Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Gây ảnh hưởng tiêu cực gì không?

Bạch hầu là bệnh nhiễm độc cấp tính, lây khi tiếp xúc với dịch tiết mũi họng từ đường hô hấp của người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc cầm nắm vật dụng có dính dịch tiết chứa vi khuẩn. Người tiếp xúc gần, học sinh sinh viên ở ký túc xá và trường học, công nhân, người lao động làm việc trong môi trường khép kín... có khả năng nhiễm bệnh rất cao. Vậy bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Nội dung bài viết dưới đây sẽ đánh giá mức độ nguy hiểm cũng như chia sẻ các cách phòng ngừa hiệu quả căn bệnh này.

BS Nguyễn Văn Quảng - Quản lý Y khoa vùng 4 - miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Bệnh bạch hầu từng lưu hành ở mọi quốc gia trên thế giới và là nguyên nhân gây nên các đợt dịch nghiêm trọng chết người hàng loạt, đặc biệt là trẻ em. Vào thế kỷ 17, bệnh dịch bùng phát ở châu Âu, được mệnh danh là kẻ treo cổ (El gatillo – Tây Ban Nha) và gọi là bệnh cổ họng ở Ý.

Vi khuẩn gây bệnh được tìm ra vào khoảng năm 1883 – 1884 và thuốc kháng độc tố được phát minh vào cuối thế kỷ 19. Từ khi vắc xin được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu đã giảm rõ rệt, tuy nhiên mỗi năm vẫn ghi nhận trường hợp mắc rải rác trên cả nước và vẫn có ca tử vong... Do đó, việc tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ, đúng lịch, kể cả các mũi tiêm nhắc để bổ sung kháng thể là rất quan trọng”.

bệnh bạch hầu có nguy hiểm không

Nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu

Các chuyên gia cho biết bất kỳ ai chưa tiêm vắc xin bạch hầu hoặc đã từng tiêm vắc xin nhưng bỏ lỡ các mũi tiêm nhắc đều có nguy cơ mắc bệnh (1). Trong đó, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là đối tượng rất dễ mắc bệnh và trở nặng, đối mặt với các biến chứng nguy hiểm bởi lượng kháng thể thụ động nhận được từ mẹ đã giảm dần sau 3-6 sau sinh nhưng hệ miễn dịch còn non nớt, chưa phát triển đầy đủ để có thể tự tạo kháng thể nên có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu.

Người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch suy yếu hay mắc bệnh nền mạn tính như bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh thận,... là những đối tượng tiếp theo dễ mắc bệnh bạch hầu hơn cả. Bởi hệ miễn dịch và chức năng của các cơ quan trong cơ thể của các đối tượng này suy giảm theo thời gian, nên nếu chẳng may bị tác nhân gây bệnh tấn công sẽ dễ mắc bệnh, gặp biến chứng nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong nếu phát hiện muộn và điều trị chậm trễ.

Ngoài ra, phụ nữ có thai cũng là đối tượng gặp “nguy hiểm” nếu chẳng may mắc bệnh bạch hầu. Bệnh bạch hầu có thể ảnh hưởng đến thai nhi, gây biến chứng thai kỳ thậm chí tử vong ở người mẹ. Thống kê cho thấy phụ nữ mang thai mắc bệnh bạch hầu có tỷ lệ tử vong cao lên đến 50%, trong đó khoảng ⅓ trường hợp thai phụ may mắn được cứu sống vẫn có nguy cơ sảy thai hoặc sinh non.

đối tượng dễ mắc bệnh bạch hầu
Người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch suy yếu hay mắc bệnh nền mạn tính như bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh thận,…là những đối tượng dễ mắc bệnh bạch hầu hơn cả.

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không?

Chuyên gia VNVC cho biết bệnh bạch hầu đặc biệt nguy hiểm thuộc danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm bởi những lý do sau:

1. Khả năng lây lan của bệnh bạch hầu

Bạch hầu là bệnh nhiễm độc cấp tính, thường tản phát, có tính mùa và nhanh chóng phát triển thành dịch. Vi khuẩn bạch hầu lây lan nhanh chóng khi người lành tiếp xúc với dịch tiết mũi họng từ đường hô hấp của người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc cầm nắm vật dụng có dính dịch tiết chứa vi khuẩn. Người tiếp xúc gần, học sinh sinh viên ở ký túc xá và trường học, công nhân, người lao động làm việc trong môi trường khép kín,... có khả năng nhiễm bệnh rất cao.

Ngoài ra, bệnh bạch hầu cũng lây nhiễm gián tiếp khi tiếp xúc với các đồ dùng, vật dụng có dính giọt bắn chưa vi khuẩn bạch hầu sau đó vô tình đưa tay chạm lên mắt, mũi, miệng.

2. Biến chứng nguy hiểm do bệnh bạch hầu gây ra

Ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập, tấn công và gây tổn thương bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể và gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, liệt cơ, tổn thương dây thần kinh, viêm dây thần kinh cơ hoành, liệt các chi hoàn toàn nhưng hiếm gặp... (2) Riêng biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở cả 2 trường hợp bạch hầu nặng và nhẹ, đặc biệt khi có tổn thương tại chỗ lan rộng và khi có sự trì hoãn trong chỉ định kháng độc tố. Tỷ lệ viêm cơ tim chiếm 10% – 25% và tỷ lệ bệnh nhân không qua khỏi do biến chứng này lên đến 50% – 60%.

3. Tỷ lệ tử vong của bệnh bạch hầu

Thống kê cho thấy bệnh bạch hầu có tỷ lệ tử vong khoảng 5-10% và tăng đột biến đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Mặt khác, chuyên gia của VNVC nhấn mạnh nhóm bệnh nhân có biến chứng tim mạch và thận, người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc đang áp dụng các phương pháp hỗ trợ nhân tạo như thay van tim nhân tạo hoặc đặt shunt ở não thất, đặt catheter ở tĩnh mạch... có nguy cơ tử vong cao hơn.

Bên cạnh đó, người mắc bệnh bạch hầu nếu không được điều trị đúng cách hoặc chưa được tiêm vắc xin đầy đủ có tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

Cơ chế sinh độc tố của vi khuẩn bạch hầu

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Cơ chế sinh đọc tố của vi khuẩn bạch hầu như thế nào? Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae chính là tác nhân gây bệnh bạch hầu. Sau khi xâm nhập vào đường hô hấp, vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sẽ cư trú ở niêm mạc hầu, họng và tiết ra ngoại độc tố làm ức chế sự tổng hợp protein, đồng thời hủy hoại các mô tại chỗ, hình thành giả mạc dày và dai, màu trắng ngà, trắng xám ở mũi, lưỡi, họng và thanh khí quản.

vi khuẩn bạch hầu gây ra các giả mạc
Vi khuẩn bạch hầu gây ra các giả mạc dày và dai, màu trắng ngà, trắng xám ở mũi, lưỡi, họng và thanh khí quản.

Cách chẩn đoán và xét nghiệm phát hiện bệnh bạch hầu

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan mạnh mẽ và nhanh chóng tạo thành ổ dịch, nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp, người bệnh có nguy cơ tử vong rất nhanh chỉ trong 6-10 ngày.

Chính vì vậy, các chuyên gia y tế nhấn mạnh ngay khi phát hiện các triệu chứng đặc trưng nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, cần khẩn trương cách ly và đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được kiểm tra, chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Việc phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ hạn chế các biến chứng nguy hiểm, đồng thời đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe cho người bệnh.

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng và tiến bộ vượt bậc của Y học, khá nhiều phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm đã ra đời giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh chóng và chính xác hơn.

1. Chẩn đoán bằng xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp

Một trong những cách chẩn đoán bệnh bạch hầu phổ biến và được các bác sĩ áp dụng rộng rãi là chẩn đoán bằng xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp. Thao tác thực hiện là bác sĩ sẽ thăm khám vùng họng đang có tổn thương trên cơ thể, sau đó sử dụng dụng cụ chuyên dụng ngoáy họng lấy màng giả mạc làm bệnh phẩm. Mẫu bệnh phẩm này sẽ được chuyển qua phòng Lab để tiến hành nhuộm qua Albert hoặc Methylen nhằm mục đích phát hiện và theo dõi sự tồn tại của vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây bệnh.

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với vi khuẩn bạch hầu, người bệnh sẽ được bác sĩ kiểm tra kỹ và triển khai phác đồ điều trị phù hợp giúp giảm thiểu các biến chứng nghiêm trọng, hạn chế tỷ lệ tử vong cho người bệnh.

chẩn đoán vi khuẩn bạch hầu
Bác sĩ chẩn đoán vi khuẩn bạch hầu bằng các phương pháp nhuộm soi trực tiếp

2. Chẩn đoán bằng xét nghiệm sinh học phân tử

Ngày nay, chẩn đoán bệnh bạch hầu bằng phương pháp xét nghiệm sinh học phân tử (Real time PCR) cũng được các chuyên gia, bác sĩ sử dụng khá nhiều.

Ngoài 2 phương pháp chẩn đoán trên, các bác sĩ còn có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm nuôi cấy, phân lập, định danh để chẩn đoán bệnh bạch hầu.

Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu hiệu quả

Bên cạnh thắc mắc bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? thì cách phòng ngừa bệnh bạch hầu cũng là điều được nhiều người quan tâm. Hiện nay, bệnh do vi khuẩn bạch hầu gây nên có thể chủ động phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin. Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có vắc xin đơn giá phòng ngừa bệnh bạch hầu nhưng vẫn có vắc xin phối hợp có chứa kháng nguyên bạch hầu, không chỉ giúp phòng ngừa bệnh bạch hầu mà còn có khả năng phòng ngừa hiệu quả nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), để dự phòng hiệu quả nguy cơ mắc bệnh bạch hầu dài lâu, trẻ 2,3,4 tháng tuổi trẻ cần được tiêm 3 mũi vắc xin bạch hầu cơ bản theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm nhắc khi trẻ 16-18 tháng tuổi; 4-6 tuổi; 9-15 tuổi sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm/1 lần (3). Hiện tại, người dân có thể chủ động đăng ký tiêm các loại vắc xin phòng bệnh bạch hầu tại Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc.

Là đối tác chiến lược và toàn diện của nhiều hãng vắc xin, công ty dược phẩm lớn trên thế giới như Glaxosmithkline – Bỉ (GSK), Sanofi Pasteur (Pháp), Pfizer (Mỹ), Merck Sharp and Dohme (Mỹ), AstraZeneca (Anh), Abbott (Hà Lan), Takeda (Nhật Bản), Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC đảm bảo cung ứng đầy đủ, số lượng lớn các loại vắc xin chính hãng phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em và người lớn gồm: vắc xin 6 trong 1, 5 trong 1, 4 trong 1, 3 trong 1, 2 trong 1, sản xuất tại Pháp, Bỉ, Canada, Việt Nam.

Tất cả vắc xin tại các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc được bảo quản trong kho lạnh GSP đạt tiêu chuẩn Quốc tế và hệ thống dây chuyền lạnh (Coil Chain) đảm bảo vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C theo yêu cầu khắt khe từ nhà sản xuất.

Xem thêm: 5 loại vắc xin bạch hầu, ho gà, uốn ván hiện nay.

người lớn tuổi tiêm vắc xin bạch hầu
Người lớn tuổi là đối tượng cần được tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ và đúng lịch.

Ngoài ra, tại VNVC, 100% Khách hàng đều được đội ngũ bác sĩ khám sàng lọc miễn phí trước tiêm nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, đảm bảo người tiêm có đủ điều kiện sức khỏe để tiến hành tiêm chủng hoặc hoãn tiêm để đảm bảo an toàn. 100% bác sĩ và điều dưỡng được đào tạo bài bản, chuyên môn sâu và được cấp chứng chỉ An toàn tiêm chủng, thành thạo kỹ năng tiêm giảm đau, quy trình xử trí phản ứng sau tiêm, đảm bảo xử trí nhanh chóng, kịp thời và an toàn các tình huống khẩn cấp.

Xem thêm: Tiêm vắc xin bạch hầu rồi có nguy cơ bị bệnh nữa không?

Bên cạnh việc tiêm vắc xin, Bộ Y tế khuyến cáo để phòng tránh bệnh bạch hầu, mỗi người cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Thường xuyên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, hạn chế tiếp xúc gần với người nghi ngờ mắc bệnh hoặc người đang mắc bệnh.
  • Tạo thói quen rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn chuyên dụng, che chắn khi ho hoặc hắt hơi.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý, uống đủ 2 lít nước/ ngày, ngủ đủ giấc, thường xuyên tập luyện thể thao như chạy bộ, đi bộ, đạp xe, bơi lội, đá banh, cầu lông, gym, yoga, thiền,... để rèn luyện thể chất.

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Câu trả lời là CÓ! Chính vì vậy, ngay khi phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc bạch hầu, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm. Ngoài ra, cần chủ động tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ, đúng lịch kể cả các mũi tiêm nhắc để ngăn hiệu quả bệnh do vi khuẩn bạch hầu gây nên.

06:37 20/05/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. About Diphtheria. (2024, February 12). Diphtheria. https://www.cdc.gov/diphtheria/about/index.html
  2. Diphtheria. (2024, December 19). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17870-diphtheria
  3. World Health Organization: WHO. (2024, July 12). Diphtheria. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/diphtheria

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ