Cách điều trị cúm B hiệu quả, kịp thời và nhanh khỏi bệnh

Mặc dù không phổ biến như cúm A, nhưng cúm B cũng gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí có nguy cơ tử vong đối với người nhiễm bệnh, đặc biệt là ở các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch... Trước tình trạng này, đâu là cách điều trị cúm B hiệu quả, kịp thời và nhanh khỏi bệnh, hạn chế biến chứng? Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây!

cách điều trị cúm b

BS Nguyễn Văn Quảng, Quản lý Y khoa Vùng 4 - miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Virus cúm tác động nặng nề lên sức khỏe toàn cầu, gây ra hàng tỷ ca bệnh, hàng triệu ca bệnh nặng và hàng trăm nghìn ca tử vong được ghi nhận mỗi năm (1). Tần suất nhiễm cúm B cao nhất xảy ra ở trẻ dưới một tuổi và độ tuổi trung bình trẻ mắc bệnh là 4,2 tuổi.

Trong đó triệu chứng phổ biến nhất là sốt cao đột ngột, tình trạng co giật do sốt xảy ra ở 9% trẻ em, nôn và tiêu chảy xảy ra ở khoảng 25% trường hợp, đau cơ và viêm cơ xảy ra ở 15% và đau đầu xảy ra ở 25%. Biến chứng viêm phổi, viêm tai giữa và viêm não có thể xảy ra nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.”

Cúm B có cần điều trị không?

Cúm B cần can thiệp điều trị y tế trong trường hợp trở nặng, không thể tự khắc phục triệu chứng tại nhà. Tương tự với cúm A, nhiễm cúm B có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Đối với trường hợp nhiễm cúm nhẹ, người bệnh có thể tự khỏi thông qua chế độ nghỉ ngơi và dinh dưỡng hợp lý tại nhà. Đối với trường hợp nhiễm cúm nặng, người bệnh cần phải được thăm khám bác sĩ để được chỉ định hướng điều trị đúng cách và phương thuốc phù hợp.

Theo các chuyên gia y tế, virus cúm B lưu hành theo mùa, góp phần gây ra các đợt dịch cúm hàng năm. Không giống với cúm A có thể gây ra đại dịch, cúm B chỉ giới hạn ở người và không có ổ chứa động vật. Tuy nhiên, cúm B vẫn gây ra mối đe dọa đáng kể đến sức khỏe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cúm B là chủng lưu hành chủ yếu sau mỗi 4 - 5 năm, dẫn đến gia tăng số ca nhập viện và kết quả bệnh nặng.

Cúm B có tác động đáng kể đến sức khỏe và nền kinh tế của dân số toàn cầu. Theo thống kê, các đợt bùng phát virus cúm B gây thiệt hại kinh tế đáng kể do chi phí điều trị y tế, làm giảm năng suất lao động và gây áp lực lên hệ thống chăm sóc sức khỏe. Các đợt bùng phát cúm B, chẳng hạn như đợt bùng phát chủng Yamagata năm 1987 - 1988 và đợt bùng phát chủng Victoria năm 2001 – 2002, đã gây thiệt hại lớn kể cả về vật chất lẫn tinh thần. (1)

Như vậy, trái ngược với nhận thức cúm B là dạng cúm nhẹ hơn, nghiên cứu chỉ ra rằng cúm B có thể nghiêm trọng ngang bằng, nếu không muốn nói là nghiêm trọng hơn so với cúm A. Chẳng hạn như trong mùa cúm 2010 - 2011, cúm B là nguyên nhân gây ra 38% số ca tử vong ở trẻ em, mặc dù chỉ chiếm 26% trong các chủng lưu hành. Ngoài ra, một số nghiên cứu tại Canada đã phát hiện, tỷ lệ tử vong của cúm B cao hơn ở trẻ em dưới 16 tuổi so với cúm A.

cúm b cần can thiệp điều trị trong trường hợp bệnh trở nặng
Cúm B cần can thiệp điều trị trong trường hợp bệnh trở nặng, hoặc đối với nhóm có yếu tố nguy cơ cao.

Hướng điều trị bệnh cúm B

Theo các chuyên gia y tế, nguyên tắc điều trị chung khi người bệnh nghi ngờ nhiễm virus cúm B hoặc đã xác định nhiễm cúm chính là cách ly y tế và thông báo cho cơ quan y tế dự phòng để được chẩn đoán và phân loại mức độ bệnh, xác định hướng điều trị phù hợp và hạn chế nguy cơ lây lan.

Đối với nhiễm cúm B, việc điều trị bằng thuốc kháng virus nên được dùng càng sớm càng tốt theo chỉ định và kê đơn từ bác sĩ. Đặc biệt, nên ưu tiên cách điều trị cúm B tại chỗ và hạn chế di chuyển hết sức có thể để tránh lây nhiễm bệnh.

Tình trạng cúm B kèm theo các biến chứng hay các yếu tố nguy tô, cần được chỉ định nhập viện để được theo dõi và xem xét điều trị sớm thuốc kháng virus. Cúm nhẹ hoặc không có dấu hiệu trở nặng, chưa biến chứng, có thể không cần xét nghiệm hoặc nhập viện điều trị.

Cần lưu ý, tốc độ đột biến và sao chép của cúm B khá nhanh, tạo điều kiện cho sự thích nghi nhanh chóng với môi trường, cho phép vượt qua “hàng rào” miễn dịch hiện có và phát triển khả năng kháng thuốc đối với các phương pháp điều trị kháng virus. Đặc biệt, virus cúm B có sự biến đổi các biến chủng rất thông minh, điều này dẫn đến các đợt bùng phát hàng năm, đòi hỏi sự phát triển các công thức vắc xin mới.

Do đó, việc tiêm vắc xin cúm hàng năm, dù đã từng mắc bệnh cúm, đều vô cùng quan trọng để phòng ngừa nguy cơ tái nhiễm cúm, góp phần duy trì trạng thái miễn dịch tốt, nồng độ kháng thể ở mức cao, bảo vệ sức khỏe trước mỗi mùa cúm hay mùa bệnh hô hấp hiệu quả.

Cách điều trị cúm B bằng thuốc

1. Điều trị cúm B bằng thuốc kháng virus do bác sĩ chỉ định

Hầu hết các trường hợp cúm nhẹ thường có thể tự khỏi, điều trị tại nhà, không cần chăm sóc y tế hay thuốc kháng virus. Tuy nhiên, đối với trường hợp bệnh cúm nặng, nguy cơ biến chứng cao, rất cần thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và có cách điều trị cúm B nhanh nhất có thể.

Theo các chuyên gia y tế, thuốc kháng virus nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng bắt đầu. Các nghiên cứu cho thấy, việc điều trị cúm bằng thuốc kháng virus có hiệu quả nhất khi bắt đầu trong vòng 2 ngày sau khi các triệu chứng cúm bắt đầu, góp phần làm giảm các triệu chứng, rút ngắn thời gian bệnh và giảm một số biến chứng cúm cúm hiệu quả (2). Tuy nhiên, việc bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus muộn hơn vẫn có thể hữu ích.

Thuốc kháng virus là loại thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, có ở nhiều dạng như viên, chất lỏng, bột hít hoặc dung dịch tiêm tĩnh mạch. Thuốc kháng virus được chỉ định điều trị cúm B hiện nay là oseltamivir hoặc/và zanamivir, cụ thể như sau:

  • Đối thuốc oseltamivir: Liều lượng được cân nhắc theo lứa tuổi và cân nặng với thời gian điều trị là 5 ngày, được chấp thuận để điều trị cúm ở trẻ em từ 14 ngày tuổi trở lên. Oseltamivir dạng uống có dạng viên và dạng lỏng;
  • Đối với thuốc zanamivir: Dạng hít định liều, sử dụng trong các trường hợp không có/ chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir. Thuốc được chấp thuận để điều trị cúm ở trẻ em từ 7 tuổi trở lên, không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em mắc bệnh đường hô hấp tiềm ẩn, bao gồm cả trẻ bị hen suyễn và các bệnh phổi mãn tính khác;
  • Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc Peramivir (được tiêm tĩnh mạch, khuyến cáo cho trẻ từ 6 tháng tuổi) và Baloxavir (thuốc viên được dùng theo đường uống với liều duy nhất và chấp thuận để điều trị sớm cho trẻ từ 5 - 12 tuổi, không mắc bất kỳ bệnh mãn tính nào). (3)

Cần lưu ý rằng, thuốc kháng virus có thể gây ra tác dụng phụ. Các tác dụng phụ này thường được liệt kê trên thông tin kê đơn. Nhìn chung, tác dụng phụ của thuốc kháng virus có thể bao gồm các triệu chứng về hô hấp, buồn nôn, nôn hoặc phân lỏng gọi là tiêu chảy.

bệnh nhân nên điều trị thuốc kháng virus
Bệnh nhân nên điều trị thuốc kháng virus càng sớm càng tốt để đạt được hiệu quả tối ưu.

Xem thêm: Người bị cúm B nên uống thuốc gì để điều trị hiệu quả?

2. Điều trị triệu chứng của cúm B

Bên cạnh cách điều trị cúm B bằng thuốc kháng virus, việc tập trung vào điều trị thuyên giảm triệu chứng bằng thuốc không kê đơn và các liệu pháp khác, góp phần hiệu quả trong việc hồi phục nhiễm cúm B, chẳng hạn như sau:

  • Triệu chứng sốt: Chỉ định dùng thuốc paracetamol khi sốt trên 38,5 độ C. Tuyệt đối không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt vì có nguy cơ mắc hội chứng reye;
  • Triệu chứng nghẹt mũi: Sử dụng thuốc xịt hoặc thuốc thông mũi như phenylephrine hoặc pseudoephedrine hỗ trợ làm giảm tình trạng chảy nước mũi, nghẹt mũi hiệu quả;
  • Triệu chứng ho, đau họng: Sử dụng thuốc dextromethorphan để làm dịu cơn ho dai dẳng hoặc thuốc guaifenesin để long đờm, loại bỏ chất nhầy trong cổ họng. (4)

Cần lưu ý, mặc dù là thuốc không kê đơn nhưng tốt nhất vẫn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ và nhân viên y tế để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng. Đồng thời, đảm bảo rằng một số loại thuốc nhất định có thể dùng chung hoặc dùng như thuốc bổ sung khác. Tuyệt đối không cho trẻ em dưới 16 tuổi dùng aspirin trừ khi bác sĩ cho phép.

Điều trị cúm B ở người bệnh có biến chứng

Cúm nặng được định nghĩa là cúm có biến chứng hay hội chứng nghiêm trọng như suy hô hấp hôn mê hoặc kèm theo các biến chứng nghiêm trọng về hệ hô hấp, hệ thần kinh, rối loạn các cơ quan chức năng. Ngược với các trường hợp cúm nhẹ, bệnh nhân hầu hết có thể hồi phục chủ yếu nhờ vào chăm sóc ngoại trú, cúm nặng có biến chứng đòi hỏi phải nhập viện trong hầu hết các trường hợp, thậm chí điều trị tích cực tại khoa chăm sóc tích cực tại cơ sở y tế.

Các phương pháp điều trị cúm nặng, có biến chứng bao gồm sử dụng liệu pháp kháng virus liều cao, dài hạn, liệu pháp kháng virus kết hợp dùng kháng sinh, áp dụng oxy hóa màng ngoài cơ thể (ECMO) cho bệnh nhân bị thiếu oxy liên tục và không đáp ứng với phương pháp điều trị thông thường, sử dụng thuốc corticosteroid, sử dụng immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IVIG), phương pháp thay huyết tương và sử dụng statin (thuốc điều trị rối loạn mỡ máu, bảo vệ tim mạch).

cúm b có thể gây ra biến chứng nguy hiểm
Cúm B có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như về hệ hô hấp, hệ thần kinh, rối loạn các cơ quan chức năng.

Cách chữa cúm B nhanh khỏi bằng các phương pháp khác

Bên cạnh việc sử dụng thuốc kháng virus, thuốc điều trị thuyên giảm triệu chứng, người bệnh có thể kết hợp các phương pháp khác nhằm hỗ trợ thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng, hạn chế biến chứng hiệu quả.

1. Uống nhiều nước

Nước chiếm khoảng 60% cơ thể người, hậu như mọi chức năng sinh lý từ tuần hoàn, tiêu hóa, bài tiết, vận động đều cần có nước để hoạt động. Theo nghiên cứu, não và tim chứa khoảng 73% là nước và phổi có khoảng 83%. Do đó, khi cơ thể có dấu hiệu bị nhiễm bệnh, như mắc bệnh cúm, cơ thể cần thêm nước để chống lại tình trạng nhiễm trùng.

Theo các chuyên gia y tế, việc cung cấp đủ nước giúp cho niêm mạc mũi được giữ ấm, có khả năng chống lại tác nhân có hại xâm nhập, vì đây tuyến “phòng thủ” đầu tiên bảo vệ cơ thể. Đồng thời, bổ sung đủ chất lỏng có thể giúp cơ thể lưu thông máu tự do hơn, cho phép các tế bào bạch cầu chống lại virus nhanh hơn, hạn chế nguy cơ sinh sôi. Ngoài ra, nước có thể bổ sung oxy vào máu, đảm bảo các hệ thống trong cơ thể có đủ oxy để hoạt động ở mức tốt nhất, giúp loại bỏ độc tố và đẩy nhanh quá trình phục hồi.

Để cung cấp đủ nước cho cơ thể, người bệnh nên uống trung bình khoảng 10 cốc nước ấm (8 ounce/ cốc) mỗi ngày hoặc có thể bổ sung bằng đồ uống điện giải giúp cung cấp những khoáng chất thiết yếu như natri, kali, clorua, giúp cơ thể duy trì cân bằng chất lỏng ở cấp độ tế bào. Đồng thời có thể bổ sung nước bằng các loại nước ép trái cây và rau củ cũng như các loại súp, trà đều rất tốt cho cơ thể. Uống nhiều nước thoạt đầu nghe không có tác dụng gì, nhưng đây cũng là cách điều trị cúm B được nhiều chuyên gia khuyến cáo.

2. Chế độ dinh dưỡng khoa học

Khi bị nhiễm cúm, cơ thể đang trong trạng thái mệt mỏi, thường người bệnh sẽ có cảm giác không muốn ăn bất cứ thứ gì. Tuy nhiên, điều này rất có hại và có thể làm cho bệnh trở nặng và lâu hồi phục hơn. Để có thể nhanh chóng loại bỏ mầm bệnh, người bệnh cần phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học và cân bằng. Tuyệt đối không được bỏ bữa và bổ sung các nhiều thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng, khoáng chất cần thiết, gồm:

  • Thực phẩm có vitamin D: Đây là chất có khả năng hỗ trợ tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại virus cúm hiệu quả. Người bệnh có thể hấp thụ vitamin D thông qua các thực phẩm như ngũ cốc, sữa chua, lòng đỏ trứng; (5)
  • Trái cây và rau quả có chứa vitamin C: Là chất chống oxy hóa, thúc đẩy quá trình chữa lành trong cơ thể. Các loại thực phẩm bao gồm: Trái cây họ cam quýt như cam, quýt; ớt chuông; cà chua...
  • Bột yến mạch: Là nguồn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như kẽm, sắt, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đồng thời hỗ trợ dễ tiêu hóa, làm dịu dạ dày;
  • Tỏi: Một số nghiên cứu cho thấy tỏi hỗ trợ hệ thống miễn dịch, giúp chống lại các loại virus như cúm, giúp phục hồi nhanh hơn.

Ngoài ra, người bệnh cúm cần chú ý tránh các loại thực phẩm gây cản trở quá trình chữa bệnh, như: rượu, bia (làm cản trở hệ thống miễn dịch), caffeine (làm mất nước và có thể khiến tình trạng đau nhức trở nên tồi tệ), thực phẩm chế biến hoặc nhiều chất béo (không chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng có thể làm tăng tình trạng viêm), thực phẩm chứa nhiều đường (làm trầm trọng thêm các triệu chứng như tiêu chảy); lượng sữa dư thừa có chứa lactose và có thể gây đau dạ dày.

cần duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Người bệnh cần duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh, tránh xa các loại thực phẩm cản trở quá trình hồi phục bệnh như chất kích thích, đồ chiên, béo...

3. Nghỉ ngơi đầy đủ

Ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi là 2 trong số những điều quan trọng nhất mà người bệnh cúm cần đặc biệt chú trọng. Giấc ngủ rất cần thiết vì cơ thể sẽ giải phóng cytokine trong khi ngủ, giúp hệ thống miễn dịch phản ứng chống lại nhiễm trùng. Đồng thời, nghỉ ngơi đầy đủ có thể tái tạo năng lượng, tiếp thêm nguồn lực để chống lại nhiễm trùng hiệu quả. Đây cũng là cách điều trị cúm B hiệu quả nhưng cũng dễ dàng thực hiện.

4. Hạn chế tiếp xúc với người khác

Cúm rất dễ lây nhiễm, đặc biệt là trong 2 - 4 ngày đầu sau khi các triệu chứng bắt đầu. Việc nghỉ ngơi hoàn toàn tại nhà và hạn chế tiếp xúc với người kahc1 cũng là giải pháp an toàn để bảo vệ mọi người xung quanh khỏi việc lây bệnh. Theo CDC khuyến nghị, người bệnh nên ở nhà ít nhất 24 giờ sau khi hết sốt trừ các trường hợp cần phải ra khỏi nhà để chăm sóc y tế hoặc các lý do khẩn cấp khác.

5. Uống thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ 

Điều cần thiết nhất để điều trị hiệu quả cúm chính là uống thuốc đúng liều, đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ và dược sĩ. Bởi mặc dù tính an toàn của các loại thuốc kháng virus đã được xác định nhưng cũng giống như nhiều loại thuốc khác, có thể gây ra tác dụng phụ như viêm dạ dày, nổi mề đay... các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm cả sốc phản vệ và biến cố thần kinh, nếu sử dụng tùy tiện, không theo chỉ dẫn.

6. Súc miệng và thông mũi bằng nước muối sinh lý 

Việc súc miệng và thông mũi bằng nước muối sinh lý là cách điều trị cúm B hiệu quả. Đây là phương pháp giúp làm sạch các hốc mũi khỏi chất nhầy, chất gây dị ứng và mảnh virus hiệu quả. Theo nghiên cứu, những bệnh nhân có các vấn đề về xoang mãn tính đã rửa mũi hàng ngày có thể cải thiện tình trạng hơn 60%.

súc miệng và thông mũi bằng nước muối sinh lý
Súc miệng và thông mũi bằng nước muối sinh lý là biện pháp phòng cúm hiệu quả.

7. Biện pháp hỗ trợ từ tự nhiên 

Các biện pháp hỗ trợ từ tự nhiên cũng là cách điều trị cúm B hiệu quả, giúp người bệnh thuyên giảm triệu chứng, thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng. Một số các loại thực phẩm từ tự nhiên có thể cân nhắc sử dụng, bao gồm:

  • Mật ong: Có chứa đặc tính chống viêm, chống oxy hóa, làm dịu triệu chứng của cúm như giảm cơn đau họng, cải thiện giấc ngủ. Đồng thời, mật ong có các chất hoạt tính sinh học giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng đường hô hấp;
  • Trà gừng: Theo các chuyên gia y tế, gừng có hợp chất gingerol - là một chất chống viêm và chống oxy hóa tự nhiên, có khả năng ứng chế sự phát triển của nhiều loại virus, bao gồm virus cúm. Hợp chất này ngăn chặn virus xâm nhập vào các tế bào trong cơ thể, kìm hãm sự sinh sôi và lây lan hiệu quả. Đồng thời, gừng có thể hỗ trợ thuyên giảm triệu chứng buồn nôn, nôn, làm dịu hệ tiêu hóa và các triệu chứng về đường tiêu hóa khác như long đờm, loãng chất nhầy...
  • Rau quế có khả năng tăng cường miễn dịch và bảo vệ chống lại bệnh cúm;
  • Bạc hà làm giảm tình trạng tắc nghẽn và dịu cơn đau họng;
  • Cây xạ hương làm giảm tình trạng tắc nghẽn.

Hướng dẫn cách chăm sóc người mắc cúm B

Chăm sóc người mắc cúm B là một phần quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Bên cạnh việc tuân thủ các phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ và nhân viên y tế, người chăm sóc bệnh nên chú ý các điều như sau:

  • Hiểu rõ các triệu chứng của cúm thông thường và nhận biết được khi nào người bệnh cần tìm đến sự can thiệp của bác sĩ và chăm sóc y tế;
  • Để người bệnh nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc trong quá trình bị bệnh;
  • Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, dược sĩ;
  • Cho người bệnh uống nước đầy đủ;
  • Cho người bệnh ăn nhẹ, chia nhỏ thành từng bữa nếu cảm thấy mệt mỏi, không muốn ăn;
  • Không hút thuốc khi ở gần người bệnh;
  • Rửa tay trước và sau khi chăm sóc người bệnh;
  • Tránh chạm vào mắt, mũi hoặc miệng vì vi khuẩn thường lây theo cách này;
  • Cân nhắc đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh.

Biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải khi bị cúm B nếu điều trị không đúng và kịp thời

Nhiều quan niệm cho rằng nhiễm cúm B thường dẫn đến các triệu chứng nhẹ hơn cúm A, nhưng nhiều phân tích lâm sàng gần đây cho thấy cúm B có thể gây ra các triệu chứng tương tự cúm A và các biến chứng chứng nguy hiểm, ảnh hưởng sức khỏe nặng nề và đe dọa tính mạng của người bệnh. Một số biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải khi bị cúm B như sau:

  • Viêm phổi do virus cúm nguyên phát và nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn: Tỷ lệ viêm phổi liên quan đến cúm là biểu hiện lâm sàng quan trọng nhất của bệnh cúm nặng, chiếm 20 - 50% số ca nhập viện liên quan đến cúm. Tỷ lệ tử vong của viêm phổi liên quan đến cúm B được ghi nhận khoảng 28% với tỷ lệ tử vong là 10%. Trong đó biến chứng viêm phổi thường là do nhiễm trùng thứ phát với một số loại vi khuẩn khác như phế cầu khuẩn, Hib,... đôi khi là các trực khuẩn gram âm khác. Biểu hiện của biến chứng viêm phổi thường là sốt tăng cao, nhịp thở và nhịp tim tăng đột biến, môi và móng tay có màu xanh (dấu hiệu của thiếu oxy), trạng thái tinh thần trở nên lú lẫn, mê sảng;
  • Viêm cơ và tiêu cơ vân: Thường ảnh hưởng đến trẻ nhỏ mắc cúm B, gây ra các biểu hiện đau cơ, yếu cơ, nhạy cảm ở 2 bên nhóm cơ của chi dưới. Biểu hiện chính của viêm cơ do cúm B chính là tiêu cơ vân.
  • Viêm màng não: Viêm màng não là biến chứng hiếm gặp của cúm B, nguyên nhân do chủng cúm B/ Victoria có đặc tính hướng thần kinh. Hầu hết các di chứng thần kinh thường xuất hiện sau bệnh lý tiền triệu về hô hấp.
  • Suy đa cơ quan: Virus cúm B thường tấn công vào biểu mô đường hô hấp, gây viêm nhiễm và có thể lan rộng toàn thân, biểu hiện dưới dạng suy đa cơ quan.
  • Bệnh lý về tim mạch: Virus cúm B cũng được quan sát thấy có mối liên quan đến di chứng tim mạch, bao gồm tăng nguy cơ mắc bệnh tim trong những tuần sau nhiễm virus cúm như viêm cơ tim. Viêm cơ tim cấp do cúm B là tình trạng lâm sàng hiếm gặp, đặc biệt là ở trẻ em, nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở phụ nữ trường thành. Bệnh tiến triển nhanh, nguy cơ tiên lượng xấu cao, đòi hỏi cần phải dùng thuốc kháng virus sớm.

Khi nào người bị cúm B nên đến bệnh viện?

Trong trường hợp người bệnh đã sử dụng nhiều cách điều trị cúm B nhưng triệu chứng không thuyên giảm và có dấu hiệu trở nặng, cần khẩn trương thăm khám bác sĩ để được can thiệp kịp thời. Một số dấu hiệu biểu hiện người bị cúm B cần đến bệnh viện bao gồm:

Đối với người lớn:

  • Xuất hiện tình trạng khó thở hoặc thở gấp;
  • Đau hoặc tức ngực, tức bụng;
  • Chóng mặt đột ngột hoặc chóng mặt thường xuyên;
  • Lú lẫn;
  • Nôn dữ dội;
  • Các triệu chứng giống cúm khác có vẻ đã thuyên giảm nhưng sau đó tái phát.

Đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ chưa biết nói hoặc biết đi:

  • Da hoặc môi có màu hơi xanh;
  • Thở nhanh hoặc khó thở;
  • Cực kỳ cáu kỉnh;
  • Quấy khóc không có nước mắt;
  • Tã ướt ít hơn bình thường;
  • Sốt kèm phát ban;
  • Chán ăn, uống;
  • Các triệu chứng giống cúm có vẻ thuyên giảm nhưng lại quay trở lại kèm theo sốt, ho.
trẻ sốt cao quấy khóc
Trẻ cáu kỉnh, sốt cao, quấy khóc không ra nước mắt... là dấu hiệu bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám, điều trị.

Cách phòng ngừa cúm B hiệu quả

Bên cạnh cách điều trị cúm B thì cách phòng ngừa cũng là điều được nhiều người quan tâm. Với gánh nặng kinh tế và sức khỏe to lớn mà bệnh cúm gây ra, việc phòng ngừa cúm và các biến chứng nguy hiểm là mối quan tâm cần đặt lên hàng đầu. Trong đó, công tác phòng ngừa hiệu quả nhất vẫn là tiêm vắc xin phòng bệnh. Ở người lớn và trẻ em khỏe mạnh, vắc xin cúm có thể ngăn ngừa 50 - 80% nguy cơ mắc bệnh cúm tùy thuộc vào mức độ phù hợp với chủng virus đang lưu hành.

Hiện tại có 4 loại vắc xin cúm phòng bệnh hiệu quả, bao gồm: Vaxigrip Tetra (Hà Lan), Influvac Tetra (Hà Lan), GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) và Ivacflu-S (Việt Nam), cụ thể như sau:

Vaxigrip Tetra (Hà Lan) Influvac Tetra (Hà Lan) GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) Ivacflu-S (Việt Nam)
Phòng 4 chủng virus cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) Phòng 3 chủng virus cúm gồm: 1 chủng cúm A (H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria)
Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn
đăng ký tiêm đăng ký tiêm đăng ký tiêm

>> Tham kham khảo giá các loại vắc xin cúm cho trẻ em và người lớn, cũng như các loại vắc xin khác của Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC được niêm yết công khai tại đây.

>> Nếu có nhu cầu tiêm vắc xin cúm hoặc bất kỳ vắc xin nào khác tại VNVC, Quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết.

Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng ngừa, cần đặc biệt lưu ý đến một số biện pháp phòng bệnh khác để hạn chế nguy cơ nhiễm cúm tối ưu nhất, chẳng hạn như:

  • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh hoặc người nghi nhiễm cúm, đặc biệt là người có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn như bệnh phổi. Nếu không thể tránh tiếp xúc, hãy duy trì khoảng cách ít nhất 1 - 2 mét với người có triệu chứng bệnh cúm;
  • Tránh lui tới những vùng đang có dịch bệnh cúm hay các bệnh dịch hô hấp;
  • Rửa tay thường xuyên bằng nước và xà phòng hoặc các dung dịch rửa tay có cồn, trong ít nhất 20 giây/ lần và lau khô tay thật kỹ;
  • Tránh chạm tay vào mắt, mũi hoặc miệng;
  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ;
  • Vệ sinh các bề mặt, dụng cụ thường xuyên tiếp xúc;
  • Tăng cường thông gió để giảm lây truyền. Các nghiên cứu đã chỉ ra virus cúm có thể giảm lây truyền gấp 2 hoặc 3 lần trong môi trường thoáng gió so với không gian kín, chật hẹp;
  • Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, đặc biệt là nơi có nhiều khói bụi, ô nhiễm.

Các câu hỏi thường gặp khi điều trị cúm B

1. Cúm B thường kéo dài bao lâu?

Thời gian nhiễm cúm B có thể kéo dài phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tuổi tác, thể trạng người bệnh và mức độ triệu chứng bùng phát. Thông thường, đối với các trường hợp cúm nhẹ, người khỏe mạnh có thể khỏi trong 3 - 7 ngày, một số người sẽ hồi phục trong vòng 2 tuần.

Đối với nhóm có yếu tố nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người có bệnh lý nền, người suy giảm miễn dịch, người cao tuổi, thời gian mắc bệnh sẽ kéo dài lâu hơn và nguy cơ biến chứng nguy hiểm gia tăng.

Có thể bạn quan tâm: Người bị cúm B thường sốt mấy ngày?

2. Cần kiêng gì trong quá trình điều trị cúm B?

Trong quá trình điều trị cúm B, người bệnh cần đặc biệt lưu ý kiêng kỵ những vấn đề sau:

  • Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ;
  • Không sử dụng các biện pháp dân gian truyền miệng để điều trị cúm B;
  • Không uống rượu bia, caffeine hay các chất kích thích khác;
  • Tránh các loại thức ăn cay, nóng, nhiều dầu mỡ vì có thể gây khó chịu cho dạ dày.

Có thể bạn quan tâm: Mắc cúm B có được tắm hay không? Lưu ý để hạn chế rủi ro do cúm.

3. Cúm B có uống được thuốc kháng sinh không?

Bệnh cúm B gây ra bởi virus cúm B nên việc sử dụng thuốc kháng sinh (dùng để ức chế vi khuẩn) không có tác dụng với bệnh cúm. Do đó, thuốc sẽ không làm giảm các triệu chứng, thúc đẩy quá trình hồi phục bệnh hay tăng cường miễn dịch đối với vi khuẩn khác.

Tuy nhiên, trong trường hợp người bệnh xuất hiện việc đồng nhiễm với các loại vi khuẩn, gây ra biến chứng nghiêm trọng, lúc này bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị cúm B.

Cúm B là mối đe dọa đối với sức khỏe của con người nhưng thường bị đánh giá thấp và chủ quan lơ làng. Thực tế, cúm B có khả năng gây ra các bệnh hô hấp nghiêm trọng, biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao. Cách điều trị cúm B hiệu quả và an toàn nhất chính là phát hiện bệnh và kịp thời thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và chỉ định phương hướng chữa bệnh phù hợp đúng cách. Đồng thời, thực hiện tiêm phòng vắc xin cúm mỗi năm để phòng ngừa nguy cơ nhiễm và tái nhiễm cúm.

Chủ đề: #cúm
02:04 28/05/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Din, G. U., Hasham, K., Amjad, M. N., & Hu, Y. (2023). Natural History of Influenza B Virus—Current knowledge on treatment, resistance and therapeutic options. Current Issues in Molecular Biology, 46(1), 183–199. https://doi.org/10.3390/cimb46010014
  2. Treatment of flu. (2024, September 9). Influenza (Flu). https://www.cdc.gov/flu/treatment/index.html
  3. Treatment of flu in children. (2024, September 6). Influenza (Flu). https://www.cdc.gov/flu/treatment/children-antiviral.html
  4. Flu (Influenza). (2025, January 3). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4335-influenza-flu
  5. Mutchler, C. (2024, October 30). These foods can help you recover from the flu faster (and some you should avoid). Verywell Health. https://www.verywellhealth.com/what-to-eat-when-you-have-the-flu-8727158

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ