Bệnh viêm tiểu phế quản: Triệu chứng, nguyên nhân và biến chứng

16:58 14/10/2024

Quản lý Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Bệnh viêm tiểu phế quản nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ cho kết quả tốt, ngược lại nếu chẩn đoán muộn sẽ khiến bệnh dễ diễn tiến nặng, suy hô hấp và thậm chí tử vong. Viêm tiểu phế quản là bệnh phổ biến ở trẻ em. Do đó, phụ huynh cần nắm được các kiến thức cơ bản về bệnh để chủ động phòng ngừa, phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, đảm bảo sức khỏe và chất lượng sống của trẻ.
| BS Phan Nguyễn Trường Giang - Quản lý Y khoa vùng 3 Mekong, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết, viêm tiểu phế quản là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, với các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, suy hô hấp và có thể dẫn đến tử vong. Ngay khi có những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm tiểu phế quản, đặc biệt ở đối tượng nguy cơ cao như trẻ sinh non, trẻ có bệnh nền (tim mạch, phổi, gan, thận…) trẻ suy giảm miễn dịch,... phụ huynh cần được đưa đến bệnh viện để thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt. |

Viêm tiểu phế quản là gì?
Viêm tiểu phế quản là tình trạng viêm đường hô hấp cấp tính do virus gây nên. Tiểu phế quản là các ống dẫn khí nhỏ trong phổi, giữ vai trò kiểm soát khí lưu thông trong phổi. Khi tiểu phế quản bị tổn thương do virus xâm nhập, các ống dẫn khí có thể bị sưng, tắc nghẽn, ngăn chặn khí lưu thông khiến người bệnh cảm thấy khó thở. Tình trạng nặng có thể gây biến chứng suy hô hấp, thậm chí tử vong.
Viêm tiểu phế quản là bệnh phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Theo thống kê tại Mỹ, gần 120.000 trẻ nhập viện mỗi năm do viêm tiểu phế quản. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I (TP.HCM), trung bình mỗi năm có khoảng 6.000 trẻ viêm tiểu phế quản đến khám tại khoa Hô hấp, trong đó có khoảng 45-50% trẻ nhập viện. Bệnh viêm tiểu phế quản thường mắc vào mùa đông ở miền Bắc (tháng 10-12) và mùa mưa ở miền Nam (tháng 7, 8).
Viêm tiểu phế quản do nhiều loại virus gây nên, trong đó virus RSV (hay Respiratory Syncytial Virus) là căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất, chiếm 50-70% trên tổng số trường hợp. Virus có khả năng lây lan cao, khả năng tạo thành dịch. Các căn nguyên khác cũng có thể kể đến như: virus cúm, Adenovirus, Mycoplasma pneumoniae, Rhinovirus…
Xem thêm: Bệnh viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ là gì? Triệu chứng ra sao?

Xem thêm: Bệnh viêm tiểu phế quản có tự khỏi được không?
Triệu chứng viêm tiểu phế quản
Người bệnh viêm tiểu phế quản thường khởi phát với triệu chứng sổ mũi. Những triệu chứng ban đầu của bệnh dễ gây nhầm lẫn với một số bệnh đường hô hấp khác như: ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, sốt nhẹ… trong khoảng từ 1-2 ngày. (1)
Sau đó, các triệu chứng viêm tiểu phế quản có thể tăng lên. Người bệnh có thể ho, thở nhanh, thở khò khè; cổ và ngực thấy rõ sự co kéo theo mỗi nhịp thở; sốt từ 4-5 ngày; khó thở, mệt, thiếu nước; nôn mửa kèm ho hay tiêu chảy. Khi tiêu chảy phân lỏng và đi tiêu nhiều hơn bình thường.
Trong những trường hợp viêm tiểu phế quản nặng, người bệnh có thể sốt cao, tím tái toàn thân, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng, bỏ bú (ở trẻ nhỏ). Bên cạnh việc dựa vào các biểu hiện lâm sàng để chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm khác để phân biệt với các bệnh như: hen phế quản, viêm phế quản phổi, ho gà, mềm sụn thanh quản…

Có thể bạn quan tâm: Cách phân biệt viêm tiểu phế quản và viêm phổi dễ dàng.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm tiểu phế quản
Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 3 tháng tuổi là đối tượng nguy cơ cao bị viêm tiểu phế quản. Ở độ tuổi này, hệ miễn dịch của trẻ non nớt, kháng thể thụ động được truyền từ mẹ qua nhau thai và sữa mẹ không đủ để bảo vệ trẻ trước hàng trăm ngàn mầm bệnh ngoài môi trường.
Một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh hoặc khiến bệnh nặng hơn, bao gồm: Sinh non, có bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi tiềm ẩn, suy giảm miễn dịch, tiếp xúc với khói thuốc lá, sinh hoạt trong môi trường đông đúc như nhà trẻ, trường học, sống trong gia đình đông người, chật chội, có người thân/ người chăm sóc nhiễm bệnh. (2)
Có thể bạn quan tâm: Viêm tiểu phế quản có lây không? Lây qua đường nào?
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tiểu phế quản
Biến chứng thường gặp của viêm tiểu phế quản là suy hô hấp, viêm phổi (có thể do bội nhiễm vi trùng), xẹp phổi (do tắc đàm), viêm tai giữa... Trong những trường hợp nặng, không được điều trị tích cực và kịp thời, người bệnh có thể tử vong.
Đặc biệt, với những đối tượng có yếu tố nguy cơ có thể khiến bệnh kéo dài và nặng hơn, gặp nhiều biến chứng hơn như: trẻ dưới 3 tháng, có tiền sử sinh non, nhẹ cân, suy dinh dưỡng nặng, có bệnh nền tim, phổi, suy giảm miễn dịch... Do đó, những trẻ này khi có biểu hiện viêm tiểu phế quản cần nhập viện sớm để bác sĩ điều trị.
Ngoài ra, gần đây các nghiên cứu cũng cho thấy viêm tiểu phế quản có liên quan đến bệnh hen suyễn. Sau khi mắc viêm tiểu phế quản, đường thở người bệnh trở nên nhạy cảm hơn. 1/3 số trẻ mắc bệnh có thể bị hen suyễn sau này.
Có thể bạn chưa biết: Biến chứng của viêm tiểu phế quản ở trẻ cần quan tâm - viêm tiểu phế quản bội nhiễm.

Nguyên nhân của bệnh viêm tiểu phế quản
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm tiểu phế quản, một số nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh có thể kể đến như sau:
1. Do virus hợp bào hô hấp RSV
Virus hợp bào hô hấp RSV là nguyên nhân chính dẫn đến viêm tiểu phế quản (3). Virus có 2 đặc điểm chính nổi bật là:
- Có khả năng lây lan mạnh và bùng phát thành dịch.
- Người lớn và trẻ lớn cũng có thể nhiễm virus, nhưng với biểu hiện nhẹ, như ho, chảy mũi thông thường. Tuy nhiên, trẻ nhỏ hơn 2 tuổi nhiễm RSV có thể biểu hiện dưới dạng nặng là viêm tiểu phế quản. Trẻ càng nhỏ, bệnh càng nặng. Nguyên nhân dẫn đến viêm tiểu phế quản RSV do khả năng tấn công đặc biệt của virus này đối với hệ hô hấp của trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
2. Do virus Adeno
Adenovirus gây bệnh ở người được chia thành 6 nhóm, ký hiệu từ A-F, có khả năng tồn tại và gây bệnh trong thời gian dài ở ngoài môi trường. Không chỉ đe dọa hệ hô hấp với bệnh viêm tiểu phế quản và một số bệnh lý khác ở đường hô hấp như viêm họng cấp, viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi, Adenovirus còn có thể gây bệnh ở đường tiêu hóa và mắt (hay còn gọi là đau mắt đỏ).
Bệnh dễ bội nhiễm vi khuẩn nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời. Ngoài ra, virus gây viêm dạ dày, ruột, với biểu hiện đi ngoài nhiều nước, tiêu chảy kéo dài nhiều ngày kèm theo sốt, buồn nôn, nôn,...
3. Do virus cúm
Bên cạnh RSV, Adenovirus, virus cúm cũng là một trong số các nguyên nhân dẫn đến viêm tiểu phế quản. Virus cúm thuộc nhóm Orthomyxoviridae, có đặc tính thay đổi cấu trúc kháng nguyên liên tục theo chu kỳ hằng năm. Đây cũng là loại virus phổ biến dẫn đến các bệnh cấp tính ở đường hô hấp. Thông thường, bệnh viêm tiểu phế quản do virus cúm khá lành tính. Tuy nhiên, ở những đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có bệnh nền, người suy giảm miễn dịch,... bệnh thường tiến triển nặng hơn.

4. Các yếu tố khác
Ngoài các loại virus trên, một số loại vi khuẩn không điển hình có thể góp phần gây viêm tiểu phế quản có thể kể đến như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae. Trong đa số trường hợp viêm tiểu phế quản do 1 loại virus gây ra, nhưng gần đây với sự phát triển của kỹ thuật sinh học phân tử, sự có mặt của 2 hoặc nhiều hơn số virus đã được phát hiện.
Đồng nhiễm virus trong viêm tiểu phế quản cũng được cho có liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Thêm vào đó, sự thay đổi khí hậu trong những năm trở lại đây đã và đang ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật ở trẻ em nói chung, viêm tiểu phế quản nói riêng và đặc biệt là sự thay đổi tỷ lệ mắc các loại virus là nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản.
Xem thêm: Cách phân biệt viêm tiểu phế quản và viêm phế quản dựa trên triệu chứng.
Khi nào nên đến gặp bác sĩ?
Khi trẻ có các dấu hiệu bệnh sau, phụ huynh cần nhanh chóng đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế: Nôn, có tiếng khò khè, nhịp thở nhanh (trên 60 lần/ phút) và thở nông, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực - xương sườn lõm xuống khi trẻ hít vào, trẻ chậm chạp/ thờ ơ, từ chối ăn uống hay thở nhanh khi ăn hoặc uống, môi và móng tay tím tái.
Đặc biệt, những biến chứng của viêm tiểu phế quản nặng có thể đe dọa tính mạng của người bệnh gồm: môi hoặc da tím tái, ngưng tim ngưng thở, đặc biệt ở trẻ sinh non, trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu, mất nước, độ bão hòa oxy thấp và suy hô hấp.
Ngay khi có những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm tiểu phế quản, đặc biệt ở những đối tượng nguy cơ cao như trẻ sinh non, trẻ có bệnh nền tim phổi, trẻ suy giảm miễn dịch cần được đưa đến bệnh viện để thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt. Phụ huynh cần phối hợp với bác sĩ điều trị theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của trẻ, vì nhiễm trùng có thể diễn biến nhanh và nghiêm trọng.
Cách chẩn đoán viêm tiểu phế quản
Thông thường, các bác sĩ chẩn đoán viêm tiểu phế quản qua thăm khám thực thể, nghe phổi. Hỏi một số câu hỏi để kiểm tra tình trạng mất nước của trẻ, đặc biệt nếu trẻ không chịu uống nước hoặc bị nôn. Dấu hiệu mất nước có thể bao gồm mắt trũng, khô miệng và da, uể oải, ít hoặc không đi tiểu. Nếu trẻ có triệu chứng cảnh báo nguy cơ viêm tiểu phế quản nặng hoặc nếu nghi ngờ vấn đề khác, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện thêm một số xét nghiệm như:
- X-quang ngực: phương pháp X-quang ngực giúp bác sĩ tìm dấu hiệu của viêm phổi.
- Xét nghiệm siêu vi: sẽ được tiến hành bằng cách lấy mẫu chất nhầy ở mũi của trẻ để kiểm tra virus gây viêm phế quản.
- Xét nghiệm máu: trong một số trường hợp xét nghiệm máu được sử dụng nhằm kiểm tra tế bào bạch cầu của trẻ. Sự gia tăng tế bào bạch cầu là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang chống lại nhiễm trùng. Mặt khác, phương pháp xét nghiệm này có thể xác định mức độ oxy đã giảm trong máu người bệnh.
Để việc điều trị bệnh hiệu quả, bác sĩ cần chẩn đoán phân biệt viêm tiểu phế quản với các bệnh khác như:
- Hen phế quản: rất khó để phân biệt với viêm tiểu phế quản nếu chỉ dựa vào những cơn hen đầu tiên. Bác sĩ có thể khai thác thêm tiền sử dị ứng của người bệnh và gia đình, tình trạng đáp ứng thuốc giãn phế quản, xét nghiệm máu tăng bạch cầu ái toan, IgE trong máu tăng trong một số trường hợp.
- Viêm phế quản phổi: người bệnh có hội chứng nhiễm khuẩn như sốt cao, tăng bạch cầu trung tính và CRP tăng. Phổi có âm thanh ran ẩm nhỏ hạt. Khi X-quang có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi.
- Ho gà: Ho cơn kéo dài. Người bệnh ho rũ rượi sau đó là giai đoạn thở rít như tiếng gà gáy. Sau cơn ho trẻ có thể tím tái. Bạch cầu và lympho tăng. Phổi không có tiếng ran.
- Mềm sụn thanh quản: Thường xuất hiện tháng thứ 2 sau sinh khi thở có tiếng rít.
Phương pháp điều trị viêm tiểu phế quản
Quá trình điều trị viêm tiểu phế quản thường kéo dài 2-3 tuần tùy vào từng trường hợp. Phần lớn trường hợp trẻ viêm tiểu phế quản nhẹ có thể được chăm sóc tại nhà theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, các trường hợp nặng, trẻ có dấu hiệu khó thở, suy hô hấp, tím tái... cần nhập viện để được theo dõi và điều trị.
Điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ không dùng thuốc kháng sinh, vì đây là bệnh do virus gây ra. Trừ những trường hợp trẻ nhiễm khuẩn như viêm phổi, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Nếu bệnh nhân co thắt phế quản, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc giãn phế quản như Salbutamol.
Nếu trẻ khò khè, lần đầu không đáp ứng thuốc giãn phế quản, có thể sử dụng Natri Clorid 3% (muối ưu trương). Các loại thuốc corticosteroid đường hít hoặc uống làm loãng chất nhầy thường không hiệu quả với trường hợp viêm tiểu phếquản và không có khuyến cáo sử dụng.
Các trường hợp nằm viện điều trị thường được thở oxy để duy trì đủ nồng độ oxy trong máu, truyền nước qua tĩnh mạch để tránh rơi vào tình trạng mất nước. Trong những trường hợp bệnh viêm tiểu phế quản diễn biến nghiêm trọng, người bệnh được đặt nội khí quản, thở máy...
Lối sống và cách hỗ trợ chữa viêm tiểu phế quản tại nhà
Khi chăm sóc tại nhà, phụ huynh cần lưu ý những điều sau:
- Cho trẻ tiếp tục bú mẹ hay ăn uống đầy đủ dinh dưỡng (với trẻ lớn). Có thể chia nhỏ thành nhiều cữ bú mẹ hoặc nhiều cử ăn để giảm tình trạng trẻ nôn ói khi ho nhiều. Ngoài ra, để tránh tình trạng thiếu nước ở trẻ, ba mẹ cần cho trẻ uống nhiều nước. Cung cấp nhiều nước cho cơ thể còn giúp loãng đàm và dịu các cơn ho.
- Cần làm thông thoáng mũi để người bệnh dễ thở. Ở trẻ còn giúp cải thiện khả năng bú tốt hơn. Ba mẹ có thể nhỏ mũi cho trẻ với khoảng 2-3 giọt nước muối sinh lý sau đó làm sạch mũi cho trẻ. (4)
- Cần làm cho trẻ dùng thuốc đúng chỉ dẫn của thầy thuốc. Không tự ý cho trẻ uống thuốc vì dùng thuốc không đúng khiến bệnh nặng hơn, hay có thể có tác dụng có hại ở trẻ nhỏ.
- Tránh khói thuốc lá, vì khói thuốc sẽ làm bệnh nặng hơn, tăng nguy cơ bị suyễn sau này.
- Cần tuân thủ lịch tái khám theo chỉ định của bác sĩ. Theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe người bệnh, tái khám ngay khi có dấu hiệu bất thường.
- Tránh tiếp xúc các chất có khả năng gây dị ứng như phấn hoa, bụi, khói thuốc lá…
Cách phòng tránh viêm tiểu phế quản
Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ có khả năng tái phát đến 75% trong vòng 1 năm sau khi được điều trị hoàn toàn. Do đó, các bậc phụ huynh cần chủ động phòng bệnh cho trẻ dù có tiền sử mắc bệnh hay chưa.
1. Tiêm phòng
Mặc dù Việt Nam chưa có vắc xin phòng RSV và Rhinovirus (các nguyên nhân phổ biến gây bệnh viêm tiểu phế quản), nhưng phụ huynh có thể tiêm phòng cúm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn, tiêm nhắc lại hằng năm để duy trì kháng thể, tăng cường đề kháng cho cơ thể, giảm nguy cơ viêm tiểu phế quản ở trẻ do virus cúm.
Hệ thống tiêm chủng VNVC có đầy đủ các loại vắc xin phòng cúm và nhiều loại vắc xin quan trọng khác bảo vệ hệ hô hấp cho trẻ em và người lớn. Để được giải đáp các thắc mắc xoay quanh vắc xin cúm và các vắc xin quan trọng khác, đặt lịch tiêm vắc xin cho gia đình, Quý Khách có thể liên hệ VNVC qua số Hotline 028 7102 6595, fanpage trungtamtiemchungvnvc, trang vax.vnvc.vn hoặc qua ứng dụng VNVC Mobile App.

2. Thói quen vệ sinh và ăn uống
Để phòng ngừa nguy cơ viêm tiểu phế quản, phụ huynh cần vệ sinh sạch sẽ không gian sống, đồ chơi và các vật dụng trẻ thường xuyên tiếp xúc hằng ngày. Tránh cho trẻ dùng chung vật dụng cá nhân như cốc, chén, muỗng... với người khác. Đặc biệt người có triệu chứng sổ mũi, ho, sốt... Tập thói quen dùng giấy che miệng khi ho, hắt hơi, sau đó vứt giấy vào thùng rác, rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng.
Đối với chế độ dinh dưỡng, cần cho trẻ sơ sinh bú mẹ để cung cấp đủ dinh dưỡng và nước. Đảm bảo cung cấp đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng chính cho trẻ gồm: protein, chất bột đường, chất béo, vitamin và khoáng chất trong các bữa ăn hằng ngày.
Có thể bạn quan tâm: Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn là gì?
Câu hỏi thường gặp
1. Bệnh viêm tiểu phế quản kéo dài bao lâu?
Bệnh viêm tiểu phế quản thường kéo dài 2-3 tuần tùy vào tình trạng sức khỏe và mức độ bệnh của từng cá nhân. Trong đó triệu chứng ban đầu như ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, sốt nhẹ thường kéo dài từ 1 đến 2 ngày. Phụ huynh cần đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, từ đó có phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.
2. Có thể tái phát bệnh viêm tiểu phế quản không?
Bệnh viêm tiểu phế quản có khả năng tái phát cao, có thể lên đến 75% trong vòng 1 năm sau khi điều trị khỏi bệnh. Do đó, người có tiền sử mắc viêm tiểu phế quản đã điều trị khỏi cũng không nên chủ quan trong phòng ngừa. Cần lưu ý lối sống, chế độ dinh dưỡng, cũng như thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa bệnh để tránh nguy cơ tái nhiễm.
Bệnh viêm tiểu phế quản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như RSV, Adenovirus, virus cúm… Các bậc phụ huynh cần lưu ý phòng ngừa bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ, đặc biệt khi thời tiết chuyển mùa, bổ sung dinh dưỡng và tiêm đầy đủ các loại vắc xin sẵn có như vắc xin phòng cúm để tránh nguy cơ mắc bệnh và diễn tiến nặng.
- Bronchiolitis – Symptoms and causes. (n.d.). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bronchiolitis/symptoms-causes/syc-20351565
- Justice, N. A., & Le, J. K. (2023, June 26). Bronchiolitis. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK441959/
- Bronchiolitis (for parents). (n.d.). Nemours KidsHealth. https://kidshealth.org/en/parents/bronchiolitis.html
- Bronchiolitis. (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/8272-bronchiolitis







