Tiểu phế quản là gì? Cấu trúc, chức năng, vị trí nằm ở đâu?

16:13 07/10/2024

Quản lý Y khoa Vùng 1 - Mekong
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Tiểu phế quản là bộ phận dẫn khí, có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi khí, giữ vai trò dẫn truyền và điều phối oxy đến các cụm phế nang bên trong phổi. Vậy tiểu phế quản là gì? Cấu trúc và chức năng như thế nào? Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

| BS Phạm Hồng Thuyết - Quản lý Y khoa vùng 1 Mekong, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC, cho biết: “Có khoảng 10.000 lít không khí và 8.000 lít máu đi qua hệ thống hô hấp mỗi ngày. Để quá trình trao đổi khí được diễn ra hiệu quả, các bộ phận quan trọng như phế quản, tiểu phế quản và phế nang đã hoạt động không ngừng nghỉ. Trong đó, tiểu phế quản giữ vai trò dẫn và điều phối không khí đến các cụm phế nang để thực hiện quá trình trao đổi khí.” |
Tiểu phế quản là gì?
Tiểu phế quản (bronchiole) là các ống dẫn khí rất nhỏ được phân nhánh từ phế quản và kết nối với phế nang (túi khí nhỏ) bên trong phổi. Có thể hiểu đơn giản, hệ thống hô hấp là một mạng lưới vô số đường dẫn khí cung cấp lượng oxy cho cơ thể hấp thụ và thải carbon dioxide, trong đó tiểu phế quản là các đường dẫn khí nhỏ của hệ thống phức tạp đó.
Quá trình hô hấp bắt đầu diễn ra khi không khí được hít vào mũi, qua họng xuống khí quản, phế quản và cuối cùng đến phổi. Trong phổi, phế quản chia thành các ống nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản, oxy sẽ đi từ các tiểu phế quản tới phế nang và thực hiện quá trình trao đổi khí.

Các loại tiểu phế quản
Phế quản phổi chia nhánh thành các đường dẫn khí nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản. Các tiểu phế quản sẽ tiếp tục chia nhỏ thành các tiểu phế quản hẹp dần, nhỏ hơn và đảm nhiệm chức năng khác nhau. Các tiểu phế quản được phân thành 2 loại chính như sau:
- Tiểu phế quản tận cùng (terminal bronchioles): Được phân nhánh từ tiểu phế quản thùy, nơi thuần túy dẫn khí, không có sự trao đổi khí nào ở đây. Tiểu phế quản tận cùng được phân chia một mức nữa thành các tiểu phế quản hô hấp.
- Tiểu phế quản hô hấp (respiratory bronchioles): Nằm ở cuối hệ thống nhánh tiểu phế quản, tách thành 2 - 11 ống phế nang (alveolar duct), mỗi ống phế nang tạo ra 5 - 6 túi phế nang, đây cũng là điểm bắt đầu của vùng trao đổi khí.
Không khí đi đến các tiểu phế quản rồi di chuyển đến các tiểu phế quản tận cùng trước lúc tiến vào các tiểu phế quản hô hấp. Có thể nói, tiểu phế quản hô hấp đóng vai trò là mắt xích quan trọng giúp chuyển tiếp nhịp nhàng từ vùng dẫn khí sang vùng trao đổi khí trong phổi. Trong đó, các tiểu phế quản thùy và tiểu phế quản tận cùng được gọi là “khoảng chết” vì không có sự trao đổi khí nào diễn ra ở những đoạn này. (1)
Cấu trúc của tiểu phế quản
Các tiểu phế quản có cấu trúc rất nhỏ, đường kính chỉ từ 0,3 đến 1mm, không có sụn, bao gồm các thành phần quan trọng như:
- Thành của tiểu phế quản bao gồm biểu mô gắn sát với màng đáy, lớp mô đệm và cơ trơn. Khi cần thiết, lớp cơ này có thể co lại hoặc giãn ra để kiểm soát luồng không khí.
- Bên trong các tiểu phế quản được lót bằng biểu mô có lông, có cấu trúc giống như lông mao. Các lông mao này di chuyển theo từng đợt, giúp loại bỏ chất nhầy và các hạt bị mắc kẹt khỏi phổi.
- Các tiểu phế quản phân nhánh thành các tiểu phế quản tận cùng và sau đó thành các tiểu phế quản hô hấp, dẫn đến phế nang.
Vị trí tiểu phế quản nằm ở đâu?
Để xác định vị trí của tiểu phế quản, ta phải xác định vị trí của bộ phận phân nhánh là phế quản ở đâu? Các phế quản bắt đầu tại đáy khí quản, nằm ngang đốt sống ngực thứ 5 (gần xương ức). Tiểu phế quản được phân thành các nhánh nhỏ từ các phế quản và kết nối với phế nang.
Hãy tưởng tượng phế quản, tiểu phế quản, phế nang như một cái cây lộn ngược, trong đó phế quản là thân cây, tiểu phế quản là các cành cây và phế nang giữ vai trò của lá cây.
Chức năng của tiểu phế quản
Tiểu phế quản đóng vai trò đưa không khí đến mạng lưới khuếch tán khoảng 300 triệu phế nang trong phổi để thực hiện trao đổi khí, bao gồm cả oxy và thải carbon dioxide. Một số chức năng chính của tiểu phế quản bao gồm: (2)
- Phân phối không khí: Mạng lưới phân nhánh phức tạp của các tiểu phế quản đảm bảo lượng không khí trong lành, giàu oxy sẽ đến được phế nang để trao đổi khí. Đồng thời, chúng đảm bảo loại bỏ và đẩy không khí chứa đầy carbon dioxide ra khỏi phổi.
- Điều hòa luồng không khí: Lớp cơ ở thành tiểu phế quản có thể co và giãn để đáp ứng với các kích thích khác nhau, cho phép chúng điều chỉnh lượng không khí đi vào phế nang.
- Cơ chế phòng vệ: Lớp tế bào có lông mao và chất tiết ở tiểu phế quản hoạt động đồng bộ để đẩy ra ngoài bất kỳ hạt có hại nào có trong không khí khi ta hít vào.
Các bệnh liên quan đến tiểu phế quản
Các tiểu phế quản với cấu trúc nhỏ, dễ bị tác động và tổn thương bởi vi khuẩn, virus và các yếu tố bên ngoài, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và các chức năng của hệ hô hấp. Một số bệnh nguy hiểm mà trẻ em có thể gặp liên quan đến tiểu phế quản như sau:
1. Bệnh hen suyễn
Hen suyễn (hen phế quản) là một dạng nhiễm trùng đường hô hấp mạn tính, gây viêm niêm mạc phế quản do tình trạng tắc nghẽn đường thở. Khi các “dị nguyên” xâm nhập vào tiểu phế quản, một loại tế bào miễn dịch gọi là tế bào mast sẽ giải phóng một chất gọi là histamine khiến các cơ trơn của tiểu phế quản co lại, gây ra tình trạng tắc nghẽn đường thở. (3)
Triệu chứng của bệnh hen suyễn điển hình là khó thở cơn chậm và có tiếng cò cừ. Các triệu chứng không điển hình khác như ho dai dẳng nhiều về đêm, tức ngực, thở khò khè,... Theo Bộ Y tế, hen suyễn khá phổ biến tại nước ta với khoảng 4 triệu người mắc. Hen suyễn là bệnh viêm mạn tính nên việc điều trị cũng mạn tính. Hiện chưa có một loại thuốc đặc hiệu nào có thể điều trị dứt điểm hen suyễn.
2. Viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản là bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp cấp tính do siêu vi của các phế quản cỡ nhỏ và trung bình, thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng lâm sàng bao gồm ho, khò khè, thở nhanh và co lõm lồng ngực.
Theo các chuyên gia, virus hợp bào hô hấp RSV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quản ở trẻ, chiếm khoảng 50 - 75% các trường hợp. Virus này có khả năng lây lan nhanh và nguy cơ bùng phát dịch.

3. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn
Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn là một tình trạng viêm hiếm gặp, gây viêm thượng biểu mô và hẹp xơ hóa các tiểu phế quản đến mức đường thở bị tắc nghẽn. Nguyên nhân gây ra viêm tiểu phế quản tắc nghẽn thường do nhiễm trùng, biến chứng sau ghép phổi, tủy xương hoặc do hít phải các chất độc hại. Triệu chứng điển hình của bệnh là ho (đặc biệt sau khi tập thể dục), khó thở, thở khò khè, mệt mỏi,...
Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn không thể chữa khỏi nhưng có thể điều trị ngăn ngừa bệnh tiến triển và giảm biến chứng.
4. Viêm phế quản phổi
Viêm phế quản phổi là bệnh nhiễm trùng hệ hô hấp dưới, gây ảnh hưởng đến phế quản, tiểu phế quản và phế nang, làm suy yếu chức năng của phổi. Viêm phế quản phổi thường do các vi khuẩn như phế cầu (Streptococcus pneumoniae) và Haemophilus influenzae loại b (Hib) gây ra và có thể được điều trị hiệu quả bằng thuốc kháng sinh.
5. Bệnh phổi mô kẽ
Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng viêm và xơ các khoảng kẽ của phổi, chính là vị trí mô liên kết quanh phế nang, các vách phế nang, tổ chức kẽ liên phế nang, mạch máu phổi, biểu mô mao mạch phổi... Một số bệnh phổi mô kẽ có thể ảnh hưởng đến tiểu phế quản, bao gồm viêm phổi quá mẫn và bệnh sarcoidosis (u hạt).
6. Bệnh xơ nang
Xơ nang (CF) là bệnh di truyền gen lặn ở 3% dân số da trắng, cực kỳ nguy hiểm, gây ra bởi hiện tượng bất thường của protein điều hòa dẫn truyền qua màng tế bào xơ nang (CFTR). Bệnh xơ nang chủ yếu gây ảnh hưởng đến phổi và hệ tiêu hóa, gây ra các biến chứng nghiêm trọng như tràn khí màng phổi, ho ra máu, nhiễm vi khuẩn lao không điển hình, suy tim phải thứ phát,...
7. Khí phổi thủng
Khí phổi thủng (hay còn gọi là khí phế thũng) là tình trạng những vách ngăn giữa các túi khí suy yếu và vỡ ra, tạo ra các khoảng trống lớn, làm giảm diện tích bề mặt phổi, hạn chế lượng oxy từ phổi vào máu. Nguyên nhân dẫn đến khí phổi thủng chủ yếu từ hút thuốc lá, thiếu AAT - một loại protein tự nhiên có chức năng giữ cho các tế bào không làm hỏng mô bình thường. Triệu chứng thường gặp của bệnh là thở khò khè, ho nhiều, tức ngực,... triệu chứng tồi tệ hơn là ăn mất ngon, tim đập mạnh, ngủ không ngon,...
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh tiểu phế quản
Xét nghiệm chức năng phổi (PFTs) thường được sử dụng để kiểm tra mức độ hoạt động của phổi. Kỹ thuật xét nghiệm này có thể được sử dụng để chẩn đoán một số tình trạng ảnh hưởng đến tiểu phế quản, cũng như theo dõi các bệnh liên quan đến phổi.
Cụ thể, PFTs sẽ thực hiện một số loại xét nghiệm như sau:
- Xét nghiệm hô hấp ký (spirometry test): Đây là cách đo lượng khí quý vị có thể thở ra sau khi đã hít vào tối đa. Xét nghiệm này có thể được sử dụng để chẩn đoán các tình trạng như hen suyễn và COPD.
- Xét nghiệm đo dung tích phổi (lung volume test) – Đây là cách đo không khí bạn có thể giữ trong phổi và lượng không khí còn lại sau khi bạn thở ra hết mức có thể. Nó có thể giúp phân biệt giữa bệnh phổi tắc nghẽn và bệnh phổi hạn chế..
- Xét nghiệm đo khả năng khuếch tán monoxit cacbon (diffusing capacity test = DCLO) – Đo lường khả năng truyền oxy từ các túi khí trong phổi vào máu. Các tình trạng có thể dẫn đến kết quả bất thường bao gồm bệnh hen suyễn, khí phế thũng, bệnh sarcoidosis và viêm phổi.
- Xét nghiệm đo khí máu động mạch (arterial blood gas test) – Đây là xét nghiệm máu kiểm tra độ pH (độ axit) trong máu và mức lượng oxy và oxit cacbon (khí CO2) trong máu. (4)

Ngoài ra, còn có một số loại xét nghiệm khác có thể được thực hiện, bao gồm:
- Chụp X-quang ngực
- Chụp cắt lớp vi tính (CT)
- Nội soi phế quản
- Sinh thiết phổi
- Xét nghiệm kháng nguyên virus hợp bào hô hấp (RSV)
Cách phòng tránh bệnh liên quan đến tiểu phế quản
1. Tiêm phòng
Tiêm phòng là một trong những cách phòng tránh hoặc hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh liên quan đến các bệnh hô hấp nói chung và bệnh liên quan đến tiểu phế quản nói riêng hiệu quả và tiết kiệm nhất. Các chuyên gia y tế khuyến nghị, nên chích ngừa các loại vắc xin hô hấp như cúm, phế cầu khuẩn, Hib hàng năm cho trẻ để hỗ trợ hạn chế các bệnh liên quan đến tiểu phế quản.
Tham khảo danh sách vắc xin phòng các bệnh lý liên quan đến tiểu phế quản tại đây
| Tên vắc xin | Phòng bệnh | Lịch tiêm | |
| Vắc xin BCG (Việt Nam) | Phòng các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao viêm màng não | Trẻ sinh từ đủ 34 tuần thai kỳ trở lên, cân nặng từ 2.000 gram trở lên:
Tiêm 1 mũi duy nhất, không tiêm nhắc lại. |
|
| Vắc xin Synflorix (Bỉ) | Phế cầu khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm trùng máu,... | Trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi có lịch tiêm:
Lịch tiêm gồm 4 mũi:
Hoặc:
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 7-11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm: Lịch tiêm gồm 3 mũi:
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm: Lịch tiêm gồm 2 mũi:
|
|
| Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) | Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi
Lịch tiêm gồm 4 mũi:
(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi). Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi) Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) Lịch tiêm gồm 2 mũi:
Từ 24 tháng trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi. |
||
| Vắc xin Mengoc BC (Cu ba) | Vi khuẩn não mô cầu gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết. | Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi
Lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày. |
|
| Vắc xin Bexsero (Ý) | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng. Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng. Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
|
||
| Vắc xin Menactra (Mỹ) | Người khỏe mạnh:
Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng
Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56):
Người có nguy cơ cao mắc Não mô cầu (có bệnh lý nền, dùng thuốc ức chế miễn dịch...)*: Trẻ dưới 7 tuổi:
Người tròn 7 tuổi trở lên và người lớn:
* Theo khuyến cáo của CDC (Hoa Kỳ). |
||
| Vắc xin MenQuadfi (Mỹ) | Lịch tiêm vắc xin MenQuadfi được khuyến nghị dựa trên độ tuổi và tình trạng sức khoẻ như sau:
Đối với người có sức khoẻ bình thường (trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn):
|
||
| Vắc xin Nimenrix (Bỉ) | Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:
Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm. |
||
| Infanrix Hexa (Bỉ) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Viêm gan B - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
|
| Hexaxim (Pháp) | Bao gồm 4 mũi:
|
||
| Pentaxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
|
| Tetraxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt | Bao gồm 5 mũi:
|
|
| Vaxigrip Tetra | Phòng 4 chủng cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). | Vắc xin cúm tứ giá dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Trẻ từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm để duy trì kháng thể bảo vệ, vì vắc xin cúm chỉ có hiệu quả khoảng 1 năm. |
|
| GC Flu Quadrivalent | |||
| Influvac Tetra |
2. Vệ sinh cá nhân, môi trường sống
Để hạn chế tiếp xúc với các vi khuẩn, virus gây bệnh liên quan đến tiểu phế quản, bạn cần vệ sinh cá nhân thường xuyên và đúng cách bằng cách:
- Rửa tay thường xuyên theo quy định 6 bước của Bộ Y tế;
- Súc miệng bằng nước muối và vệ sinh răng miệng thường xuyên;
- Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát;
- Giặt chăn gối theo định kỳ;
- Vệ sinh đồ dùng cá nhân thường xuyên;
- Tránh tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh về hô hấp hay các địa điểm đang nổi dịch bệnh hô hấp;
- Tránh tiếp xúc khói bụi, thuốc lá,...
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về các loại vắc xin phòng bệnh đường hô hấp tại VNVC, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe miễn phí và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất TẠI ĐÂY.
Tiểu phế quản đóng vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp, giúp dẫn đưa không khí đến các cụm phế nang để thực hiện trao đổi khí. Trong trường hợp tiểu phế nang bị tổn thương và tắc nghẽn sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp, gây ra các bệnh đường hô hấp từ nhẹ đến nghiêm trọng như hen suyễn, viêm tiểu phế quản, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, viêm phế quản phổi, bệnh phổi mô kẽ, xơ nang, khí phổi thủng,...
- Bronchiole: Anatomy, function & structure | StudySmarter. (n.d.). StudySmarter UK. https://www.studysmarter.co.uk/explanations/nursing/human-anatomy/bronchiole/
- Respiratory Bronchioles | Definition, Function & types – Lesson | Study.com. (n.d.). study.com. https://study.com/learn/lesson/respiratory-bronchioles-function-diseases.html
- Eldridge, L., MD. (2024, August 2). Bronchioles: importance of the lungs’ smallest airways. Verywell Health. https://www.verywellhealth.com/bronchioles-anatomy-function-and-diseases-2248931
- University of New Mexico Health System. (2021). Pulmonary Function Test Information. https://unmhealth.org/services/pulmonology-respiratory-care/_documents/pft_info__5_17_21_viet_812-1526.pdf






