Dịch vụ tiêm chủng theo yêu cầu

Hệ thống tiêm chủng VNVC cung cấp dịch vụ tiêm chủng theo yêu cầu với phác đồ riêng biệt, phù hợp cho mọi nhóm tuổi. Đặc biệt, VNVC triển khai tiêm chủng cá nhân hóa, linh hoạt cho những đối tượng có nhu cầu đặc biệt như người đi nước ngoài/du học/du lịch, người cao tuổi và người có bệnh nền.

Tại VNVC, lộ trình tiêm được thiết kế khoa học, chuyên biệt theo tình trạng sức khỏe, yếu tố dịch tễ và quy định tiêm chủng của từng quốc gia, vùng miền. Khách hàng được đảm bảo đầy đủ vắc xin quan trọng, vắc xin thế hệ mới, nhập khẩu chính hãng, bảo quản trong hệ thống kho lạnh đạt chuẩn quốc tế; đồng thời trải nghiệm quy trình tiêm chủng an toàn toàn diện với chi phí hợp lý, giá bình ổn và nhiều ưu đãi giá trị.

Tiêm chủng cho người đi nước ngoài/ du lịch/ du học

Trước khi xuất cảnh, việc tiêm chủng là yêu cầu bắt buộc của nhiều quốc gia để cấp visa, nhập cảnh, nhập học hoặc làm việc. Đồng thời, tiêm vắc xin giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh truyền nhiễm phổ biến tại nước sở tại như não mô cầu, viêm gan A/B, sởi, cúm, HPV, thương hàn… và bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như cộng đồng trong môi trường quốc tế nhiều biến động dịch tễ.

Tại VNVC, dịch vụ tiêm chủng dành riêng cho người du học, du lịch, xuất khẩu lao động, định cư hay công tác dài ngày được xây dựng khoa học, cá nhân hóa theo từng lịch trình và quy định tiêm chủng của từng quốc gia. Khách hàng còn được cấp chứng nhận tiêm chủng song ngữ (Việt – Anh) đạt chuẩn quốc tế, thuận lợi cho việc hoàn thiện hồ sơ visa, thủ tục nhập học và xuất cảnh.

Để đảm bảo an toàn sức khỏe và đáp ứng quy định nhập cảnh của nhiều quốc gia, khách hàng khi đi du học, du lịch, công tác hay định cư cần được tiêm chủng đầy đủ theo khuyến cáo quốc tế. Các khuyến cáo này được cập nhật thường xuyên từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ, Bộ Y tế Việt Nam cũng như quy định tiêm chủng riêng của từng quốc gia, vùng lãnh thổ.

Dựa trên cơ sở đó, đội ngũ bác sĩ tại VNVC sẽ xây dựng phác đồ tiêm chủng cá nhân hóa, phù hợp với từng đối tượng và hành trình di chuyển, đồng thời cung cấp giấy chứng nhận tiêm chủng song ngữ giúp khách hàng thuận lợi trong việc xin visa, nhập cảnh, nhập học hay làm việc ở nước ngoài.

VẮC XIN KHUYẾN NGHỊ KHI ĐẾN CÁC NƯỚC KHU VỰC CHÂU Á

Châu Á là khu vực rộng lớn với điều kiện khí hậu, môi trường và tình hình dịch tễ học rất đa dạng. Nhiều quốc gia trong khu vực vẫn lưu hành hoặc có nguy cơ bùng phát các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng như viêm gan A, viêm gan B, thương hàn, viêm não Nhật Bản, cúm mùa, dại, sởi, bạch hầu, ho gà, uốn ván… Vì vậy, người có kế hoạch du lịch, công tác hoặc lưu trú dài hạn tại các quốc gia châu Á được khuyến nghị chủ động tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cần thiết trước khi khởi hành.

Theo Liên Hợp Quốc, hiện nay Châu Á có 48 quốc gia, bao gồm: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên, Brunei, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam, Siberia của nước Nga, Mông Cổ, Afghanistan, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Iran, Maldives, Nepal, Bhutan, Ả Rập Xê Út, Armenia, Azerbaijan, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Georgia, Iraq, Israel, Jordan, Kuwait, Liban, Oman, Palestine, Qatar, Síp, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ, Yemen, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan.

Chủ động tiêm phòng trước chuyến đi là cách bảo vệ an toàn, hiệu quả và bền vững nhất cho sức khỏe khi sinh sống hoặc làm việc tại châu Á.

Tại mỗi quốc gia, quy định về tiêm chủng có thể khác nhau, tuy nhiên theo khuyến cáo chung, những người chuẩn bị đi du lịch hay du học tại châu Á nên được tiêm đầy đủ một số vắc xin quan trọng như:

STT VẮC XIN PHÒNG BỆNH
1 Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.
2 Avaxim 80U (Pháp) Viêm gan A
Havax (Việt Nam)
3 Twinrix Viêm gan A và B
4 Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)
5 Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
6 Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)
7 Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)
8 Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

Các vắc xin khuyến nghị khi lưu trú tại Châu Âu

Mặc dù được xem là khu vực có hệ thống y tế phát triển hàng đầu thế giới, Châu Âu vẫn ghi nhận sự xuất hiện và bùng phát trở lại của nhiều bệnh truyền nhiễm trong những năm gần đây, đặc biệt là sởi, quai bị, rubella, cúm mùa, viêm màng não do não mô cầu… Do đó, người có kế hoạch du lịch, học tập, làm việc hoặc lưu trú dài hạn tại châu Âu được khuyến nghị tiêm phòng đầy đủ các vắc xin cơ bản và bổ sung các loại vắc xin đặc thù tùy theo khu vực đến.

Hiện nay, châu Âu có 47 quốc gia, bao gồm: Estonia, Đan Mạch, Ireland, Lithuania, Phần Lan, Anh, Iceland, Latvia, Na Uy, Thụy Điển, Moldova, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga, Slovakia, Belarus, Bulgaria, Hungary, Romania, Ukraine, Áo, Đức, Liechtenstein, Monaco, Thụy Sĩ, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Pháp, Hy Lạp, Andorra, Bosnia, Herzegovina,  Macedonia, Montenegro, Serbia, Tây Ban, Nha, Ý, Albania, Bồ Đào Nha, Croatia, Malta, San Marino, Slovenia, Thành Vatican.

Tùy từng quốc gia mà quy định tiêm chủng có thể khác nhau, tuy nhiên theo khuyến cáo chung của các tổ chức y tế quốc tế, người chuẩn bị du lịch, học tập hoặc làm việc tại khu vực châu Âu nên chủ động tiêm đầy đủ các vắc xin thiết yếu nhằm phòng ngừa những bệnh truyền nhiễm phổ biến và đảm bảo sức khỏe trong suốt thời gian lưu trú.

STT

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Avaxim 80U (Pháp) Viêm gan A
Havax (Việt Nam)
2 Twinrix Viêm gan A và B

3

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

4

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)

5

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

Tiêm chủng cho người có bệnh mạn tính

Người mắc bệnh lý nền mạn tính như tim mạch, tiểu đường, hen suyễn, suy thận, ung thư, COPD… thường có hệ miễn dịch suy giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn so với người khỏe mạnh. Khi nhiễm bệnh, nguy cơ biến chứng nặng, nhập viện hoặc tử vong ở nhóm này cao gấp nhiều lần, đặc biệt với các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc xin như cúm, phế cầu, viêm gan A/B, zona, não mô cầu, bạch hầu, ho gà, uốn ván… Chính vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Bộ Y tế Việt Nam đều khuyến cáo người có bệnh nền nên tiêm chủng sớm, đầy đủ và đúng lịch để giảm biến chứng nặng, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tại VNVC, dịch vụ tiêm chủng cho người có bệnh nền được thiết kế chuyên biệt, an toàn và hiệu quả. Khách hàng được bác sĩ giàu kinh nghiệm tư vấn, sàng lọc kỹ lưỡng tình trạng bệnh, thuốc đang sử dụng và lịch sử tiêm chủng để xây dựng phác đồ cá nhân hóa phù hợp. Quy trình tiêm chủng tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn an toàn quốc tế, với 100% bác sĩ và điều dưỡng có chứng chỉ An toàn tiêm chủng, đảm bảo xử trí nhanh chóng mọi phản ứng sau tiêm.

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh tiểu đường hoặc rối loạn nội tiết

Người mắc đái tháo đường hoặc rối loạn nội tiết có hệ miễn dịch suy giảm, rất dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh. Virus cúm và vi khuẩn phế cầu có thể làm tăng đường huyết đột ngột, gây nhiễm trùng nặng, biến chứng kéo dài và nguy cơ tử vong cao gấp 3 lần so với người khỏe mạnh. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân này cũng dễ diễn tiến nặng khi mắc viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm màng não do não mô cầu, thủy đậu, zona thần kinh, dẫn đến tổn thương kéo dài, phải điều trị nội trú lâu dài và thậm chí đe dọa tính mạng.

Chính vì vậy, việc tiêm chủng đầy đủ và đúng phác đồ cho người bệnh tiểu đường và rối loạn nội tiết là hết sức cần thiết, giúp giảm nguy cơ biến chứng nặng, bảo vệ sức khỏe toàn diện và nâng cao chất lượng sống.

STT  VẮC XIN PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

Gene Hbvax (Việt Nam) Viêm gan B
Heberbiovac (Cu Ba) Viêm gan B

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

6

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

7

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

8

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

9

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh tim mạch

Người mắc bệnh tim mạch có mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ tim và hệ hô hấp, nên khi nhiễm các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là bệnh đường hô hấp, tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu và cung cấp oxy cho cơ thể. Điều này làm tăng gánh nặng cho tim, dễ dẫn đến tăng huyết áp, cơn đau tim bộc phát hoặc đột quỵ. Do đó, việc tiêm chủng đầy đủ cho người bệnh tim mạch đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng, giảm biến chứng nặng và bảo vệ sức khỏe.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

2

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

3

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

4

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

5

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

6

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

7

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

10

Bexsero (Ý) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B.
VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.

11

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

12

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

13

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh phổi mạn tính

Người mắc bệnh phổi mạn tính như hen suyễn, COPD, xơ nang… có hệ hô hấp suy yếu, dễ bị các tác nhân gây bệnh tấn công. Khi nhiễm cúm hoặc phế cầu khuẩn, nguy cơ biến chứng sẽ cao hơn nhiều lần so với người khỏe mạnh. Đặc biệt, bệnh nhân xơ nang dễ gặp biến chứng nặng nếu mắc thủy đậu, khiến chức năng phổi suy giảm đáng kể.

Ngoài ra, những người mắc bệnh phổi mạn tính nặng thường bị giãn phế quản, giảm chức năng đại thực bào phổi, dẫn đến việc dễ bị bội nhiễm vi khuẩn, làm tình trạng bệnh tiến triển nhanh, khó kiểm soát và kéo dài. Vì vậy, tiêm chủng đầy đủ, đúng phác đồ là biện pháp quan trọng giúp người bệnh phổi mạn tính giảm nguy cơ biến chứng, bảo vệ phổi và nâng cao chất lượng sống.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

6

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

7

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh thận

Người mắc bệnh thận, đặc biệt là suy thận mạn hoặc đang chạy thận, thường có hệ miễn dịch suy giảm nghiêm trọng, đồng thời chức năng tim, phổi, thận cũng bị ảnh hưởng, khiến cơ thể dễ bị vi khuẩn và virus tấn công. Những tác nhân này có thể gây ra các bệnh lý nguy hiểm như viêm phổi, suy thận cấp, làm tăng đáng kể nguy cơ tử vong.

Ngoài ra, do suy giảm miễn dịch tế bào T và phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường y tế trong quá trình chạy thận, nhóm bệnh nhân này có nguy cơ cao bị nhiễm trùng nặng, với diễn tiến nhanh, khó kiểm soát và khó điều trị dứt điểm. Chính vì vậy, việc tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng ngừa quan trọng, giúp bảo vệ sức khỏe toàn diện, giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm và kéo dài tiên lượng sống cho người bệnh thận.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

2

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

3

VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C.
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi… do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135.
Menactra (Mỹ)
Nimenrix (Bỉ)

4

Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Hexaxim (Pháp)
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib).
Tetraxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt.
Adacel (Canada) Ho gà, bạch hầu, uốn ván.
Boostrix (Bỉ)

5

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

6

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

7

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

8

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

9

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

10

Typhoid VI (Việt Nam) Thương hàn do vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi gây ra.
Typhim VI (Pháp)

11

Morcvax (Việt Nam) Tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra.

12

Verorab (Pháp) Dại
Abhayrab (Ấn Độ)

Các vắc xin khuyến nghị cho người bệnh gan

Người mắc bệnh gan, đặc biệt là ở giai đoạn mạn tính, thường có hệ miễn dịch suy yếu, dễ bị các tác nhân truyền nhiễm tấn công khiến tình trạng bệnh diễn tiến nhanh, phức tạp và khó kiểm soát. Các bệnh lý truyền nhiễm không chỉ làm gan tổn thương nặng hơn mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng.

Việc tiêm chủng đầy đủ đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, đồng thời giúp bảo vệ chức năng gan, giảm thiểu nguy cơ biến chứng, ổn định sức khỏe và kéo dài tiên lượng sống cho bệnh nhân.

STT 

VẮC XIN

PHÒNG BỆNH

1

Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F.
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F và 23F.
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F, 33F.
Prevenar 20 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 8, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 18C, 19A, 19F, 22F, 23F và 33F.
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa… do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra, bao gồm: 1, 2, 3, 4, 5, 6B, 7F, 8, 9N, 9V, 10A, 11A, 12F, 14, 15B, 17F, 18C, 19F, 19A, 20, 22F, 23F và 33F.

2

Heberbiovac (Cuba) Viêm gan B
Gene Hbvax (Việt Nam)

3

Avaxim 80U (Pháp) Viêm gan A
Havax (Việt Nam)

4

Twinrix (Bỉ) Viêm gan A, B

5

Vaxigrip Tetra (Pháp) Cúm mùa do 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) gây ra.
Influvac Tetra (Hà Lan)
GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc)
Ivacflu-S (Việt Nam) Cúm mùa do 3 chủng cúm A (H3N2), cúm A (H1N1), và cúm B (Victoria/Yamagata) gây ra.

6

Varivax (Mỹ) Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Varilrix (Bỉ)
Varicella (Hàn Quốc)

7

MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella.
Priorix (Bỉ)

8

ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu.

9

Imojev (Thái Lan) Viêm não Nhật Bản.
Jeev (Ấn Độ)
Jevax (Việt Nam)

QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG TẠI VNVC

Đối với người đi nước ngoài, VNVC hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ chứng nhận, bản sao giấy tiêm chủng nhanh chóng, đúng yêu cầu lãnh sự/quốc tế.