, mệt mỏi, chán ăn, phát ban, đau họng, đau bụng,... Một vài hiện tượng xuất huyết nhẹ như chảy máu cam, chảy máu chân răng, chấm xuất huyết dưới da,...
- Giai đoạn nguy hiểm: Tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, gan phình to,... tình trạng chuyển biến xấu hơn có thể gây ra xuất huyết nội tạng đường tiêu hóa, xuất huyết não, sốt xuất huyết đi ngoài phân đen, đi ngoài phân lẫn máu, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu chân răng, rong kinh, chảy máu bất thường ở âm đạo,…
- Giai đoạn hồi phục: Hạ sốt, ăn uống bình thường trở lại, các nốt phát ban bong vảy gây ngứa ngáy,...
Sốt virus
Tùy từng loại virus xâm nhập vào cơ thể mà triệu chứng phát ra có thể khác nhau. Một số triệu chứng phổ biến của sốt virus như sau:
- Sốt cao đạt từ 39 - 41 độ C;
- Cơ thể mệt mỏi, uể oải, khó chịu;
- Đau họng, ho khan, chảy nhiều dịch mũi;
- Rối loạn đường tiêu hóa;
- Tiêu chảy;
- Buồn nôn, nôn mửa;
- Nổi hạch ở vùng mặt, cổ hoặc đầu;
- Nổi mẩn đỏ sau khi hết sốt khoảng 2 ngày.
3. Khác nhau về biến chứng
Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết thể nặng có thể để lại các biến chứng nặng nề cho người bệnh như sau:
- Suy thận;
- Viêm gan nặng;
- Viêm cơ tim, suy tim, suy đa tạng;
- Sốc do mất máu;
- Xuất huyết não, viêm não;
- Tràn dịch màng phổi, viêm phổi, phù phổi cấp;
- Hôn mê;
- Chảy máu tiêu hóa, đặc biệt là nôn mửa và tiêu chảy;
- Suy giảm đột ngột nồng độ tiểu cầu trong máu;
- Viêm não và bại não;…;
Sốt virus
Đối với người trưởng thành có hệ miễn dịch khỏe mạnh, bệnh sốt virus không gây nguy hiểm và có thể tự khỏi hẳn sau 5 đến 7 ngày. Tuy nhiên, đối với những người có hệ miễn dịch yếu, khả năng chống lại virus kém, thường sẽ để lại các biến chứng nguy hiểm sau:
- Viêm phổi nặng hoặc suy hô hấp;
- Viêm thanh quản;
- Xuất hiện ảo giác/ mê sảng;
- Co giật;
- Bệnh tim mạch, bao gồm viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim và suy tim;
- Nhiễm trùng huyết;
- Rối loạn thần kinh;
- Tổn thương thận và suy thận;
- Xuất huyết, đặc biệt là ở những bệnh nhân có dị tật miễn dịch hoặc học dược steroid.
Cách phòng ngừa sốt virus và sốt xuất huyết
“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, sốt virus và sốt xuất huyết hoàn toàn có thể ngăn ngừa nhiễm bệnh được thông qua việc tiêm vắc xin, thay đổi lối sống sinh hoạt, vệ sinh khu vực sinh sống,... và các hoạt động khác, chi tiết như sau:
Cách phòng ngừa sốt virus
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cần thiết như: cúm, sởi - quai bị - rubella, viêm màng não, viêm não Nhật Bản,...
- Ăn uống khoa học, ăn chín uống sôi;
- Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch;
- Rèn luyện thể dục, thể thao;
- Ngủ đủ giấc, nghỉ ngơi hợp lý;
- Tránh tiếp xúc với người đang bị sốt virus.
Cách phòng ngừa sốt xuất huyết
- Tiêm phòng vắc xin sốt xuất huyết: Hiện tại, vắc xin phòng sốt xuất huyết Qdenga đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép và sẽ được triển khai tiêm phòng cho người dân trong khoảng thời gian sớm nhất;
- Sử dụng các vật dụng chống/ đuổi muỗi như: Kem chống muỗi, hương đuổi muỗi, vợt muỗi, lưới bắt muỗi,...
- Ngủ mùng, mặc áo tay dài;
- Thường xuyên lau chùi chum, vại và đặp nắp kín các vật dụng chứa nước;
- Thả cá xuống ao, hồ để diệt lăng quăng/ bọ gậy;
- Thường xuyên thay nước lọ hoa;
- Phát quang bụi rậm, hạn chế không gian tối;
- Phun thuốc diệt muỗi;
- Loại bỏ các lá ướt hay gỗ chết trong khu vực sinh sống;
- Hạn chế tối đa để các vũng nước đọng quanh nhà;
- Giữ khô ráo các khu vực dễ ẩm thấp như nhà tắm, khu vực bếp,...
- Dọn dẹp cống rãnh, tạo môi trường thông thoáng;
- Trồng cây đuổi muỗi như oải hương, bạch đàn, ngải cứu,...

Sốt virus và sốt xuất huyết là hai loại bệnh có nhiều triệu chứng tương đồng trong giai đoạn đầu nhiễm bệnh. Tuy nhiên, về bản chất, nguyên nhân và mức độ nguy hiểm của hai bệnh này hoàn toàn khác nhau. Việc phân biệt đúng sốt virus và sốt xuất huyết sẽ hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán bệnh và đưa ra phương án điều trị kịp thời, ngăn chặn những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
- Ban Thời sự. (2024, July 2). Số ca mắc sốt xuất huyết toàn cầu cao kỷ lục trong lịch sử. BAO DIEN TU VTV. https://vtv.vn/the-gioi/so-ca-mac-sot-xuat-huyet-toan-cau-cao-ky-luc-trong-lich-su-20240702141357921.htm
- Ibuprofen: Uses, Side Effects, Interactions, Pictures, Warnings & Dosing – WebMD. (2024). Webmd.com. https://www.webmd.com/drugs/2/drug-5166-9368/ibuprofen-oral/ibuprofen-oral/details
- What is Acetaminophen: Uses, Precautions, How it Works, and More | TYLENOL®. (2024). TYLENOL®. https://www.tylenol.com/safety-dosing/usage/what-is-acetaminophen









