Trẻ em cần tiêm những loại vacxin nào từ khi chào đời đến 18 tuổi?
15:55 21/02/2024
Quản lý Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Trong mọi giai đoạn của cuộc đời, từ khi sinh ra đến khi lớn lên và già đi, mỗi người sẽ phải đối mặt với nhiều tác nhân nguy hiểm khác nhau như virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây bệnh truyền nhiễm như Cúm, Viêm phế quản, Viêm phổi, Sởi - Quai bị - Rubella, Lao, Thủy đậu, Viêm não Nhật Bản, HPV,... Để bảo vệ sức khỏe và tính mạng một cách toàn diện, ngay từ khi lọt lòng trẻ em cần tiêm những loại vacxin nào? Hãy tìm hiểu qua bài viết này.
| BS Phạm Hồng Thuyết, Quản lý Y khoa Vùng 1 – Mekong, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Nhờ có vắc xin mà trẻ em và người lớn trên toàn thế giới được bảo vệ trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, hạn chế tối đa nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm, tàn tật, khuyết tật và tử vong, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho mọi quốc gia”. |
Những bệnh nguy hiểm trẻ dễ mắc phải và giải pháp
Trẻ nhỏ là đối tượng dễ mắc các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bởi hệ miễn dịch còn non nớt, chưa hoàn thiện, sức đề kháng chưa đủ mạnh để chống lại các tác nhân gây bệnh. Kèm theo các yếu tố khách quan như thay đổi môi trường sống, ô nhiễm không khí, chế độ dinh dưỡng, các loại dịch bệnh bùng phát theo mùa… cũng có những ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của trẻ. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trẻ dễ mắc phải với tỷ lệ tử vong cao trên thế giới như:
1. Viêm phổi
Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), viêm phổi là thủ phạm hàng đầu gây ra 2 triệu ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Ước tính, mỗi ngày viêm phổi cướp đi sinh mạng của 4.300 trẻ. Riêng tại Việt Nam, hàng năm có khoảng 2,9 triệu trẻ em mắc viêm phổi khiến 4.000 trẻ tử vong mặc dù bệnh hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa bằng vắc xin và kiểm soát được bằng thuốc kháng sinh.
Hầu hết các trường hợp trẻ em tử vong do viêm phổi có liên quan đến suy dinh dưỡng, khan hiếm nguồn nước sạch, ô nhiễm không khí, nghèo đói khiến trẻ không có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng.
Lý giải về nguyên nhân khiến viêm phổi là một trong số bệnh phổ biến nhất ở trẻ em, chuyên gia cho biết cấu tạo mũi và khoang hầu ở trẻ nhỏ tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp khiến trẻ khó thở khi bị viêm nhiễm mũi họng và khiến tình trạng viêm dễ lan rộng. Cộng với cơ quan ở lồng ngực chưa phát triển đầy đủ nên dễ bị xẹp phổi, giãn các phế nang và hội chứng rò khí phổi. Đó là lý do vì sao trẻ nhỏ mắc viêm phổi thường tiến triển rất nhanh và dễ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.
2. Tiêu chảy cấp
Thống kê trong những năm gần đây, thế giới đã có những tiến bộ đáng kể trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em do tiêu chảy cấp. Tuy nhiên, đây vẫn là nguyên nhân hàng đầu khiến hàng triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong (chiếm khoảng 9% trong tổng số trường hợp tử vong trên toàn thế giới vào năm 2021). (1)
Chuyên gia cho biết, khoảng 90% trường hợp tử vong do tiêu chảy cấp hoàn toàn có thể cấp cứu được bằng cách cho trẻ uống muối và kẽm bù nước. Kẽm được chứng minh có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy lên đến 11,5%. Theo Viện dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, kẽm không chỉ giúp tăng khả năng miễn dịch mà còn giúp hệ tiêu hóa thiết lập lại quá trình tiêu hóa trong trường hợp bị rối loạn tiêu hóa do tiêu chảy.
3. Lao
Bệnh lao (TB) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra hàng loạt trường hợp tử vong trên toàn thế giới dù cho đây là căn bệnh đã có cách phòng ngừa và điều trị. Thống kê cho thấy có khoảng 1/4 triệu trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi tử vong mỗi năm, tương đương với hơn 600 trường hợp tử vong mỗi ngày. (2)
Trong đó, có đến hơn 90% trẻ em chết vì bệnh lao mà không được điều trị và đây cũng là nhóm bị bỏ lại phía sau trong các chiến dịch đẩy lùi và thanh toán bệnh lao trên toàn cầu. Tỷ lệ trẻ em mắc bệnh lao trên thế giới chiếm tới 10% trong khi ngân sách cho nhóm này chỉ khoảng 3%.
Trẻ em đa phần mắc lao là nhóm dưới 5 tuổi, chiếm một nửa so với tổng số trẻ mắc lao ở các nhóm tuổi và 80% các trường hợp bệnh lao ở trẻ là lao phổi. Hầu hết các trường hợp mắc lao phổi không thể làm xét nghiệm phát hiện vi khuẩn vì trẻ không ho khạc đờm được. Các triệu chứng lao ở trẻ em không đặc hiệu, trẻ khó nói rõ được các triệu chứng nên dễ nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh hô hấp khác, từ đó gây khó khăn cho quá trình điều trị.
4. Cúm
Cúm cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc mới và tử vong đáng kể trên toàn thế giới mỗi năm, trong đó trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện chiếm gần 1.000.000 trường hợp và phần lớn tập trung ở các nước đang phát triển. (3)
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em được nhận định thấp so với người lớn tuổi, song chuyên gia cho biết trẻ em có hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện sẽ có nguy cơ nhiễm cúm cao, trẻ phải nghỉ học nhập viện điều trị và dễ gặp các biến chứng nguy hiểm. Hơn nữa, việc phát tán virus kéo dài ở trẻ em sẽ làm giảm năng suất làm việc của bố mẹ cũng như tăng nguy cơ lây nhiễm sang các thành viên khác trong gia đình.
5. Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra, lây lan chủ yếu qua vết đốt của muỗi Aedes aegypti. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 100 - 400 triệu ca mắc sốt xuất huyết trên toàn cầu, với gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ nhiễm bệnh.
Trẻ em, đặc biệt là những em dưới 5 tuổi là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sốt xuất huyết. Do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, trẻ em có nguy cơ cao mắc bệnh và tiến triển các biến chứng nguy hiểm như sốc sốt xuất huyết, xuất huyết nội tạng và suy đa tạng. Việc nhập viện điều trị kéo dài không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ mà còn gây áp lực lớn lên gia đình và hệ thống y tế.
6. Sởi
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) cảnh báo sự gia tăng trường hợp mắc bệnh sởi trong 2 tháng đầu năm của năm 2022 (ghi nhận gần 17.338 trường hợp nhiễm so với 9.665 trường hợp trong hai tháng đầu năm 2021). Đây là dấu hiệu đáng lo về nguy cơ lây lan bệnh nhanh chóng trong khi bệnh có khả năng phòng ngừa chủ động bằng vắc xin.
Sởi không chỉ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể và nguy cơ gây tử vong, các nhà khoa học còn phát hiện thấy virus sởi có khả năng “xóa bộ nhớ của hệ miễn dịch”, tàn phá khoảng 40 loại kháng thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Điều này có thể khiến hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu và dễ mắc phải các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như viêm phổi, tiêu chảy cấp.
Không chỉ riêng các bệnh viêm phổi, tiêu chảy, lao, cúm, sởi, viện nghiên cứu sức khỏe trẻ em của bệnh viện Nhi Trung ương còn thống kê được nhóm trẻ dưới 5 tuổi còn có khả năng mắc nhiều bệnh khác như tay chân miệng, viêm màng não, thủy đậu,... và tỷ lệ này đang ngày càng tăng cao hàng năm. Các căn bệnh này hoàn toàn có thể chủ động phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin nhưng tỷ lệ tiêm chủng giảm do gián đoạn bởi đại dịch khiến nhiều trẻ em không được bảo vệ khỏi các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bằng vắc xin.
Bên cạnh đó, nhiều phụ huynh có quan niệm vắc xin chỉ cần thiết với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, tiêm chủng vắc xin là trọn đời và đặc biệt cần thiết đối với trẻ vị thành niên. Bởi đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng về thể chất lẫn tinh thần của trẻ em sang tuổi trưởng thành và dễ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác bởi môi trường tiếp xúc hàng ngày rộng lớn, miễn dịch thu được từ những mũi tiêm cơ bản đầu tiên đã giảm dần theo thời gian.
Đặc biệt trẻ có thể quan hệ tình dục sớm nên nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến HPV là rất cao.
Nếu không được tiêm vắc xin đầy đủ, thì trẻ vị thành niên có thể là nguồn lây các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho các thành viên trong gia đình, trong đó có ông bà, bố mẹ, trẻ nhỏ và cả phụ nữ mang thai. Vậy trẻ cần tiêm những loại vắc xin nào từ khi lọt lòng đến lúc trưởng thành để có nền tảng sức khỏe tốt và phát triển một cách toàn diện?
Trẻ em cần tiêm những loại vacxin nào từ khi lọt lòng đến trưởng thành?
Vắc xin không chỉ bảo vệ hiệu quả trẻ khỏi những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong những năm tháng đầu đời mà còn góp phần giảm thiểu tối đa gánh nặng bệnh tật ảnh hưởng đến tương lai. Tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch, đúng mốc thời gian theo độ tuổi sẽ giúp trẻ tạo “tấm lá chắn miễn dịch” trước nhiều virus, vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm. Dưới đây là danh mục các loại vắc xin quan trọng và phác đồ tiêm nhất định phải tiêm trẻ từ khi lọt lòng đến khi trưởng thành:
| Độ tuổi | Phòng bệnh | Tên vắc xin | Lịch tiêm |
| Sơ sinh | Viêm gan B | Heberbiovac (Cu Ba) | Tiêm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh |
| Gene-HBvax (Việt Nam) | |||
| Bệnh lao | Ivactuber (Việt Nam) | ||
| 6 tuần tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Infanrix hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 1 |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Pentaxim (Pháp) (nếu không tiêm vắc xin 6 trong 1) | ||
| Phòng Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp | Rotarix (Bỉ) | Liều 1 | |
| Rotateq (Mỹ) | |||
| Rotavin (Việt Nam) | |||
| Phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 1 | |
| Prevenar 13 (Bỉ) | |||
| Vaxneuvance (Ireland) | |||
| Prevenar 20 (Bỉ) | |||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn nhóm A, C, Y, W-135 | Nimenrix (Bỉ) | Tiêm mũi 1 | |
| MenQuadfi (Mỹ) | Tiêm mũi 1 | ||
| 2 tháng tuổi | Phòng các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B | Bexsero (Ý) | Tiêm mũi 1 |
| 3 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Infanrix hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 2 (nếu tiêm 5 trong 1 thì phải bổ sung thêm mũi viêm gan B) |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Pentaxim (Pháp) (nếu không tiêm vắc xin 6 trong 1) | ||
| Phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus | Rotarix (Bỉ) | Liều 2 | |
| Rotateq (Mỹ) | |||
| Rotavin (Việt Nam) | |||
| Phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 2 | |
| Prevenar 13 (Bỉ) | |||
| Vaxneuvance (Ireland) | |||
| Prevenar 20 (Bỉ) | |||
| 4 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Infanrix hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 3 (nếu tiêm 5 trong 1 thì phải bổ sung thêm mũi viêm gan B) |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Pentaxim (Pháp) (nếu không tiêm vắc xin 6 trong 1) | ||
| Phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus | Rotarix (Bỉ) | Liều 3 | |
| Rotateq (Mỹ) | |||
| Rotavin (Việt Nam) | |||
| Phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 3 | |
| Prevenar 13 (Bỉ) | |||
| Vaxneuvance (Ireland) | |||
| Prevenar 20 (Bỉ) | |||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn nhóm B | Bexsero (Ý) | Tiêm mũi 2 | |
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn nhóm A, C, Y, W-135 | Nimenrix (Bỉ) | Tiêm mũi 2 | |
| MenQuadfi (Mỹ) | Tiêm mũi 2 | ||
| 6 tháng tuổi | Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm mũi 1 |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) | |||
| Ivacflu-S (Việt Nam) | |||
| Phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu B+C | VA-MENGOC-BC (Cu Ba) | ||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn nhóm A, C, Y, W-135 | MenQuadfi (Mỹ) | Tiêm mũi 3 | |
| 9 tháng tuổi | Phòng bệnh thủy đậu | Varilrix (Bỉ) | Tiêm mũi 1 |
| Phòng viêm não Nhật Bản | Imojev (Thái Lan) | ||
| Phòng sởi - quai bị - rubella | Priorix (Ý) | ||
| Phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu ACYW-135 | Menactra (Mỹ) | Tiêm mũi 1 (nếu chưa tiêm mũi vắc xin phòng não mô cầu A,C,Y,W-135 trước đó) | |
| 12 tháng tuổi | Phòng sởi, quai bị, rubella | Priorix (Ý) | Mũi 2 |
| Phòng bệnh sởi, quai bị, rubella | MMR-II (Mỹ) | Tiêm mũi 1 (Nếu trẻ chưa Priorix phòng sởi, quai bị, rubella). | |
| Phòng bệnh sởi, quai bị, rubella, thủy đậu | ProQuad (Mỹ) | Tiêm mũi 1 ( Nếu trẻ chưa Priorix, MMR-II, vắc xin thủy đậu). | |
| Phòng bệnh thủy đậu | Varilrix (Bỉ) | Tiêm mũi 2 | |
| Varivax (Mỹ) | Tiêm mũi 1 (Nếu chưa tiêm Varilrix) | ||
| Varicella (Hàn Quốc) | |||
| Phòng bệnh viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm 2 mũi, cách nhau 1 – 2 tuần (mũi 1) (Nếu chưa tiêm Imojev) | |
| Phòng bệnh viêm gan A | Avaxim 80U/0.5ml | Tiêm mũi 1. Liều nhắc lại sau 6-18 tháng. | |
| Phòng bệnh viêm tai giữa, viêm phổi, viêm màng não do phế cầu khuẩn | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 4 | |
| Prevenar 13 (Bỉ) | |||
| Vaxneuvance (Ireland) | |||
| Prevenar 20 (Bỉ) | |||
| Phòng bệnh viêm gan A+B | Twinrix (Bỉ) | Tiêm mũi 1 | |
| Phòng các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B | Bexsero (Ý) | Tiêm mũi 3 | |
| Phòng các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm A, C, Y, W-135 | MenQuadfi (Mỹ) | Tiêm mũi nhắc | |
| Nimenrix (Bỉ) | Tiêm mũi 3 | ||
| 15 - 24 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Infanrix hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 4 (Nếu tiêm 5 trong 1 thì tiêm thêm mũi viêm gan B) |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Haemophilus influenzae týp B (Hib) | Pentaxim (Pháp) (nếu không tiêm vắc xin 6 trong 1) | ||
| Sởi, quai bị, rubella | MMR II (Mỹ) | Tiêm mũi 2 | |
| Phòng bệnh sởi, quai bị, rubella, thủy đậu | ProQuad (Mỹ) | Tiêm mũi 2 | |
| Phòng bệnh viêm gan A | Avaxim 80U/0.5ml | Tiêm mũi 2 khi trẻ được 18 tháng | |
| Phòng bệnh viêm gan A+B | Twinrix (Bỉ) | Tiêm mũi 2 khi trẻ được 18 tháng | |
| Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm 1 mũi (mũi tiêm nhắc) | |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) | |||
| Ivacflu-S (Việt Nam) | |||
| 24 tháng tuổi | Phòng bệnh viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm mũi 3 |
| Imojev (Thái Lan) | Tiêm mũi 2 | ||
| Phòng bệnh thương hàn | Typhim VI (Pháp) | Tiêm 1 mũi, tiêm nhắc mỗi 3 năm | |
| Typhoid VI (Việt Nam) | |||
| Phòng bệnh tả | Morcvax (Việt Nam) | Uống 2 liều, cách nhau tối thiểu 2 tuần | |
| 3 tuổi | Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm nhắc hàng năm |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) | |||
| Ivacflu-S (Việt Nam) | |||
| 4 – 8 tuổi | Phòng bệnh sởi, quai bị, rubella | Priorix (Ý) | Tiêm mũi 3 cho trẻ từ 4 tuổi (mũi khuyến cáo) |
| Phòng sốt xuất huyết | Qdenga (Takeda, Nhật Bản) | Tiêm mũi 1 khi trẻ được 4 tuổi | |
| Phòng bệnh viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm mũi nhắc, lúc 5 tuổi | |
| 9 – 18 tuổi | Ung thư cổ tử cung, mụn cóc sinh dục và các bệnh đường sinh dục do HPV | Gardasil (Mỹ) | Bé gái từ 9 tuổi đến dưới 14 tuổi Phác đồ 2 mũi:
Phác đồ 3 mũi:
Bé gái từ 14 tuổi và phụ nữ đến 26 tuổi Phác đồ 3 mũi:
|
| Gardasil 9 (Mỹ) | Người từ 9 – 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu: Lịch tiêm 02 mũi
Lịch tiêm 3 mũi
Người từ 15 – 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu:
| ||
| Thương hàn | Typhim VI (Pháp) | Tiêm 01 mũi nhắc lại sau mỗi 3 năm (đối với đối tượng có nguy cơ cao) | |
| Typhoid VI (Việt Nam) | |||
| Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm nhắc hàng năm | |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) | |||
| Ivacflu-S (Việt Nam) |
Những điều bố mẹ cần ghi nhớ để tiêm chủng an toàn cho trẻ
1. Tiêm ngừa đúng lịch cho bé
Khoa học đã chứng minh tiêm chủng đầy đủ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là biện pháp phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm chủ động, đơn giản, hiệu quả, đồng thời làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh cho cộng đồng. Chính vì vậy, bố mẹ cần bám sát lịch tiêm các loại vắc xin được khuyến cáo từ Bộ Y tế và các chuyên gia, tránh trường hợp để trẻ bị nhỡ lịch tiêm các mũi cơ bản cũng như các mũi tiêm nhắc.
Tiêm ngừa đúng lịch cho trẻ mang đến nhiều lợi ích to lớn:
- Tiêm vắc xin đúng lịch giúp trẻ tạo “tấm lá chắn miễn dịch” trước nhiều virus, vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm. Thống kê có đến 95% trẻ được tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch sẽ tạo miễn dịch bảo vệ cơ thể hiệu quả trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Trẻ ít mắc bệnh, nếu mắc bệnh cũng nhẹ hơn và ít có nguy cơ đối mặt với các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ nhỏ.
- Chi phí dành cho tiêm chủng là tiết kiệm và thấp hơn rất nhiều lần so với chi phí điều trị nếu chẳng may trẻ có mắc các bệnh truyền nhiễm trong tương lai. Theo WHO, mỗi 100 USD (khoảng 2,5 triệu VNĐ) cho trả cho việc tiêm chủng sẽ giúp tiết kiệm 1,6000 USD (khoảng 40 triệu VNĐ) chi phí khám chữa bệnh.
- Tiêm ngừa vắc xin sớm trẻ được phòng bệnh sớm: Từ lúc sinh ra, trẻ em đã phải tiếp xúc với môi trường và tiếp xúc với nhiều người, nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm rất cao, vì thế tiêm ngừa vắc xin càng sớm, càng tốt để cơ thể trẻ có khả năng sớm phòng các bệnh nguy hiểm.
- Nhiều vắc xin không thể tiêm/uống được nữa nếu bỏ lỡ “giai đoạn vàng”: Một số vắc xin có giới hạn nhất định về độ tuổi như Rotavirus, 6 trong 1, Lao... nếu bỏ lỡ mốc thời gian tiêm ngừa được khuyến cáo trẻ sẽ không có cơ hội được tiêm/ uống vắc xin đó vì “quá tuổi”, đặc biệt đây là các vắc xin không còn loại nào có thể thay thế. Do đó, trẻ sẽ có nguy cơ mắc bệnh và bệnh nặng hơn so với trẻ được tiêm/uống các vắc xin này.
- Miễn dịch trẻ nhận được từ mẹ tồn tại trong thời gian rất ngắn: Miễn dịch thụ động trẻ nhận được từ mẹ trong giai đoạn mang thai sẽ giảm dần theo thời gian trong khi hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện để tự sản xuất kháng thể cần thiết chống lại tác nhân gây bệnh. Lúc này, nếu không được tiêm vắc xin đúng lịch và đầy đủ, trẻ rất dễ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nếu mắc thì sẽ rất nặng, chuyển biến nhanh, thậm chí có nguy cơ tử vong cao.
| “Ngoài nước sạch, không có bất cứ can thiệp y tế nào, ngay cả việc phát minh ra kháng sinh, lại có được tác động to lớn và ý nghĩa như vắc xin trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong của bệnh truyền nhiễm”. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) |
⇒ Xem ngay: Lịch tiêm chủng cho bé theo từng tháng tuổi đầy đủ và mới nhất.
2. Khai báo đầy đủ tình trạng sức khỏe cho bác sĩ khám sàng lọc trước khi tiêm ngừa
Khám sàng lọc cho trẻ trước khi tiêm chủng là rất quan trọng và cần thiết để bác sĩ phát hiện những biểu hiện bất thường để quyết định trẻ được tiêm hay cần tạm hoãn tiêm/uống một loại vắc xin nào đó.
Chính vì vậy, bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần hợp tác với bác sĩ để cung cấp các thông tin liên quan đến sức khỏe và lịch sử tiêm chủng của trẻ như:
- Trẻ có đạt tiêu chuẩn về cân nặng hay chưa? (Nếu là trẻ sơ sinh thì cần đủ 2kg)
- Trẻ có bú sữa hay ăn, uống, ngủ, nghỉ, sinh hoạt bình thường không?
- Trẻ có đang sốt trong 3 ngày gần đây hay mắc bệnh gì không?
- Trẻ có tiền sử mắc bệnh bẩm sinh hoặc có bệnh mạn tính như lao phổi, viêm thận đang trong quá trình điều trị không?
- Trẻ có đang dùng thuốc hoặc phương pháp điều trị khác không?
- Trẻ có tiền sử dị ứng với thức ăn hoặc các thành phần có trong vắc xin từ lần tiêm trước hay không?
3. Nắm được các phản ứng sau tiêm để bình tĩnh xử lý
Sau tiêm, trẻ có thể xuất hiện một số tác dụng phụ của vắc xin phổ biến. Tùy vào thể trạng và loại vắc xin được tiêm hoặc uống, trẻ sẽ có những biểu hiện sau tiêm khác nhau. Các chuyên gia nhấn mạnh đây đều là những phản ứng bình thường cho thấy hệ thống miễn dịch của cơ thể đã đáp ứng vắc xin, sẽ tự khỏi sau vài ngày mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần nắm được tác dụng phụ của vắc xin sau tiêm để phán đoán những dấu hiệu ở trẻ là liên quan đến tiêm chủng hay đến từ những nguyên nhân khác. Từ đó có được những biện pháp xử trí kịp thời nếu trẻ gặp nguy hiểm và hạn chế tối đa những biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến tương lai sau này.
Bố mẹ cần chăm sóc trẻ bằng cách:
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc uống thêm nhiều nước.
- Nếu trẻ sốt nhẹ từ 37,5 độ C đến 38,5 độ C, bố mẹ hãy lau người và chườm mát cho trẻ.
- Nếu trẻ sốt trên 38,5 độ C, có thể cho trẻ uống hạ sốt (paracetamol hoặc thuốc đặt hậu môn) có thể kèm thêm miếng dán hạ sốt.
- Tại vết tiêm, trẻ sẽ có biểu hiện đau nhức cánh tay, sưng, nổi cục cứng, bố mẹ có thể dùng phương pháp chườm lạnh để hỗ trợ giảm đau và sưng cho trẻ.
- Theo dõi trẻ có xuất hiện những biểu hiện bất thường như sốt cao kéo dài, quấy khóc dữ dội, chán ăn, bỏ bú, mất ngủ, dễ kích động và những biểu hiện về da như nổi mề đay, ngứa ngáy toàn thân,... thì cần khẩn trương đưa trẻ đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế (gần nhất) để được nhanh chóng kiểm tra và can thiệp kịp thời.
Bố mẹ tuyệt đối KHÔNG NÊN:
- Sử dụng aspirin để hạ sốt cho con.
- Nặn chanh, đắp khoai tây lên vết tiêm và kiêng tắm gội vì có thể gây nhiễm trùng ở vết tiêm.
⇒ Hãy xem thêm: Phản ứng phụ của từng loại vắc xin từ nhẹ đến nặng và cách hạn chế.
4. Lựa chọn điểm tiêm chủng đảm bảo các tiêu chí an toàn tiêm chủng
Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC tự hào là “địa chỉ tiêm chủng vàng” cho hàng triệu gia đình Việt bởi luôn đảm bảo các tiêu chí an toàn tiêm chủng:
- Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC là hệ thống trung tâm tiêm chủng cao cấp hàng đầu cả nước với hàng trăm cơ sở tiêm chủng quy mô lớn trên toàn quốc. Với tiềm năng lớn về tài chính cùng năng lực giám sát, vận hành, điều phối chuyên nghiệp, VNVC đảm bảo có ĐẦY ĐỦ các loại vắc xin cần thiết cho mọi lứa tuổi như vắc xin cúm mùa, vắc xin 6 trong 1, 5 trong 1, vắc xin viêm phổi do phế cầu khuẩn, vắc xin thủy đậu, vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván, vắc xin sởi – quai bị – rubella,… với chất lượng cao, số lượng lớn, nhập khẩu chính hãng, kể cả các loại vắc xin thường xuyên khan hiếm trên thị trường.
- VNVC tự hào là hệ thống trung tâm tiêm chủng tại Việt Nam sở hữu hệ thống kho lạnh đạt chuẩn GSP (Good Storage Practices) có khả năng lưu trữ 400 triệu liều vắc xin trong nhiệt độ tiêu chuẩn từ 2-8 độ C tại cùng một thời điểm và hệ thống dây chuyền lạnh (Cold Chain) đạt tiêu chuẩn quốc tế ở hàng trăm cơ sở tiêm chủng quy mô lớn trên toàn quốc.
- Toàn bộ các phòng tiêm đều được trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế cần thiết, đảm bảo xử trí phản ứng sau tiêm. Đặc biệt là tủ giữ vắc xin chuyên dụng, vắc xin được vận chuyển từ kho tổng đến kho lạnh ở các trung tâm bằng hệ thống xe lạnh chuyên dụng, đảm bảo vắc xin luôn đạt chất lượng cao trước khi tiêm cho Khách hàng.
- VNVC còn “đầu tư” mạnh tay cho cơ sở vật chất tại các trung tâm trên toàn quốc. 100% trung tâm được trang bị cơ sở khang trang, hiện đại, cao cấp với sảnh chờ rộng rãi, thoáng mát, nhiều phòng khám, phòng tiêm, khu vực chờ theo dõi sau tiêm hiện đại cùng hàng loạt tiện ích chất lượng cao hoàn toàn miễn phí như bãi đỗ xe rộng rãi, không mất phí, wifi, nước uống sạch, bỉm, tã, khăn giấy ướt, khu vui chơi sinh động,... giúp trải nghiệm tiêm chủng của Khách hàng luôn yên tâm và thoải mái nhất.
- 100% Khách hàng được bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm khám sức khỏe miễn phí trước tiêm chủng cũng như tư vấn về loại vắc xin phù hợp. 100% bác sĩ và điều dưỡng viên được đào tạo bài bản và thường xuyên, thấu hiểu tâm lý trẻ nhỏ, thành thạo kỹ năng tiêm nhẹ nhàng, tiêm không đau giúp Khách hàng luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ trước từng mũi tiêm.
- Luôn hướng tới sự thoải mái, tiện lợi cho Khách hàng, VNVC còn triển khai nhiều dịch vụ tiêm chủng như tiêm vắc xin lẻ, tiêm vắc xin theo yêu cầu, đặt giữ vắc xin theo yêu cầu, thiết kế gói vắc xin linh hoạt cho trẻ sơ sinh, trẻ tiền học đường, trẻ vị thành niên, người trưởng thành, phụ nữ mang thai, người cao tuổi,... nhằm giúp Khách hàng có sự lựa chọn phù hợp nhất với bản thân và điều kiện kinh tế.
Giải đáp một số câu hỏi về tiêm chủng cho bé của bố mẹ
1. Tiêm nhiều vacxin cùng lúc cho bé có ảnh hưởng gì không?
KHÔNG! Một trong những điều khiến bố mẹ rất quan tâm song song với việc trẻ cần tiêm những loại vắc xin nào là tiêm cùng lúc nhiều loại vắc xin có ảnh hưởng đến sức khỏe hay quá tải hệ miễn dịch của con không? Giải đáp vấn đề này, chuyên gia cho biết việc tiêm cùng lúc nhiều loại vắc xin hoàn toàn không gây hại đến sức khỏe hay quá tải hệ miễn dịch của con mà chỉ mang lại những lợi ích cần thiết.
Tiêm nhiều vắc xin cùng lúc sẽ tạo nên đáp ứng miễn dịch và các tác dụng phụ của vắc xin tương đương với khi tiêm riêng lẻ từng loại vắc xin. Việc tiêm đồng thời nhiều vắc xin vẫn đạt đáp ứng miễn dịch tốt mà không gây nên những tác dụng phụ bất lợi, nghiêm trọng gây nguy hiểm đến tính mạng.
Chuyên gia cho biết, mỗi một cơ thể trẻ nhỏ có khả năng tiếp nhận cùng lúc 10.000 loại vắc xin khác nhau. Thực tế, mỗi loại vắc xin chứa một lượng kháng nguyên rất nhỏ, dưới 100 kháng nguyên. Một số loại khác chỉ chứa 1 kháng nguyên (điển hình như vắc xin uốn ván, bạch hầu, viêm gan B). Điều đó có nghĩa là với 11 loại vắc xin, hệ miễn dịch chỉ cần đến 0.1% kháng thể để ứng phó. Do đó, bố mẹ hoàn toàn yên tâm về việc tiêm nhiều loại vắc xin cho trẻ cùng lúc.
2. Tiêm nhiều loại vắc xin cho trẻ có sao không?
KHÔNG! Các tổ chức y tế uy tín trên thế giới như WHO, CDC (Hoa Kỳ) và cả chương trình Tiêm chủng mở rộng đều khuyến khích trẻ đến độ tuổi nào thì cần tiêm vắc xin phòng bệnh đó. Và nếu đến thời điểm đó, trẻ phải tiêm nhiều loại vắc xin thì trẻ vẫn hoàn toàn khỏe mạnh và không có tác dụng phụ nào là quá nghiêm trọng lên hệ thống miễn dịch. Trẻ hoàn toàn có thể đáp ứng miễn dịch ở mức hiệu quả nếu tiêm nhiều loại vắc xin.
3. Vắc xin có làm ảnh hưởng khả năng sinh sản sau này không?
KHÔNG! Vắc xin rất an toàn! Cho đến nay, chưa có bằng chứng hay nghiên cứu nào cho thấy vắc xin làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con người.
Trên đây là những thông tin chi tiết trẻ em cần tiêm những loại vắc xin nào từ khi lọt lòng đến lúc trưởng thành giúp quý phụ huynh có sự chuẩn bị hành trang để con được bảo vệ sức khỏe một cách toàn diện, tránh các bệnh truyền nhiễm và ngăn nguy cơ biến chứng nguy hiểm trước khi quá muộn. Hãy kiểm tra lịch sử tiêm chủng và đưa trẻ đến ngay các Trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất để tiêm các mũi vắc xin cơ bản hoặc tiêm nhắc những loại vắc xin quan trọng nhằm tăng cường hệ miễn dịch ngày càng vững chắc cho con.
- UNICEF. (2024, January 12). Diarrhoea – UNICEF DATA. UNICEF DATA. https://data.unicef.org/topic/child-health/diarrhoeal-disease/
- Dodd, P. J., Yuen, C. M., Sismanidis, C., Seddon, J. A., & Jenkins, H. E. (2017). The global burden of tuberculosis mortality in children: a mathematical modelling study. The Lancet. Global health, 5(9), e898–e906. https://doi.org/10.1016/S2214-109X(17)30289-9