2 cách tăng tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết nhanh chóng, an toàn

11:02 04/05/2023

Chuyên viên Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Sốt xuất huyết gây ra các triệu chứng đặc trưng là sốt cao và xuất huyết. Trong đó, triệu chứng xuất huyết nghiêm trọng hơn cả, do tình trạng tiểu cầu trong máu bị giảm mạnh, khiến máu khó đông và chảy máu liên tục, gây ra biểu hiện xuất huyết trong da, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, nguy cơ tử vong rất cao. Vậy, có những cách tăng tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết nhanh chóng, hiệu quả và an toàn nào?
Vai trò của tiểu cầu
Tiểu cầu là một mảnh tế bào nhỏ bắt nguồn từ tủy xương và lưu thông trong máu, có khả năng hình thành các cục máu đông bịt miệng các vết thương ở thành mạch máu để cầm máu hoặc làm chậm quá trình chảy máu, giúp vết thương mau lành. Ngoài ra, tiểu cầu còn có chức năng “trẻ hóa” các tế bào nội mạc, giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại hơn.
Truyền tiểu cầu có thể giúp cứu sống những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp hoặc tiểu cầu không hoạt động bình thường. Tiểu cầu cũng rất cần thiết cho những người bị mất máu nghiêm trọng do chấn thương, một số cuộc phẫu thuật hoặc điều trị. Những tiểu cầu này có thể ngăn ngừa mất máu và các biến chứng chảy máu khác. (1)
Chỉ số tiểu cầu bình thường trong máu?
Cơ thể thường tái tạo nguồn cung cấp tiểu cầu liên tục trong tủy xương với số lượng tiểu cầu bình thường là 150.000 đến 450.000 mỗi microlit máu, tương đương với chỉ số 150 - 450G (1 Giga = 1 tỷ tế bào). Trung bình mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng từ 150 đến 400 tỷ tế bào tiểu cầu. Khi chỉ số tiểu cầu thấp dưới mức 100G/l, giảm tiểu cầu.
2 cách tăng tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết
Hiện nay, có 2 cách tăng tiểu cầu phổ biến cho bệnh nhân mắc sốt xuất huyết, bao gồm phương pháp truyền tiểu cầu cho bệnh nhân gặp tình trạng xuất huyết và phương pháp truyền tiểu cầu dự phòng nhằm phòng ngừa chảy máu.

1. Phương pháp truyền tiểu cầu cho bệnh nhân gặp tình trạng xuất huyết
Phương pháp này được chỉ định lâm sàng cho các trường hợp sau:
- Các bệnh nhân bị xuất huyết, khiến lượng tiểu cầu trong máu giảm, ngay cả khi số lượng tiểu cầu trong máu đạt chỉ số trên 10 x 109/L;
- Các bệnh nhân cần phẫu thuật, rối loạn chức năng tiểu cầu bẩm sinh hay đang sử dụng thuốc điều trị kháng tiểu cầu (trừ Aspirin đơn thuần);
- Các bệnh nhân gặp tình trạng xuất huyết nghiêm trọng cần truyền máu toàn phần gồm cả máu và tiểu cầu với thể tích lớn để giảm nguy cơ tử vong;
Đến thời điểm hiện tại, tuy vẫn chưa thống nhất được ngưỡng tiểu cầu cần đạt được để kiểm soát tình trạng chảy máu ở các bệnh nhân bị sốt xuất huyết bị giảm tiểu cầu nhưng việc truyền tiểu cầu với mục tiêu duy trì chỉ số tiểu cầu trong máu trên 50 x 109/L được đa số các chuyên gia đồng thuận.
2. Phương pháp truyền tiểu cầu dự phòng nhằm phòng ngừa chảy máu
Phương pháp này được chỉ định lâm sàng cho các trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị thiếu hụt tiểu cầu nặng, phải trải qua liệu pháp ghép tế bào gốc (2) tạo máu và hóa trị với chỉ số tiểu cầu trong máu dưới 10 x 109/L khi không gặp các yếu tố rủi ro và dưới 20 x 109/L khi gặp các yếu tố có rủi ro, có khả năng làm giảm tiểu cầu thêm nữa như sốt cao.
- Các bệnh nhân đang trong tình trạng nguy kịch, không xuất hiện tình trạng chảy máu cấp tính, bị thiếu hụt tiểu cầu với chỉ số tiểu cầu trong máu đạt dưới mức 20 x 109/L đối với người trưởng thành; dưới mức 25 x 109/L đối với trẻ sơ sinh đủ tháng và dưới mức 30 - 35 x 109/L đối với trẻ sinh non.
- Các bệnh nhân gặp tình trạng bệnh lý suy tủy xương, giảm sản xuất tiểu cầu mãn tính. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có một ngưỡng mục tiêu thống nhất nào cho lượng tiểu cầu cần phải duy trì cho nhóm đối tượng này mà ngưỡng tiểu cầu cần duy trì sẽ linh hoạt thay đổi theo đặc điểm của từng đối tượng riêng biệt.
- Các bệnh nhân trải qua các liệu pháp, thủ thuật chữa trị các bệnh lý như chọc dò tủy sống, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, phẫu thuật nội soi và sinh thiết nên được duy trì lượng tiểu cầu ở chỉ số trên mức 50 x 109/L.
- Các bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội nhãn, nội sọ và thần kinh, ngưỡng tiểu cầu mục tiêu cần duy trì cần phải trên mức 100 x 109/L.
- Các bệnh nhận gặp tình trạng chấn thương đầu, lượng tiểu cầu cần duy trì trên mức 100 x 109/l.
Truyền tiểu cầu qua đường tĩnh mạch
Khi nào cần truyền tiểu cầu qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân sốt xuất huyết
Bác sĩ cần truyền tiểu cầu qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân bị sốt xuất huyết khi:
- Số lượng tiểu cầu trong máu giảm thấp, dưới 50 g/L (Theo quy định của Bộ Y tế năm 2019);
- Người bệnh xuất hiện các triệu chứng xuất huyết;
- Ngoài ra, bác sĩ còn căn cứ vào các yếu tố như tình trạng, mức độ và vị trí xuất huyết, mức độ đáp ứng với phương pháp truyền tiểu cầu dự kiến và nguy cơ xuất huyết trong giai đoạn tiếp theo của bệnh để đưa ra quyết định truyền tiểu cầu qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân.

Các trường hợp chống chỉ định truyền tiểu cầu
- Các bệnh nhân bị giảm tiểu cầu miễn dịch (Chỉ thực hiện truyền tiểu cầu khi xuất hiện tình trạng chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng);
- Các bệnh nhân có tình trạng chảy máu nhưng không liên quan đến vấn đề khiếm khuyết chức năng tiểu cầu hoặc giảm số lượng tiểu cầu;
- Các bệnh nhân bị giảm tiểu cầu huyết khối và giảm tiểu cầu do Heparin (Chỉ thực hiện truyền tiểu cầu khi tình trạng xuất huyết có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, gây tử vong);
- Các đối tượng sau phẫu thuật tim bị chống chỉ định truyền tiểu cầu để dự phòng chảy máu;
- Chống chỉ định truyền tiểu cầu cho các bệnh nhân không bị chảy máu hoặc mắc chứng đông máu nội mạch lan tỏa mãn tính.
Một số lưu ý khi truyền tiểu cầu
Tiểu cầu là một trong những dạng chế phẩm của máu nên ngoài lưu ý các trường hợp chống chỉ định truyền tiểu cầu, cũng cần phải tuân thủ theo các quy định tiêu chuẩn nghiêm ngặt sau:
Phản ứng với tiểu cầu
Luôn kiểm tra mạch, nhiệt độ và huyết áp của người bệnh thường xuyên trong suốt quá trình truyền tiểu cầu, để chủ động phát hiện sớm các phản ứng xấu với tiểu cầu nhằm kịp thời xử lý. Các phản ứng có thể gặp thường là: tăng thân nhiệt, rùng mình, ngứa ngáy, phát ban.
Nếu xuất hiện các dấu hiệu nêu trên, người bệnh cần nhanh chóng thông báo và tiếp nhận sự hỗ trợ, cấp cứu của nhân viên y tế để ngay lập tức ngừng truyền máu và điều trị kịp thời các triệu chứng xuất hiện. Nên xem xét dùng tiểu cầu đã qua chiếu xạ cho bệnh nhân nếu còn tiếp tục được chỉ định truyền tiểu cầu.
Tình trạng đề kháng tiểu cầu
Tiểu cầu vẫn có tình kháng nguyên và có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch kích hoạt phản ứng đào thải thì tiểu cầu về bản chất là những mảnh vỡ của tế bào máu, không có hình dạng nguyên vẹn đồng nhất. Vì thế, có thể tình trạng thiếu hụt tiểu cầu sẽ không được cải thiện sau khi truyền tiểu cầu. Lúc này, cần tích cực truy cứu nguyên nhân dẫn đến tình trạng đào thải, đề kháng tiểu cầu này.
Nguy cơ lây nhiễm
Vì tiểu cầu là một chế phẩm của máu không thể tổng hợp được nên nguồn tiểu cầu cung cấp cho quá trình truyền được lấy từ những người hiến máu. Vì thế, truyền tiểu cầu trở thành con đường lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm qua đường máu.
Mặc dù những đối tượng hiến máu luôn được khám sàng lọc cẩn thận để xác định tình trạng các bệnh nhiễm virus hoặc nhiễm trùng như HIV hoặc gan để đảm bảo tính an toàn cho các mục đích sử dụng như truyền tiểu cầu nhưng nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường máu vẫn có thể xảy ra.
Tuy nhiên, khi so sánh những nguy cơ lây nhiễm này với lợi ích đem đến của việc truyền tiểu cầu mang lại, việc truyền máu vẫn được ưu tiên chỉ định trong những trường hợp thiếu hụt cân nặng hoặc người bệnh xuất hiện tình trạng xuất huyết nghiêm trọng, có nguy cơ tử vong.
Chế phẩm tiểu cầu chiếu xạ
Việc truyền tiểu cầu cho các đối tượng đã dùng thuốc hóa trị, liệu pháp ghép tế bào gốc; bị ung thư hạch Hodgkin; mắc các bệnh lý phải truyền màu số lượng lớn và kéo dài hay các đối tượng có căn sốt khó có thể kiểm soát khi truyền máu, cần được sử dụng nguồn chế phẩm tiểu cầu chiếu xạ. Tiểu cầu chiếu xạ nói riêng và máu chiếu xạ nói chung là các chế phẩm giúp làm giảm nguy cơ xảy ra các phản ứng tự miễn ở các trường hợp nhạy cảm trên.
Cách làm tăng tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết bằng dinh dưỡng
Có rất nhiều loại thực phẩm và nhóm vitamin có thể cung cấp lượng tiểu cầu dồi dào cho cơ thể thông qua đường ăn như:
- Thực phẩm giàu folate: cam, rau bina, ngũ cốc, măng tây,...
- Thực phẩm giàu vitamin B12: thịt gà, thịt gà, cá hồi, gà tây, cá ngừ,...
- Thực phẩm giàu axit béo omega-3: óc chó, hạt lanh, rau bina, cá,...
- Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: nam việt quất, mâm xôi, óc chó, dâu tây,...
- Thực phẩm giàu chất chống viêm: Đậu hữu cơ, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh,...
- Thực phẩm giàu vitamin A: cà rốt, bí đỏ, khoai lang,...
- Thực phẩm giàu vitamin K: trứng, gan, cải xoăn, kiwi,...
- Thực phẩm giàu vitamin C: kiwi, lựu,ổi, cam, súp lơ xanh, rau bina,...

Có nhiều cách tăng tiểu cầu khi bị sốt xuất huyết, nhưng khi thực hiện bất kỳ phương pháp nào, cần phải nhận được sự cho phép và tư vấn chuyên môn bởi các bác sĩ và các chuyên gia để đạt được hiệu quả áp dụng cao nhất, hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện.



- What are platelets and why are they important? (2024, February 2). Johns Hopkins Medicine. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/what-are-platelets-and-why-are-they-important
- Stem cell transplantation. (n.d.). LLS. https://www.lls.org/treatment/types-treatment/stem-cell-transplantation