Viêm phổi do RSV: Nguyên nhân, điều trị và dấu hiệu trẻ bị bệnh

Viêm phổi RSV là bệnh lý đường hô hấp phổ biến do virus hợp bào hô hấp gây ra. Loại virus này có khả năng lây lan cực nhanh trong cộng đồng và căn nguyên phổ biến nhất gây viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ em dưới 1 tuổi. Ước tính rằng có khoảng 60% trẻ nhiễm RSV trước 1 tuổi và có đến 80% trẻ đã nhiễm RSV khi được 2 tuổi, một nửa trong số đó sẽ bị tái nhiễm trong năm thứ hai hoặc thứ ba của cuộc đời.

Bệnh có thể trở nặng ở nhóm đối tượng yếu thế như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn trên 65 tuổi, người có bệnh nền mạn tính, suy giảm miễn dịch hay phụ nữ có thai, điều này đòi hỏi sự theo dõi sát sao và điều trị kịp thời để kiểm soát bệnh, ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong do loại virus này gây ra.

BS Bùi Thanh Phong - Quản lý Y khoa vùng 3 - Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Nghiên cứu cho thấy, trẻ em trong 2 năm đầu đời là nhóm nguy cơ cao mắc bệnh nặng do RSV. Ước tính có khoảng 60% trẻ nhiễm RSV trước 1 tuổi và có đến 80% trẻ đã nhiễm RSV khi được 2 tuổi, một nửa trong số đó sẽ bị tái nhiễm trong năm thứ hai hoặc thứ ba của cuộc đời”.

Viêm phổi do RSV

Viêm phổi do RSV là gì?

Viêm phổi RSV (Respiratory Syncytial Virus) là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp phổ biến do virus hợp bào hô hấp gây ra. Bệnh đặc biệt phổ biến và nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến người lớn tuổi và những người có hệ miễn dịch suy yếu. RSV là virus gây ra các triệu chứng từ nhẹ như cảm lạnh thông thường đến nặng như viêm phổi và viêm tiểu phế quản.

Về phương diện khoa học, RSV có cấu trúc phức tạp và khả năng lây lan dễ dàng qua các giọt bắn từ người nhiễm bệnh. Đặc biệt, RSV có thể gây ra các đợt dịch trong cộng đồng, đặc biệt là tại các nhà trẻ, trường học.

Nhiễm trùng đường hô hấp do virus được cho là nguyên nhân hàng đầu khiến hàng triệu trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên thế giới nhập viện, đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai ở trẻ sơ sinh. Trong đó, virus hợp bào hô hấp (RSV) là tác nhân chính gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở trẻ nhỏ trên toàn cầu.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và gia tăng dân số, viêm phổi do RSV đặt ra thách thức lớn đối với hệ thống y tế công cộng, khi mà hàng triệu ca nhiễm được báo cáo mỗi năm trên toàn thế giới. Điều này không chỉ gây áp lực lên các cơ sở y tế mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế do chi phí chăm sóc y tế tăng cao và sự gián đoạn trong hoạt động xã hội.

Nghiên cứu cho thấy, trẻ em trong 2 năm đầu đời là nhóm nguy cơ cao mắc bệnh nặng do RSV. Ước tính có khoảng 60% trẻ nhiễm RSV trước 1 tuổi và có đến 80% trẻ đã nhiễm RSV khi được 2 tuổi, một nửa trong số đó sẽ bị tái nhiễm trong năm thứ hai hoặc thứ ba của cuộc đời. (1)

RSV thường không gây bệnh nặng ở người lớn và trẻ em khỏe mạnh. Tuy nhiên, một số người có nguy cơ cao bị nhiễm RSV, đặc biệt là người lớn tuổi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), ước tính có khoảng 58.000 - 80.000 trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện do nhiễm RSV. Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh nặng nhất do RSV bao gồm:

  • Trẻ sinh non;
  • Trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi, đặc biệt là trẻ 6 tháng tuổi trở xuống;
  • Trẻ em dưới 2 tuổi mắc bệnh phổi mãn tính hoặc bệnh tim bẩm sinh (có từ khi sinh ra);
  • Trẻ em có hệ miễn dịch suy yếu;
  • Trẻ em mắc chứng rối loạn thần kinh cơ, bao gồm cả những trẻ gặp khó khăn khi nuốt hoặc làm sạch dịch nhầy tiết ra. (2)

Ngoài gánh nặng bệnh tật ở trẻ em, RSV ngày càng được xem là tác nhân gây bệnh quan trọng ở người lớn tuổi, làm tăng tỷ lệ nhập viện ở những người trên 65 tuổi và tăng tỷ lệ tử vong ở người già yếu.

banner post ưu đãi tiêm vắc xin rsv

Dấu hiệu viêm phổi do nhiễm RSV

Trẻ khi bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) thường bắt đầu với các triệu chứng của cảm lạnh thông thường cho đến các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên nhẹ/nặng. Sau đó khoảng một vài ngày, trẻ sẽ xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn như sốt cao, ho dữ dội, khó thở, thở nhanh, thở khò khè, da xanh xao, nhợt nhạt do thiếu oxy (tím tái)... thì bệnh đã chuyển biến nặng thành viêm tiểu phế quản hay viêm phổi.

Đối với trẻ sơ sinh, các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng RSV nghiêm trọng như thở ngắn, nông và nhanh, khó thở (rút lõm lồng ngực và da kéo vào trong với mỗi hơi thở), ho, bú kém, mệt mỏi bất thường(lờ đờ), cáu kỉnh,... Trong trường hợp RSV gây viêm phổi nặng có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp cấp tính, khiến trẻ phải nhập viện điều trị, thậm chí phải vào khoa chăm sóc đặc biệt (ICU) để theo dõi và điều trị tích cực.

Có thê bạn quan tâm: Virus RSV ủ bệnh bao lâu? Triệu chứng hết thời gian ủ bệnh thế nào?

Trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp
Trẻ khi bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) thường bắt đầu với các triệu chứng của cảm lạnh thông thường cho đến các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên nhẹ/nặng.

Nguyên nhân gây viêm phổi do RSV

Đặc điểm virus hợp bào hô hấp là lây lan rất nhanh qua đường giọt bắn, tốc độ chỉ sau virus cúm. Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc giao tiếp, dịch tiết tiết ra từ đường hô hấp có chứa virus được lan truyền vào không khí và xâm vào cơ thể người lành qua mắt, mũi hay miệng. Ngoài ra, virus gây viêm phổi RSV còn có thể sống nhiều giờ trên các vật dụng trong nhà như bàn ghế, tay vịn cầu thang, điều khiển tivi, điều khiển máy lạnh, đồ chơi, chén, dĩa, ly,...

Điều này có thể khiến trẻ có khả năng nhiễm nếu vô tình chạm vào những đồ vật có chứa virus viêm phổi RSV và đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Thống kê cho thấy cứ 1 trẻ nhiễm virus có khả năng lây nhiễm cho 5 trẻ khác.

Thời gian ủ bệnh sau khi nhiễm RSV là từ 2 - 8 ngày, trung bình từ 4 - 6 ngày. RSV sau khi xâm nhập vào niêm mạc mũi họng hoặc kết mạc sẽ nhanh chóng lây lan vào đường hô hấp, nhắm tới mục tiêu là các tế bào biểu mô có lông. Tại đây, virus sử dụng glycoprotein dung hợp RSV-F để hợp nhất với màng tế bào chủ và đưa nucleocapsid của virus vào tế bào vật chủ nhằm mục đích chuẩn bị cho quá trình sao chép nội bào.

Lúc này hệ thống miễn dịch của cơ thể bắt đầu được kích hoạt để chiến đấu với tác nhân gây bệnh bằng cách hoạt hóa tế bào lympho T thể dịch và tế bào T gây độc tế bào nhằm mục đích tiêu diệt tác nhân gây bệnh, gây ra hoại tử tế bào biểu mô đường hô hấp, hậu quả là tắc nghẽn đường thở nhỏ do đường hô hấp bị bịt kín bởi chất nhầy, mảnh vụn tế bào và DNA. Ngoài ra, sự xâm nhập của virus còn gây rối loạn chức năng lông chuyển làm giảm khả năng thanh thải chất nhầy, gây phù nề đường thở và làm giảm khả năng giãn nở của phổi.

Những trường hợp đặc biệt như trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, hệ thống miễn dịch còn non nớt, chưa phát triển hoàn chỉnh, do đó dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi RSV. Đối với những trẻ có yếu tố nguy cơ như sinh non, trẻ mắc bệnh phổi mãn tính, tim bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch, bệnh có thể trở nặng hơn, dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong nếu không can thiệp và điều trị kịp thời.

Xem thêm: Virus RSV có lây không? Đối tượng nào dễ bị lây nhiễm?

Nguyên nhân gây viêm phổi do RSV

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm phổi do RSV

Viêm phổi RSV thường phổ biến hơn ở trẻ nhỏ, nhưng có những yếu tố nhất định khiến nguy cơ mắc bệnh tăng cao hơn ở một số đối tượng. Dưới đây là những yếu tố chính làm tăng nguy cơ bị viêm phổi do RSV:

  • Trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi, đặc biệt là trẻ 6 tháng tuổi trở xuống

Đây là nhóm đối tượng dễ mắc viêm phổi do RSV nhất. Bởi hệ miễn dịch của trẻ ở độ tuổi này còn non nớt, chưa phát triển hoàn chỉnh, không đủ khả năng bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của virus nên trẻ có nguy cơ viêm phổi RSV nặng hơn.

  • Trẻ sinh non

Trẻ sinh non cũng cũng là đối tượng dễ nhiễm RSV do hệ miễn dịch của các trẻ chưa phát triển đầy đủ, đặc biệt là hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Trong những tuần cuối thai kỳ, thai nhi sẽ tiếp nhận lượng lớn kháng thể thụ động từ mẹ qua nhau thai, giúp bảo vệ trẻ trong những năm tháng đầu đời. Tuy nhiên, đối với trẻ sinh non, quá trình này bị gián đoạn dẫn đến việc trẻ không nhận đủ kháng thể cần thiết để chống lại các tác nhân gây bệnh ngay khi vừa chào đời.

Bên cạnh đó, hệ hô hấp của trẻ sinh non cũng chưa trưởng thành hoàn toàn, phổi thiếu hoạt chất tạo tính bề mặt, một chất cần thiết cho sự giãn nở và co lại của phổi. Sự thiếu hụt này có thể dẫn đến khó thở và các vấn đề về hô hấp, làm tăng nguy cơ bị tổn thương khi nhiễm các loại virus gây bệnh đường hô hấp, trong đó có RSV.

Trẻ sinh non cũng cũng là đối tượng dễ mắc viêm phổi RSV
Trẻ sinh non cũng cũng là đối tượng dễ mắc viêm phổi RSV do hệ miễn dịch của các trẻ chưa phát triển đầy đủ, đặc biệt là hệ thống miễn dịch bẩm sinh.
  • Trẻ mắc bệnh lý nền, đặc biệt là bệnh phổi hoặc tim mạch

Trẻ có các bệnh lý nền như bệnh phổi mãn tính hoặc bệnh tim bẩm sinh có nguy cơ cao mắc viêm phổi RSV nặng hơn. Những bệnh lý này làm suy yếu khả năng hô hấp và tuần hoàn, khiến cơ thể trẻ không thể chống lại sự viêm nhiễm khi virus xâm nhập.

  • Người bị suy giảm miễn dịch

Người bị suy giảm miễn dịch, mắc bệnh bạch cầu, HIV hoặc đang điều trị ung thư, sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch có nguy cơ cao mắc RSV hơn người bình thường. Bởi hệ miễn dịch của nhóm đối tượng này đang bị suy giảm, không đủ sức để chống lại tác nhân gây bệnh hiệu quả, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng nếu mắc bệnh.

  • Trẻ thường xuyên trong môi trường sống ô nhiễm

Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ thường sống trong môi trường có khói thuốc lá, không khí ô nhiễm, hoặc điều kiện sống chật chội dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, bao gồm viêm phổi RSV. Khói thuốc lá đặc biệt có hại cho hệ hô hấp còn non nớt của trẻ, làm tổn thương các tế bào niêm mạc và tạo điều kiện cho virus gây viêm phổi RSV dễ dàng tấn công.

Nghiên cứu cho thấy trong hơn 7.000 chất có trong khói thuốc lá, có chứa ít nhất khoảng 250 chất gây hại cho sức khỏe, gồm cả hydrogen cyanide, carbon monoxide, and ammonia cực kỳ độc hại cho người hút và ngay cả cho người không hút (còn gọi là người hút thuốc bị động).

  • Trẻ thường xuyên tiếp xúc với môi trường đông người

Việc trẻ thường xuyên tiếp xúc nhiều với các môi trường đông người như nhà trẻ, trường học, công cộng hoặc bệnh viện cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm RSV. Trong những môi trường này, virus dễ dàng lây lan qua các giọt bắn từ người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc qua tiếp xúc với bề mặt nhiễm virus. Trong khi đó, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn yếu, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi, khiến khả năng chống lại virus bị hạn chế.

  • Thời tiết lạnh

RSV thường bùng phát vào mùa đông, khi không khí lạnh và khô làm suy yếu khả năng bảo vệ tự nhiên của niêm mạc đường hô hấp. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tuổi là những nhóm đối tượng đặc biệt nhạy cảm với thay đổi thời tiết, dễ bị nhiễm RSV hơn trong điều kiện này.

Biến chứng của bệnh viêm phổi RSV

Viêm phổi RSV không chỉ gây ra các triệu chứng đường hô hấp nghiêm trọng mà còn có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi, người có bệnh lý nền và suy giảm hô hấp. Dưới đây là những biến chứng phổ biến và nghiêm trọng của viêm phổi RSV: (3)

Suy hô hấp

Suy hô hấp là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của viêm phổi RSV. Virus gây tổn thương nặng nề đến các tế bào niêm mạc đường hô hấp dưới và làm viêm tiểu phế quản, khiến không khí không thể lưu thông tự do trong phổi. Kết quả là người bệnh gặp khó khăn trong việc thở, thở nhanh hoặc thở gấp, điều này khiến cơ thể không nhận đủ oxy. Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi hoặc sinh non, có nguy cơ cao gặp biến chứng này. Trong những trường hợp nặng, bệnh nhân cần hỗ trợ thở máy để duy trì sự sống.

Hội chứng nhiễm trùng huyết 

Nhiễm trùng huyết khi mắc virus viêm phổi RSV là một trong những biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Khi RSV tấn công hệ hô hấp, nếu không được điều trị kịp thời hoặc sức đề kháng của trẻ quá yếu, virus có thể xâm nhập vào máu và gây nhiễm trùng huyết. Đây là tình trạng virus lan rộng khắp cơ thể thông qua máu, gây ra viêm nhiễm toàn thân và làm suy giảm chức năng của các cơ quan.

Trẻ mắc hội chứng nhiễm trùng huyết thường có các triệu chứng như sốt cao, thở nhanh, lơ mơ, da nhợt nhạt hoặc xanh tái. Nếu không được cấp cứu kịp thời, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến suy hô hấp, suy đa cơ quan và tử vong. Chính vì vậy, việc theo dõi sát sao và can thiệp y tế sớm là rất quan trọng khi trẻ mắc viêm phổi RSV.

Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính (ARDS) 

Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính (ARDS) là một biến chứng nghiêm trọng khi trẻ mắc viêm phổi RSV. ARDS xảy ra khi virus gây tổn thương nặng nề đến phổi, khiến phế nang bị viêm và đầy dịch, làm giảm khả năng trao đổi oxy trong máu. Trẻ mắc ARDS thường có các triệu chứng như khó thở nghiêm trọng, tím tái, thở nhanh, và có thể phải thở máy để duy trì sự sống. Biến chứng này không chỉ ảnh hưởng đến phổi mà còn có thể gây suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể như não, tim, thận và dạ dày do thiếu oxy.

Nếu không được can thiệp y tế kịp thời và đúng cách, ARDS có thể dẫn đến tử vong. Do đó. việc phát hiện sớm và điều trị tích cực viêm phổi virus RSV là vô cùng quan trọng để ngăn chặn biến chứng nguy hiểm này. (4)

Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính
Hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính (ARDS) là một biến chứng nghiêm trọng khi trẻ mắc viêm phổi RSV.

Áp xe phổi 

Biến chứng áp xe phổi khi mắc viêm phổi RSV xảy ra khi một vùng nhiễm trùng nhu mô cục bộ trở nên hoại tử và sau đó tạo thành các ổ mủ do nhiễm trùng nặng. RSV gây viêm nhiễm ở phế nang và đường hô hấp, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển, dẫn đến việc hình thành các ổ áp xe.

Trẻ mắc áp xe phổi ở giai đoạn đầu thường có các triệu chứng như sốt cao 39 - 40 độ C, ho kéo dài kèm theo mủ, đau ngực, khó thở và mệt mỏi. Giai đoạn 2, bệnh nhi đột ngột ho nhiều dữ dội, đau nhiều hơn gây vỡ mủ. Mủ được miêu tả là đặc quánh màu vàng hoặc chất nhầy màu vàng, có mùi rất hôi. Chuyên gia đặc biệt lưu ý, giai đoạn vỡ mủ cần chú ý tư thế nằm của bệnh nhi để đề phòng mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở.

Ngoài ra, bệnh nhi còn có thể ho ra máu hoặc khạc ra ít mủ nhiều lần trong ngày. Giai đoạn 3: bệnh nhi lúc này vẫn ho dai dẳng, đặc biệt là khi trở mình thay đổi tư thế. Khi chụp X-quang xét nghiệm, kết quả cho thấy ổ mủ trong phổi, xung quanh là tổ chức phổi đông đặc do viêm nhiễm.

Áp xe phổi nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời có thể làm tổn thương mô phổi, dẫn đến các biến chứng nặng nề hơn như viêm mủ màng phổi, viêm mủ màng tim, áp xe não, viêm màng não, giãn phế quản quanh ổ áp xe. Trong một số trường hợp trẻ sẽ xuất hiện tình trạng ho ra máu nặng (còn gọi là ho máu sét đánh), nấm phổi, suy kiệt có thể dẫn đến tử vong.

Tóm lại, việc nhận biết sớm các dấu hiệu và điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của viêm phổi RSV. Những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi, người có bệnh lý nền và suy giảm miễn dịch cần được theo dõi cẩn thận để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm không mong muốn, đảm bảo tính mạng cho người bệnh.

Khi nào nên đến bác sĩ để chẩn đoán và điều trị bệnh?

Ngay khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu nhiễm RSV, bố mẹ hoặc người giám hộ cần cho trẻ đi khám và chẩn đoán xem có nhiễm RSV không? Nếu trẻ có các triệu chứng sau cần khẩn trương nhập viện phòng nguy cơ biến chứng do nhiễm virus hợp bào hô hấp:

  • Trẻ dưới 3 tháng bị nhiễm virus hợp bào hô hấp;
  • Tình trạng sốt cao không hạ;
  • Khó thở tăng dần;
  • Da có màu xanh tím đặc biệt ở môi và các móng tay;
  • Trẻ bỏ ăn, ăn không đủ 80% lượng ăn bình thường;
  • Nồng độ oxy trong máu dưới 95%.

Đặc biệt, nếu đối tượng là trẻ dưới 1 tuổi, đặc biệt là trẻ 6 tháng tuổi trở xuống, trẻ sinh non, trẻ em dưới 2 tuổi mắc bệnh phổi mãn tính hoặc bệnh tim bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch thì cần kiểm tra y tế càng sớm càng tốt. Các triệu chứng nguy hiểm cần chú ý bao gồm sốt cao không giảm, thở gấp, thở co rút lồng ngực, tím tái môi hoặc đầu ngón tay, mất nước (trẻ khóc không có nước mắt, ít đi tiểu) hoặc trẻ lơ mơ, khó tỉnh táo.

Khi xuất hiện những triệu chứng này, trẻ có thể đã gặp biến chứng của viêm phổi do virus RSV cần được nhập viện ngay để điều trị bằng thở oxy, truyền dịch và theo dõi sát sao. Việc thăm khám kịp thời không chỉ giúp quá trình điều trị trở nên hiệu quả mà còn ngăn chặn những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

Phương pháp chẩn đoán viêm phổi RSV

Phương pháp chẩn đoán viêm phổi RSV thường dựa trên sự kết hợp giữa việc đánh giá triệu chứng lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu. Ban đầu, bác sĩ sẽ thăm khám các triệu chứng của bệnh nhi như ho, sổ mũi, khó thở, thở khò khè và quan sát các dấu hiệu suy hô hấp như co rút lồng ngực hoặc tím tái. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ trao đổi cùng bố mẹ hoặc người giám hộ trẻ về tiền sử bệnh lý, đặc biệt là trẻ sinh non hoặc trẻ có bệnh lý nền hoặc đã từng mắc bệnh hô hấp.

Để chẩn đoán nhiễm RSV, bác sĩ thường sẽ chỉ định các phương pháp xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm test nhanh phát hiện kháng nguyên bằng cách lấy dịch hầu họng cho độ nhạy và độ đặc hiệu trên 90%.
  • Xét nghiệm PCR cho kết quả mang tính chính xác cao, không chỉ phát hiện sự hiện diện của RSV mà còn có thể phát hiện thêm nhiều căn nguyên khác (nếu có).
  • Xét nghiệm máu nhằm giúp bác sĩ chẩn đoán người bệnh có đang nhiễm trùng hay không.
  • Đo độ bão hòa oxy là xét nghiệm không xâm lấn, bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị kẹp vào ngón tay trẻ để đo nồng độ oxy trong máu. Nếu kết quả cho thấy độ bão hòa oxy thấp, có thể trẻ đang gặp khó khăn trong việc trao đổi khí, một dấu hiệu của suy hô hấp do viêm phổi virus RSV cần hết sức lưu ý.
  • Chụp X quang phổi cho phép bác sĩ kiểm tra được mức độ bệnh và biến chứng viêm phổi do virus RSV, viêm tiểu phế quản (nếu có).

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, tùy vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và tiền sử bệnh, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm khác như xét nghiệm khí máu, đờm nhuộm Gram, nuôi cấy máu, nội soi phế quản, chụp CT ngực, nuôi cấy dịch màng phổi...

Cách điều trị viêm phổi do virus RSV

Phần lớn các trường hợp nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) có thể tự khỏi sau 1-2 tuần nếu được chăm sóc cẩn thận và điều trị đúng cách. Việc phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh, kiểm tra và điều trị kịp thời sẽ giúp ngăn chặn bệnh trở nên tồi tệ hơn cũng như các biến chứng nguy hiểm ở trẻ.

1. Điều trị tại nhà

Hầu hết các trường hợp trẻ bị nhiễm RSV có biểu hiện viêm phổi ở mức độ nhẹ, không gây các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, trẻ mắc bệnh không thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao thì có thể được điều trị và theo dõi tại nhà với các biện pháp chăm sóc hỗ trợ:

  • Nghỉ ngơi và giữ ấm: Trong quá trình điều trị viêm phổi RSV, việc nghỉ ngơi và giữ ấm cho trẻ là vô cùng quan trọng. Nghỉ ngơi điều độ sẽ giúp trẻ tăng cường hệ miễn dịch, củng cố sức đề kháng chiến đấu lại với virus, đồng thời giúp giảm thiểu các triệu chứng khó chịu như khó thở, ho kéo dài. Đặc biệt, trẻ cần được giữ ấm để duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định, tránh nguy cơ bội nhiễm do thời tiết lạnh hoặc tiếp xúc với môi trường ẩm thấp. Bố mẹ hoặc người giám hộ cần đảm bảo trẻ mặc quần áo thoáng mát nhưng đủ ấm, không đắp chăn quá dày và thường xuyên theo dõi nhiệt độ cơ thể để có những điều chỉnh phù hợp.
  • Bổ sung đủ nước cho trẻ: Cho trẻ bổ sung đủ nước là rất quan trọng để tránh mất nước, đặc biệt khi trẻ có sốt hoặc ho. Ngoài nước lọc, bố mẹ có thể cho trẻ uống thêm nước ép trái cây, cháo, canh hoặc súp để giữ ẩm đường hô hấp. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tiếp tục cho bú mẹ hoặc sữa công thức thường xuyên để tăng cường sức đề kháng cho trẻ, đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe.
  • Hạ sốt: Kiểm soát cơn sốt bằng thuốc hạ sốt, giảm đau như acetaminophen, paracetamol hoặc ibuprofen theo chỉ định bác sĩ để giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Việc dùng thuốc giảm đau, hạ sốt không đúng liều lượng có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tổn thương gan, thận, thậm chí là gây ngộ độc thuốc rất nguy hiểm ở trẻ.
  • Thông thoáng đường hô hấp: Đặc trưng của RSV là làm keo dính đường hô hấp khiến trẻ gặp khó khăn trong việc trao đổi khí. Do đó, một trong những biện pháp chăm sóc hỗ trợ cho trẻ là thường xuyên vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý. Điều này sẽ giúp làm sạch dịch mũi, làm loãng dịch, long đờm ngăn ngừa tình trạng bít tắc đường hô hấp. Ngoài ra, bố mẹ cũng có thể sử dụng thêm máy tạo độ ẩm không khí trong phòng ngủ của trẻ để giúp làm mềm đờm và giảm khô cổ họng.
  • Tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ: Bố mẹ cũng như người giám hộ cần lưu ý cho trẻ tái khám đúng hẹn và đặc biệt theo dõi sát sao để phát hiện sớm các dấu hiệu cần đưa trẻ đi khám ngay.
Kiểm soát cơn sốt bằng thuốc hạ sốt
Kiểm soát cơn sốt bằng thuốc hạ sốt, giảm đau như acetaminophen, paracetamol hoặc ibuprofen theo chỉ định bác sĩ để giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn.

2. Điều trị tại bệnh viện

Đối với trường hợp trẻ bị nhiễm RSV có biểu hiện viêm phổi nặng, xuất hiện các biến chứng như suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, suy giảm hô hấp cấp tính,... thì cần khẩn trương cho trẻ nhập viện để điều trị tích cực. Việc điều trị tại bệnh viện giúp đảm bảo trẻ được theo dõi sức khỏe liên tục và có sự can thiệp kịp thời từ đội ngũ bác sĩ nếu tình trạng diễn tiến xấu, hạn chế tối đa các biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng trẻ:

  • Thở oxy: Trường hợp nghiêm trọng trẻ cảm thấy khó thở, thở khò khè và dịch nhầy đường hô hấp làm ngăn cản quá trình trao đổi khí, không khí không thể đến các phế nang của phổi thì lúc này bác sĩ sẽ chỉ định cho trẻ thở oxy hoặc phải dùng salbutamol để làm giãn đường hô hấp (thuốc điều trị bệnh hen suyễn).
  • Thở máy: Trong những trường hợp nặng hơn như hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính (ARDS), trẻ có thể được đặt nội khí quản và thở máy để hỗ trợ hô hấp.
  • Truyền dịch: Khi trẻ không thể tự uống đủ nước qua đường miệng hoặc có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng do sốt cao hoặc mệt mỏi, bác sĩ sẽ truyền dịch qua tĩnh mạch để đảm bảo trẻ nhận đủ nước, chất điện giải và dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Điều trị bội nhiễm: RSV gây suy giảm miễn dịch, thường chuyển biến nhanh và gây ra các biến chứng nặng. Loại virus này hay đồng nhiễm hơn các loại virus, vi khuẩn khác, vì thế trong quá trình điều trị cho các bệnh nhi, bác sĩ thường phải dùng kháng sinh để điều trị bội nhiễm.
  • Theo dõi và điều trị biến chứng: Nếu trẻ xuất hiện các biến chứng như nhiễm trùng huyết, áp xe phổi, trẻ sẽ được điều trị bằng các biện pháp cụ thể như dùng kháng sinh hoặc can thiệp phẫu thuật nếu cần.

Phòng ngừa viêm phổi do virus RSV

1. Tiêm vắc xin phòng viêm phổi RSV

Chuyên gia nhấn mạnh một trong những cách hiệu quả và an toàn nhất để ngăn chặn trẻ bị viêm phổi do virus RSV là chủ động tiêm các loại vắc xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp từ sớm, tiêm đủ liều, đúng lịch và tiêm nhắc đầy đủ cho trẻ theo khuyến cáo của chuyên gia y tế.


Danh mục các vắc xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp, đặc biệt giúp giảm nguy cơ đồng mắc viêm phổi RSV ở trẻ: 

Tên vắc xin Phòng bệnh Lịch tiêm
Vắc xin BCG (Việt Nam) Phòng các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao màng não Trẻ sinh từ đủ 34 tuần thai kỳ trở lên, cân nặng từ 2.000 gram trở lên:

Tiêm 1 mũi duy nhất, không tiêm nhắc lại.

Infanrix Hexa (Bỉ) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Viêm gan B - Hib Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên;
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2;
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Hexaxim (Pháp) Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên;
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2;
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi

Lịch tiêm gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 1 tháng.
  • Mũi 4 (mũi nhắc lại): tối thiểu 8 tháng kể từ mũi thứ 3

(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi).

Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó):

Lịch tiêm gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3 (mũi nhắc lại): cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.

(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi)

Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó)

Lịch tiêm gồm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 tối thiểu 2 tháng.

Từ 24 tháng trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi.

Vắc xin Mengoc BC (Cu ba) Vi khuẩn não mô cầu gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết… Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi

Lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày.

Vắc xin Bexsero (Ý) Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.

Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng.

Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng.

Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Vắc xin Menactra (Mỹ) Người khỏe mạnh:

Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 3 tháng
  • Mũi tiêm nhắc: cho Khách hàng từ 15 đến < 56 tuổi

Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56): 

  • Mũi 1: lần đầu tiên tiêm trong độ tuổi
  • Mũi 2 (mũi nhắc): cách mũi 1 ít nhất 4 năm (cho người từ 15 đến 55 tuổi)

Người có nguy cơ cao mắc Não mô cầu khuẩn (có bệnh lý nền, dùng thuốc ức chế miễn dịch…)*:

Trẻ dưới 7 tuổi:

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 2 tháng
  • Tiêm 1 mũi nhắc sau mũi cơ bản cuối cùng ít nhất 3 năm
  • Sau đó tiêm nhắc mỗi 5 năm

Người tròn 7 tuổi trở lên và người lớn:

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 2 tháng
  • Sau đó tiêm nhắc mỗi 5 năm

* Theo khuyến cáo của CDC (Hoa Kỳ).

Vắc xin MenQuadfi (Mỹ) Lịch tiêm vắc xin MenQuadfi được khuyến nghị dựa trên độ tuổi và tình trạng sức khoẻ như sau:

Đối với người có sức khoẻ bình thường (trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn):

  • Tiêm 1 mũi.
  • Tiêm nhắc lại khi 15 tuổi, cách mũi trước đó 4 năm
Vắc xin Nimenrix (Bỉ) Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: Cách mũi đầu tiên ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: khi trẻ ≥ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ≥ 2 tháng

Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản
  • Mũi 2: Khi trẻ ≥ 12 tháng tuổi và cách mũi 1 ≥ 2 tháng

Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản

Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm.

Pentaxim (Pháp) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
Tetraxim (Pháp) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt Bao gồm 5 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
  • Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 (trẻ 4 – 6 tuổi)
Vaxigrip Tetra Phòng 4 chủng cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). Vắc xin cúm Tứ giá dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:

  •  Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  •  Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.

Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước.

2. Chế độ dinh dưỡng và vệ sinh khoa học cho trẻ 

Chế độ dinh dưỡng và vệ sinh khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị và phục hồi cho trẻ khi mắc viêm phổi RSV:

Về chế độ dinh dưỡng, bố mẹ cần đảm bảo trẻ được cung cấp đủ nước để ngăn ngừa tình trạng mất nước, đặc biệt khi trẻ có sốt hoặc khó thở. Đối với trẻ bú mẹ, việc tiếp tục cho bú là vô cùng quan trọng vì sữa mẹ không chỉ cung cấp dinh dưỡng cần thiết mà còn giúp tăng cường hệ miễn dịch. Với trẻ lớn hơn, nên bổ sung các loại thực phẩm dễ tiêu, giàu vitamin và khoáng chất như rau xanh, trái cây, và các loại thực phẩm giàu protein như thịt gà, cá, và trứng để tăng cường sức đề kháng. Hạn chế thức ăn quá ngọt, mặn, hoặc nhiều dầu mỡ để tránh làm trẻ khó chịu trong quá trình tiêu hóa.

Về vệ sinh, cần giữ môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát nhưng tránh gió lùa. Hạn chế để trẻ tiếp xúc với môi trường đông người hoặc người bệnh để tránh lây nhiễm thêm các loại virus, vi khuẩn khác. Thường xuyên vệ sinh tay cho trẻ và người chăm sóc, rửa sạch đồ chơi, dụng cụ ăn uống, và khử trùng các bề mặt tiếp xúc. Bên cạnh đó, vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý để làm sạch dịch tiết và giúp trẻ dễ thở hơn cũng là biện pháp quan trọng. Chăm sóc đúng cách sẽ giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng.

Các câu hỏi liên quan đến viêm phổi RSV

1. Có thể bị tổn thương phổi do RSV không?

Phổi có thể bị tổn thương nghiêm trọng do RSV, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi, người có bệnh nền và những người có hệ miễn dịch suy yếu. Khi RSV xâm nhập vào hệ hô hấp, nó gây viêm nhiễm ở các phế nang và đường hô hấp dưới gây tổn thương phổi, tích tụ dịch nhầy làm tắc nghẽn đường thở khiến khả năng trao đổi khí ở trẻ gặp nhiều khó khăn.

Ngoài ra, những trẻ nhiễm trùng RSV nghiêm trọng ở giai đoạn đầu đời có nguy cơ cao phát triển các vấn đề hô hấp mạn tính như dị ứng, hen suyễn, kèm theo suy giảm chức năng phổi. Chính vì vậy, việc theo dõi và điều trị kịp thời viêm phổi RSV là rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ tổn thương phổi vĩnh viễn ở trẻ.

2. Mất bao lâu để phục hồi lại phổi sau khi bị viêm phổi do nhiễm virus RSV?

Thời gian để phổi phục hồi sau khi bị viêm phổi RSV phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nghiêm trọng của bệnh, tình trạng sức khỏe của trẻ trước khi nhiễm và việc điều trị có được thực hiện kịp thời hay không? Thông thường, quá trình phục hồi đối với những trường hợp nhẹ có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Tuy nhiên, với các trường hợp nặng, quá trình hồi phục có thể mất vài tuần đến vài tháng.

Một số trẻ mắc viêm phổi RSV nghiêm trọng có thể phát triển các vấn đề hô hấp lâu dài như dị ứng, hen suyễn, kèm theo suy giảm chức năng phổi. Trong những trường hợp này, phổi có thể không bao giờ hồi phục hoàn toàn và trẻ cần được theo dõi và điều trị lâu dài.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề viêm phổi do virus RSV ở trẻ, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây.

Tóm lại, viêm phổi RSV ở trẻ là bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ có hệ miễn dịch yếu. Việc nhận biết sớm các triệu chứng như ho, khó thở, sốt cao để có sự can thiệp kịp thời là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng và tổn thương phổi lâu dài. Bố mẹ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cẩn thận, vệ sinh khoa học và tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ sẽ giúp trẻ hồi phục tốt hơn. Đồng thời, cần nâng cao ý thức cộng đồng về phòng ngừa nhiễm RSV, đặc biệt là bằng việc tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp, hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh,... là biện pháp hiệu quả để bảo vệ sức khỏe trẻ em khỏi căn bệnh nguy hiểm này.

04:17 18/08/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Bianchini, S., Silvestri, E., Argentiero, A., Fainardi, V., Pisi, G., & Esposito, S. (2020). Role of respiratory syncytial virus in pediatric pneumonia. Microorganisms, 8(12), 2048. https://doi.org/10.3390/microorganisms8122048
  2. RSV in infants and young children. (2024, August 30). Respiratory Syncytial Virus Infection (RSV). https://www.cdc.gov/rsv/infants-young-children/index.html
  3. Marcin, A. (2024, April 10). What you need to know about RSV and pneumonia. Healthline. https://www.healthline.com/health/rsv-pneumonia
  4. Acute Respiratory Distress Syndrome (ARDS). (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15283-acute-respiratory-distress-syndrome-ards

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ