Bạn biết gì về viêm phế quản co thắt?

Viêm phế quản co thắt rất thường gặp ở trẻ nhỏ, gây ho kéo dài, khó thở, khò khè, có thể tái phát nhiều lần, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Vậy viêm phế quản co thắt là gì? Nguyên nhân do đâu? Triệu chứng và cách điều trị, phòng ngừa như thế nào? Tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!

BS Nguyễn Như Điền - Quản lý Y khoa vùng 5 - miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Các biến cố hô hấp ước tính chiếm 28% các trường hợp liên quan đến tổn thương não và tử vong do gây mê, trong đó co thắt phế quản chiếm khoảng 11%, theo dữ liệu tại Hoa Kỳ. Đây là phản ứng quá mức của đường thở, thường xảy ra ở bệnh nhân có bệnh lý hô hấp tiềm ẩn sau gây mê toàn thân. Biểu hiện đặc trưng gồm thở khò khè, thở ra kéo dài và tăng áp lực đường thở. Nếu không được xử trí kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến thiếu oxy, hạ huyết áp, thậm chí tử vong”. (1)

viêm phế quản co thắt

Viêm phế quản co thắt là gì?

Viêm phế quản co thắt là tình trạng các cơ trơn quanh phế quản bị viêm và co thắt, khiến niêm mạc đường thở phù nề, tăng tiết dịch nhầy, làm thu hẹp tạm thời lòng phế quản và cản trở luồng không khí đi vào phổi.

Người bệnh thường có các triệu chứng như ho, khò khè, khó thở, tức ngực do thiếu oxy. Mức độ tắc nghẽn đường thở phụ thuộc vào đường kính phế quản và độ đàn hồi của phổi cùng thành ngực - hai yếu tố quyết định khả năng thông khí của hệ hô hấp.

Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng trẻ nhỏ và người cao tuổi là nhóm dễ mắc nhất do hệ hô hấp và miễn dịch còn yếu hoặc suy giảm. Mặc dù bản thân bệnh không được xem là truyền nhiễm, nhưng virus và vi khuẩn gây bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp hoặc khi dùng chung đồ dùng với người bệnh.

>>>Xem thêm: Vì sao viêm phế quản co thắt ở trẻ em gây lo lắng cho mẹ?

Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản co thắt

Viêm phế quản co thắt là một tình trạng phức tạp, thường phát sinh do đường hô hấp bị viêm và tăng tính phản ứng với nhiều tác nhân khác nhau. Các nguyên nhân gây bệnh bao gồm:

1. Nhiễm trùng đường hô hấp

Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh là nhiễm trùng đường hô hấp do virus, vi khuẩn gây ra. Cụ thể:

  • Virus: Các loại virus gây viêm phế quản bao gồm cúm, virus hợp bào hô hấp (RSV) , adenovirus, rhinovirus và coronavirus.
  • Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây viêm phế quản bao gồm vi khuẩn liên cầu, tụ cầu, H.influenzae (thường gọi là vi khuẩn HiB), phế cầu khuẩn…

2. Các yếu tố dị ứng và kích ứng

Những yếu tố gây kích thích niêm mạc hô hấp có thể làm khởi phát hoặc làm nặng thêm tình trạng co thắt phế quản như:

  • Dị ứng với phấn hoa, lông động vật, bụi nhà, nấm mốc.
  • Tiếp xúc với khói thuốc lá, kể cả hút thuốc thụ động.
  • Ô nhiễm không khí, hơi hóa chất, mùi hương mạnh hoặc thay đổi thời tiết đột ngột.

3. Yếu tố nguy cơ khác

Một số yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc hoặc tái phát bệnh, bao gồm:

  • Tiền sử dị ứng hoặc có người thân mắc hen phế quản.
  • Trào ngược dạ dày - thực quản, khiến acid dạ dày kích thích niêm mạc phế quản.
  • Tác dụng phụ của một số thuốc.
nhiễm trùng đường hô hấp
Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phế quản co thắt là nhiễm trùng đường hô hấp do virus, thường gặp trong các đợt cảm lạnh hoặc cúm.

Triệu chứng điển hình của viêm phế quản co thắt

Bệnh không chỉ gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp mà còn ảnh hưởng toàn thân, khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu và suy giảm chất lượng cuộc sống.

1. Dấu hiệu ở đường hô hấp

Khi bị viêm phế quản, người bệnh có thể gặp một số dấu hiệu ở đường hô hấp như:

  • Ho kéo dài: Thường bắt đầu bằng ho khan, sau đó có đờm, ho nhiều hơn về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết.
  • Khó thở, nặng ngực: Người bệnh có cảm giác hụt hơi, phải gắng sức khi thở.
  • Thở khò khè: Xuất hiện tiếng rít khi thở ra do đường dẫn khí bị thu hẹp.

2. Các triệu chứng toàn thân khác

Bệnh có thể gây ra các triệu chứng toàn thân như:

  • Sốt: Viêm phế quản có thể gây sốt cao hoặc nhẹ, sốt từng cơn hoặc liên tục.
  • Co rút lồng ngực: Người bệnh có thể bị co rút lồng ngực khiến cho vùng cơ cổ bị co kéo lại, thường gặp ở trẻ nhỏ.
  • Các triệu chứng khác: Một số người có thể gặp các triệu chứng khác như chóng mặt, trào ngược dạ dày, buồn nôn trước và sau khi ăn… Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể gặp triệu chứng buồn nôn hoặc nôn sau khi bú, sau các cơn ho hoặc khóc.

3. Dấu hiệu cần đi khám bác sĩ ngay

Viêm phế quản co thắt nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng người bệnh. Do đó, khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu dưới đây cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay để bác sĩ kiểm tra và điều trị kịp thời:

  • Sốt từ 38 độ hoặc hơn và kéo dài;
  • Ho kéo dài quá 3 tuần không khỏi hoặc ho ra mủ;
  • Đau tức ngực;
  • Tay chân run rẩy;
  • Khó thở khi di chuyển;
  • Khó thở;
  • Buồn nôn và nôn.
sốt cao trên 38 độ C
Nếu người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt cao trên 38 độ C, ho kéo dài, khó thở… cần lập tức đưa đến bệnh viện ngay để bác sĩ kiểm tra và điều trị kịp thời.

Chẩn đoán viêm phế quản co thắt

Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ kết hợp cả khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá mức độ tắc nghẽn và loại trừ các bệnh lý khác. Cụ thể:

1. Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử bệnh, triệu chứng và thăm khám đường hô hấp. Người bệnh thường có tiếng thở khò khè, ran rít khi nghe phổi bằng ống nghe, nhịp thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ và dấu hiệu khó thở.

2. Các xét nghiệm cận lâm sàng

Để chẩn đoán chính xác hơn, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như:

  • Đo chức năng hô hấp: Dùng để kiểm tra mức độ hoạt động của phổi bằng cách đo lượng không khí hít vào, thở ra và tốc độ thở ra trong một bài kiểm tra.
  • Đánh giá khả năng khuếch tán của phổi: Người bệnh sẽ thở vào một ống chuyên dụng để xác định mức độ trao đổi oxy giữa phổi và máu, qua đó giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả trao đổi khí.
  • Đo thể tích phổi: Kiểm tra dung tích phổi nhằm xác định khả năng chứa không khí và phát hiện tình trạng giảm hoặc tăng thể tích phổi bất thường.
  • Đo nồng độ oxy trong máu (SpO₂): Sử dụng thiết bị gắn vào ngón tay hoặc dái tai để theo dõi lượng oxy trong máu, hỗ trợ nhận biết mức độ thiếu oxy do tắc nghẽn đường thở.
  • Chụp X-quang phổi: Giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng nhiễm trùng, đông đặc hoặc xẹp phổi của người bệnh.
  • Chụp CT scan phổi: Phương pháp này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn các tổn thương ở đường hô hấp. (2)
chụp x-quang phổi
Để chẩn đoán viêm phế quản co thắt, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện các phương pháp như chụp X-quang phổi, chụp CT scan phổi…

Các phương pháp điều trị viêm phế quản co thắt

Việc điều trị tình trạng viêm phế quản nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng cấp tính, giảm viêm và ngăn ngừa tái phát, hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Cụ thể:

1. Điều trị bằng thuốc

Để điều trị viêm phế quản co thắt, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng một số loại thuốc như:

  • Thuốc giãn phế quản: Có sẵn dưới dạng thuốc hít, dung dịch khí dung và viên nén. Sản phẩm này giúp làm giãn đường thở, làm dịu cơn co thắt hiệu quả. Thuốc giãn phế quản có hai dạng là dạng tác dụng ngắn và tác dụng dài. Các loại ngắn thường gặp như albuterol, levalbuterol, thường có tác dụng làm giãn đường thở trong vài phút và có thể kéo dài đến 6 giờ. Các loại thuốc giãn phế quản dài như salmeterol, vilanterol, cholinergic giúp giảm nguy cơ co thắt phế quản trong tương lai.
  • Thuốc steroid dạng hít: Loại thuốc này giúp giảm viêm đường hô hấp và ngăn ngừa co thắt phế quản. Với trường hợp co thắt phế quản nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn steroid dạng viên hoặc qua đường truyền tĩnh mạch ngoại vi theo tình trạng của người bệnh.
  • Thuốc kháng sinh: Nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể kê thuốc kháng sinh để điều trị.
  • Prednisone đường uống hoặc methylprednisolone: Đối với những người bị hen suyễn, bác sĩ có thể cân nhắc dùng prednisone đường uống hoặc methylprednisolone tiêm qua đường tĩnh mạch để giảm viêm và giảm tình trạng hẹp đường thở.

2. Điều trị hỗ trợ và thay đổi lối sống

Ngoài việc sử dụng theo thuốc của bác sĩ, để giảm các triệu chứng khó chịu và giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn, cần áp dụng các biện pháp sau:

  • Uống nhiều nước ấm: Giúp cơ thể đủ nước và hỗ trợ làm loãng chất nhầy (đờm), làm cho đờm dễ bị ho ra ngoài hơn, giảm tắc nghẽn đường thở.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ: Giúp cơ thể tập trung năng lượng để chống lại nhiễm trùng và phục hồi chức năng hô hấp, giảm mệt mỏi do gắng sức thở.
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Duy trì độ ẩm không khí phù hợp giúp giữ ẩm niêm mạc hô hấp, giảm kích ứng, và ngăn chất nhầy bị khô cứng.
  • Vệ sinh mũi họng: Rửa mũi bằng nước muối sinh lý thường xuyên để loại bỏ chất nhầy, mầm bệnh ở đường hô hấp trên ngăn virus, vi khuẩn lan xuống phế quản.
  • Tránh tiếp xúc với chất gây kích ứng: Tránh xa khói thuốc lá, khói bụi, mùi hóa chất mạnh.
  • Cân bằng dinh dưỡng: Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ dinh dưỡng và vitamin để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Cách phòng ngừa viêm phế quản co thắt tái phát

Viêm phế quản có thể tái phát nhiều lần, đặc biệt ở trẻ nhỏ có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Để phòng ngừa hiệu quả, cần kết hợp chăm sóc, dinh dưỡng và tiêm phòng đầy đủ:

  • Giữ ấm cơ thể, nhất là vùng ngực, cổ và bàn chân khi thời tiết chuyển lạnh.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người đang mắc bệnh hô hấp, tránh đến nơi đông người trong mùa dịch.
  • Vệ sinh mũi họng thường xuyên, nhỏ nước muối sinh lý để làm sạch đường hô hấp.
  • Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là vitamin C, D và các khoáng chất giúp tăng đề kháng.
  • Giữ môi trường sống trong lành, tránh khói thuốc, bụi bẩn, lông thú và nấm mốc trong nhà.
  • Khám sức khỏe định kỳ để theo dõi chức năng hô hấp, phát hiện sớm dấu hiệu tái phát.
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh hô hấp như cúm, phế cầu, RSV… giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và biến chứng.

Danh mục vắc xin và kháng thể phòng bệnh hô hấp và bệnh lây qua đường hô hấp cho trẻ em và người lớn

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Đăng ký tiêm
Abrysvo (Bỉ) Phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nguy hiểm do virus hợp bào hô hấp (RSV) gây ra.
  • Phụ nữ mang thai tốt nhất là tiêm vắc xin Abrysvo từ 24 - 36 tuần thai kỳ (trước ngày dự sinh ít nhất là 2 tuần)
  • Người từ 60 tuổi trở lên.
button đăng ký tiêm vắc xin
Arexxy (Bỉ)
Người từ 60 tuổi trở lên. button đăng ký tiêm vắc xin
Kháng thể đơn dòng Beyfortus (Mỹ) Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 1 ngày tuổi đến 24 tháng tuổi button tìm hiểu thêm
Vaxigrip Tetra (Pháp) Phòng 4 chủng virus cúm thường gặp, bao gồm 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Influvac Tetra (Hà Lan) button đăng ký tiêm vắc xin
GC FLU Quadrivalent (Hàn Quốc) button đăng ký tiêm vắc xin
Ivacflu-S (Việt Nam) Phòng 3 chủng virus cúm gồm cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B (Victoria/Yamagata). button đăng ký tiêm vắc xin
Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 6 tuần tuổi đến dưới 6 tuổi (trước sinh nhật năm thứ 6). button đăng ký tiêm vắc xin
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 6 tuần tuổi và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm từ 6 tuần tuổi) và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Prevenar 20 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) trở lên và người lớn button đăng ký tiêm vắc xin
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) trở lên và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi. button đăng ký tiêm vắc xin
Hexaxim (Pháp) button đăng ký tiêm vắc xin
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib) Trẻ từ 2 tháng tuổi đến tròn 2 tuổi button đăng ký tiêm vắc xin
Boostrix (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Adacel (Canada) Boostrix (Bỉ)

Ho gà, bạch hầu, uốn ván

Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi. button đăng ký tiêm vắc xin
Bexsero (Ý) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm B. Trẻ em và người lớn từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi (chưa đến sinh nhật 51 tuổi). button đăng ký tiêm vắc xin
VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi. button đăng ký tiêm vắc xin
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135. Trẻ từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) trở lên và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
Menactra (Mỹ) Trẻ từ 9 tháng đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56) button đăng ký tiêm vắc xin
Nimenrix (Bỉ) Trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn. button đăng ký tiêm vắc xin
tiêm vắc xin
Để phòng ngừa nguy cơ mắc viêm phế quản co thắt do virus, trẻ em và người lớn nên tiêm đầy đủ các loại vắc xin như cúm, phế cầu…

Viêm phế quản co thắt là bệnh lý hô hấp phổ biến có thể tái phát nhiều lần, đặc biệt ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có cơ địa dị ứng. Việc nhận biết sớm triệu chứng, tuân thủ điều trị và chủ động phòng ngừa bằng cách tiêm phòng cúm, phế cầu, cùng với duy trì môi trường sống trong lành sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh. Nếu xuất hiện các dấu hiệu ho kéo dài, thở khò khè hoặc khó thở, hãy đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và hướng dẫn điều trị kịp thời, tránh biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.

Chủ đề: #viêm phế quản co thắt
07:08 16/12/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Garcia, D., Kehar, M., Khan, E. S., Mendonca, R., & Girshin, M. (2022). Multiple episodes of severe bronchospasm during general anesthesia: a case report. Cureus, 14(1), e21521. https://doi.org/10.7759/cureus.21521
  2. Bronchospasm. (2025, November 14). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/22620-bronchospasm

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ