Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa khỏi không? Sống được bao lâu?

17:20 04/11/2024

Quản lý Y khoa Vùng 1 - Đông Nam Bộ
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Tại Việt Nam, mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung. Đây được xem là bệnh ung thư phổ biến, nguy hiểm đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư vú. Khi phát hiện mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn 1, nhiều chị em không khỏi lo lắng, hoang mang, thắc mắc liệu ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa khỏi không?. Bài viết sẽ giải đáp câu hỏi trên.
BS Hoa Tuấn Ngọc - Quản lý Y khoa khu vực 1 Đông Nam Bộ, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết, hằng năm có hơn 4.000 trường hợp được chẩn đoán mắc mới ung thư cổ tử cung trên cả nước, với 2.400 người tử vong. Cứ mỗi ngày trôi qua, lại có 7 phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung tại nước ta. Ung thư cổ tử cung nguy hiểm, song tỉ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư cổ tử cung giai đoạn I là 92%. Điều này có nghĩa rằng, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời ở giai đoạn sớm, khả năng chữa khỏi ung thư cổ tử cung là rất cao. |
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa khỏi không?
Khả năng chữa khỏi ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 1 là rất cao nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Khoa học và y học hiện đại đã cung cấp nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc toàn bộ cổ tử cung, xạ trị và trong một số trường hợp là hóa trị liệu.
Ung thư cổ tử cung thường được chia thành 4 giai đoạn, được ký hiệu bằng chữ số La Mã từ I đến IV. Ung thư cổ tử cung giai đoạn I cũng là giai đoạn đầu tiên, sớm nhất của bệnh. Lúc này các tế bào ung thư chỉ giới hạn ở cổ tử cung, chưa xâm lấn sang các mô và bộ phận lân cận.
1. Điều kiện tiên quyết là cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời
Điều quan trọng đối với việc điều trị thành công là phát hiện bệnh sớm. Đây là yếu tố then chốt giúp gia tăng cơ hội khỏi bệnh, khi các phương pháp sàng lọc, như xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV, giúp phát hiện các thay đổi tiền ung thư trước khi chúng phát triển thành ung thư thực sự. Từ góc nhìn y tế cộng đồng, việc nâng cao nhận thức và tiếp cận các dịch vụ sàng lọc định kỳ là cần thiết để giảm tỷ lệ mắc mới và tử vong do ung thư cổ tử cung.

Đa số các ca bệnh ung thư cổ tử cung được phát hiện ở giai đoạn muộn, như giai đoạn III thậm chí ở giai đoạn IV. Lúc này, các tế bào ung thư đã di căn, xâm lấn các mô và cơ quan lân cận, các biến đổi trong cơ thể có thể cảm nhận được hoặc đã biểu hiện thành triệu chứng rõ rệt bên ngoài. Việc điều trị lúc này đã rất khó khăn, tiên lượng sống của người bệnh không cao. Theo Nghiên cứu Ung thư ở Anh, chỉ có khoảng 15% người ung thư cổ tử cung giai đoạn IV sống sót sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán.
Việc phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung chậm trễ chủ yếu xuất phát từ hai nguyên nhân. Thứ nhất, các triệu chứng của ung thư tử cung giai đoạn đầu thường mờ nhạt, không điển hình khiến nhiều phụ nữ không phát hiện kịp thời, chỉ nghĩ là dấu hiệu của các bệnh lý phụ khoa thông thường nên chủ quan không thăm khám và thực hiện các biện pháp, xét nghiệm, tầm soát ung thư cổ tử cung từ sớm.
Thứ hai là do thói quen “làm biếng” hoặc ngại đi khám bệnh phụ khoa của nhiều chị em. Có những trường hợp bệnh nặng mới đi khám. Tâm lý chủ quan cho rằng bệnh phụ khoa không quan trọng, nhưng thực tế nó lại ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hằng ngày, khả năng sinh hoạt và cả sức khỏe sinh sản của nhiều chị em. Đặc biệt là đối với ung thư cổ tử cung - căn bệnh ung thư phụ khoa phổ biến đứng thứ 2 sau ung thư vú. Chỉ cần chẩn đoán và điều trị chậm trễ thì hậu quả sẽ khôn lường.
Hằng năm, có hơn 4.000 trường hợp được chẩn đoán mắc mới ung thư cổ tử cung trên cả nước, với 2.400 người tử vong. Cứ mỗi ngày trôi qua, lại có 7 phụ nữ từ vong vì ung thư cổ tử cung tại nước ta.
2. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 sống được bao lâu?
Ngoài thắc mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa khỏi không, thì vấn đề sống được bảo lâu cũng được quan tâm. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn I sau điều trị được các chuyên gia đánh giá dựa trên số liệu thống kê thu thập từ những bệnh nhân ung thư cổ tử cung khác trong nhiều năm. Các nghiên cứu thường tiên lượng tỉ lệ sống sót của bệnh nhân sau 5 năm, kể từ khi được chẩn đoán.
Bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có tỷ lệ sống sau 5 năm rất cao, thường trên 90% nếu được điều trị thích hợp và kịp thời. Tuy nhiên, con số này có thể thay đổi tùy thuộc vào sức khỏe tổng quan của bệnh nhân, độ tuổi và sự đáp ứng với các phương pháp điều trị.
Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư cổ tử cung giai đoạn I là 92%. Điều này có nghĩa rằng, trong 100 người được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn I có 92 người sống sót sau 5 năm.
Ở các giai đoạn ung thư tiếp theo, khi được chẩn đoán ở giai đoạn tế bào ung thư xâm lấn mô, cơ quan, hạch bạch huyết lân cận, tỉ lệ sống sót sau 5 năm của người bệnh là 59%. Khi tế bào di căn đến các cơ quan khác xa hơn, tỉ lệ sống sót sau 5 năm là 15 - 17%. Tỉ lệ sống sốt tương đối sau 5 năm của người mắc ung thư cổ tử cung là 67%.

Các dấu hiệu và phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
Ngay khi có những dấu hiệu nghi ngờ ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu, phụ nữ cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị. Tại bệnh viện, song song với việc quan sát các dấu hiệu bệnh lâm sàng, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán xác định.
1. Dấu hiệu cần lưu ý
Ung thư cổ tử cung thường diễn biến âm thầm, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Lúc này, các dấu hiệu bệnh thường mờ nhạt, không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với dấu hiệu của các bệnh lý phụ khoa khác. Cụ thể, người bệnh có thể gặp một số dấu hiệu bất thường sau:
- Chảy máu âm đạo bất thường: Âm đạo chảy máu bất thường không phải do chu kỳ hành kinh. Lượng máu nhỏ, có thể lẫn dịch âm đạo. Dấu hiệu này thường gặp do bệnh lý phụ khoa hay do các tổn thương khác, song người bệnh không nên chủ quan mà cần đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khác xác định rõ nguyên nhân.
- Rối loạn kinh nguyệt: Chu kỳ kinh nguyệt diễn biến bất thường. Ngắn, dài không đều, máu kinh có thể rất ít hoặc rất nhiều. Nguyên nhân của tình trạng này là do mối quan hệ khi các tế bào ung thư phát triển và sự cân bằng của nội tiết tố nữ.
- Dịch âm đạo bất thường: Sự phát triển của tế bào ung thư và rối loạn nội tiết có thể dẫn đến một số vấn đề về dịch tiết âm đạo như dịch tiết trắng đục, dịch vàng hoặc xanh, dịch lẫn máu, có mùi hôi.
- Đau vùng chậu không rõ nguyên nhân.
2. Xét nghiệm Pap
Không có các dấu hiệu đặc trưng ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường được chẩn đoán sớm bằng phương pháp xét nghiệm tế bào học (hay còn gọi là Pap smear). Mẫu bệnh phẩm lấy được từ cổ tử cung sẽ được mang đi kiểm tra để tìm các dấu hiệu của tiền ung thư, ung thư cổ tử cung hoặc các bệnh lành tính khác. Được áp dụng sớm từ thế kỷ 20, xét nghiệm này đã góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung.

3. Sinh thiết cổ tử cung
Bên cạnh Pap, các bác sĩ cũng kiểm tra cổ tử cung và chỉ định bệnh nhân thực hiện sinh thiết khi nghi ngờ tổn thương ác tính. Có thể thực hiện sinh thiết tại nhiều điểm, ở những nơi biểu mô vảy không bắt màu hoặc sinh thiết mỗi góc của tổ tử cung. Có nhiều kỹ thuật được sử dụng để lấy mẫu bệnh phẩm như bấm kim sinh thiết hay khoét chóp. Kết quả thu được sau sinh thiết cổ tử cung rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị.
4. Xét nghiệm HPV
HPV là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung, với hơn 90% trường hợp mắc bệnh được chẩn đoán dương tính với HPV. Các nhà khoa học hiện phân lập được khoảng chủng HPV, trong đó có 40 chủng lây truyền qua đường sinh dục và 15 chủng nguy cơ cao gây ung thư.
Nếu kết quả xét nghiệm Pap bất thường, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện xét nghiệm HPV. Đây là xét nghiệm đánh giá các tế bào cổ tử cung có nhiễm HPV hay không. Cụ thể, bác sĩ sẽ dùng dụng cụ thăm khám phụ khoa gọi là "mỏ vịt" đưa vào âm đạo. Sau đó dùng dụng cụ giống bàn chải để lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung, mang đi xét nghiệm.
Chủ động phòng ngừa ung thư cổ tử cung tốt hơn điều trị
Năm 2020, chi phí chăm sóc ung thư cổ tử cung là 2,3 tỷ đô la. Trong đó chi phí điều trị chiếm 1% tổng chi phí.
Nếu điều trị ung thư được chia thành từng giai đoạn, thì giai đoạn đầu tiên được tính là năm đầu tiên sau khi được chẩn đoán mắc bệnh, giai đoạn tiếp theo là những năm điều trị tiếp theo, cho đến giai đoạn cuối đời sẽ là năm cuối trước khi người bệnh tử vong.
Chi phí điều trị trung bình trong năm cuối đời của 1 bệnh nhân ung thư cổ tử cung là 97.000 đô la (tương đương hơn 2 tỷ đồng). Trong đó chi phí trung bình cho thuốc uống theo toa của mỗi bệnh nhân sẽ rơi vào khoảng 500 đô la (hơn 12 triệu đồng). Nếu chỉ tính riêng chi phí chăm sóc và điều trị trong năm đầu tiên sau khi được chẩn đoán mắc bệnh sẽ là 58.700 đô la (hơn 1 tỷ đồng). Chi phí chăm sóc liên tục mỗi năm sau đó sẽ là 4.000 đô la (gần 100 triệu đồng). (1)
Chi phí điều trị cao ngất ngưỡng, song ung thư cổ tử cung lại là một trong những bệnh ung thư hiếm hoi có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từng ước tính 1 đô la đầu tư cho việc tiêm chủng sẽ tiết kiệm 26 đô cho chi phí chăm sóc y tế. Có thể nói, tiêm chủng là một hoạt động đầu tư tài chính khôn ngoan.
Vắc xin HPV có hiệu quả bảo vệ hơn 90%, phòng các bệnh ung thư nguy hiểm do HPV gây ra trong đó có ung thư cổ tử cung, ung thư âm hạo, ung thư âm đạo ở nữ giới. Trong các nghiên cứu lâm sáng để đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin cho thấy, có khoảng 99,2 - 100% người đã được tiêm vắc xin Gardasil 9 có huyết thanh dương tính với kháng thể chống lại 9 tuýp HPV có trong vắc xin vào tháng thứ 7.

Theo CDC Hoa Kỳ, sau khi vắc xin phòng HPV được đưa vào sử dụng, tỉ lệ nhiễm virus đã giảm 88% ở trẻ em gái, 81% ở phụ nữ trẻ, tỉ lệ thanh thiếu niên và thanh niên mắc mụn cóc sinh dục ngày càng giảm. Trong số những người phụ nữ sử dụng vắc xin, tỉ lệ tiền ung thư cổ tử cung do HPV cũng đã giảm 40%.
Hiện có 2 loại vắc xin được cấp phép sử dụng phòng ngừa HPV tại Việt Nam, bao gồm: Gardasil (vắc xin HPV 4 tuýp) và Gardasil 9 (vắc xin HPV 9 tuýp). Hai loại vắc xin có phạm vi phòng bệnh, hiệu quả và lịch tiêm chủng khác nhau. Bạn có thể quan sát rõ ràng sự khác biệt thông qua các thông tin được đề cập trong bảng sau:
Gardasil (Mỹ) | Gardasil 9 (Mỹ) | |
Xuất xứ | Được nghiên cứu và sản xuất bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học – Merck Sharp Dohme (MSD – Mỹ). | |
Phòng bệnh | Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản, mụn cóc sinh dục và các bệnh lý nguy hiểm khác do 4 tuýp HPV 6, 11, 16, 18 gây ra. | Ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo ở nữ giới, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, mụn cóc sinh dục, các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản ở cả nam và nữ giới do 9 tuýp HPV: 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58 gây ra. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em gái và phụ nữ trong độ tuổi từ 9 - 26. | Trẻ em và người lớn từ 9 - 45 tuổi, kể cả nam và nữ giới. |
Lịch tiêm | Bé gái từ 9 tuổi đến dưới 14 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên: Phác đồ 2 mũi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng Phác đồ 3 mũi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng – Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng Phác đồ tiêm nhanh: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng – Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 thángBé gái từ 14 tuổi và phụ nữ đến 26 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên: Phác đồ 3 mũi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng – Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng Phác đồ tiêm nhanh: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng – Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 tháng |
Người từ tròn 9 tuổi đến dưới 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
Phác đồ 2 mũi: - Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. - Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng. Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 < 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng. Phác đồ 3 mũi (0-2-6): - Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. - Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng. - Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng. Người từ tròn 15 tuổi đến 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên: Phác đồ 3 mũi (0-2-6): - Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. - Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng. - Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng. |
Chống chỉ định |
|
VNVC hiện đang có đủ các loại vắc xin phòng HPV, bao gồm cả Gardasil và Gardasil 9 với số lượng lớn tại tất cả các trung tâm trên toàn quốc với mức giá hợp lý, luôn bình ổn, nhiều chương trình hỗ trợ người dân có cơ hội tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch như ưu đãi giá tiêm lẻ, ưu đãi giá cho người thân đi tiêm cùng, tiêm gói vắc xin trả góp không lãi suất...
Tất cả vắc xin ở VNVC được bảo quản ở hệ thống kho lạnh và dây chuyền lạnh GSP theo tiêu chuẩn quốc tế; quy trình tiêm chủng an toàn; đội ngũ bác sĩ giỏi, điều dưỡng tiêm nhẹ nhàng, êm ái; trung tâm có phòng xử trí phản ứng sau tiêm hiện đại, đủ phương tiện y khoa cao cấp để xử trí cấp cứu an toàn.
Để được tư vấn các thông tin xoay quanh vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung, đặt mua vắc xin, Quý khách vui lòng liên hệ VNVC theo thông tin sau:
- Hotline: 028 7102 6595;
- Fanpage: VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn;
- Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây;
Để đặt mua vắc xin và tham khảo các sản phẩm vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập: vax.vnvc.vn.
Xem thêm những thông tin tiêm chủng hữu ích từ kênh Tiktok Bác sĩ Tiêm chủng VNVC
Quý Khách hàng có thể tải VNVC Mobile App dễ dàng bằng 2 link sau:
- IOS (iPhone, iPad,…): https://bit.ly/VNVC_APPSTORE
- Android (Oppo, Samsung, Sony,…): https://bit.ly/VNVC_GGPLAY
Bên cạnh tiêm phòng, phụ nữ có thể chủ động phòng ung thư cổ tử cung bằng cách áp dụng lối sống khoa học. Không hút thuốc lá, vì thuốc lá có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch. Hóa chất trong thuốc lá còn là tác nhân dẫn đến ung thư. Duy trì hoạt động thể dục thể thao thường xuyên, với tần suất vận động và nghỉ ngơi hợp lý. Hạn chế thực phẩm nhiều calo, đồ uống nhiều đường, tránh sử dụng rượu, bia, chất kích thích.
Mặt khác HPV là virus lây truyền qua đường tình dục. Do đó, phụ nữ cần có thói quen sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ như bao cao su, quan hệ chung thủy một vợ một chồng. Song song đó cần khám phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng một lần để sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường cảnh báo nguy cơ ung thư cổ tử cung.
Những phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 1
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa được không? Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 đánh dấu một bước ngoặt trong hành trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ, khi các phương pháp y khoa tiên tiến được kết hợp để mang lại tỷ lệ thành công cao, cùng với triển vọng sống tích cực hơn.
Từ quan điểm khoa học và y tế, việc lựa chọn phương pháp điều trị không chỉ dựa trên kích thước và độ lan rộng của khối u mà còn cân nhắc sức khỏe tổng quát và mong muốn bảo tồn khả năng sinh sản của bệnh nhân. Một số phương pháp điều trị thường được chỉ định cho các trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn I như: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong giai đoạn này. Trong phẫu thuật lại được chia thành nhiều phương pháp như khoét chóp cổ tử cung, phẫu thuật cắt mô cổ tử cung, phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt bỏ khối u (cone biopsy hoặc trachelectomy) thường được chỉ định cho phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn IA1, còn có nguyện vọng sinh con.
Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung thường áp dụng cho giai đoạn IA2 và IB1 khi người bệnh còn nguyện vọng sinh con. Cuối cùng phẫu thuật cắt bỏ tử cung là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh ở giai đoạn I, khi người bệnh không còn nguyện vọng sinh sản. Phẫu thuật nội soi hiện đại giúp tối ưu hóa quá trình điều trị với độ chính xác cao và thời gian phục hồi ngắn hơn.
Nếu người bệnh từ chối điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hoặc không thể phẫu thuật do nhiều nguyên nhân như có bệnh lý đi kèm, phương pháp xạ trị sẽ được áp dụng. Xạ trị cũng thường được sử dụng sau phẫu thuật trong trường hợp có tế bào ung thư còn sót. Đây là phương pháp dùng tia X hoặc các hạt phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư, giúp giảm thiểu nguy cơ tái phát.
Hóa và xạ trị có thể được áp dụng cho điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IB2 trở lên hoặc khi người bệnh từ chối/ không thể thực hiện phẫu thuật.
Các phương pháp điều trị hiện đại còn bao gồm cả liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch, dù chủ yếu được áp dụng ở các giai đoạn tiến xa hơn, chúng đang mở ra hướng đi đầy hứa hẹn cho những trường hợp khó điều trị.
Các ảnh hưởng của điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 đến chất lượng sống
Ung thư cổ tử cung sau điều trị ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân và có thể ảnh hưởng sau đó một vài năm. Một vài ảnh hưởng sau điều trị có thể kể đến như suy chức năng buồng trứng. Hơn 40% bệnh nhân ung thư cổ tử cung dưới 45 tuổi và điều trị có thể gây suy chức năng buồng trứng.
Ngoài ra, cắt tử cung hay xạ trị có thể thay đổi chiều dài/ kích thước âm đạo, giảm độ nhờn và độ co giãn của âm đạo; từ đó ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục của bệnh nhân. Nếu cắt bỏ tử cung hoàn toàn, đồng nghĩa với việc cơ thể phụ nữ không còn nơi nuôi dưỡng thai nhi. Phụ nữ sẽ không còn khả năng sinh sản.
Việc điều trị có thể ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sống bệnh nhân, song cần nhấn mạnh rằng điều trị là việc cần thiết để loại bỏ/ khống chế tế bào ung thư trong cơ thể, tăng khả năng sống cho bệnh nhân. Không phải vì lo ngại những ảnh hưởng có thể xảy ra sau điều trị, mà từ bỏ điều trị và niềm hy vọng sống.
Tóm lại, ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 có chữa khỏi không? Hoàn toàn có thể nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, phòng bệnh lúc nào cũng hơn chữa bệnh. Để ngăn nguy cơ các tế bào ung thư có cơ hội đe dọa sức khỏe và mạng sống, phụ nữ cần chủ động phòng bệnh bằng tiêm vắc xin, sinh hoạt tình dục lành mạnh, an toàn kết hợp cùng luyện tập để nâng cao sức khỏe.



- Health and economic benefits of cervical cancer interventions. (2024, July 11). National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion (NCCDPHP). https://www.cdc.gov/nccdphp/priorities/cervical-cancer.html