Ung thư cổ tử cung sống được bao lâu? Tiên lượng sống của từng giai đoạn

15:38 27/06/2025

Quản lý Y khoa Vùng 3 - Đông Nam Bộ
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ trên toàn cầu và ước tính gần 350.000 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này mỗi năm. Trước sự tàn khốc của ung thư cổ tử cung, nhiều người thắc mắc ung thư cổ tử cung sống được bao lâu? Tiên lượng sống của từng giai đoạn và có thể chữa khỏi hoàn toàn được không? Hãy cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
BS Phạm Văn Phú - Quản lý Y khoa khu vực 3 Đông Nam Bộ, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Ung thư cổ tử cung là gánh nặng y tế toàn cầu với ước tính có khoảng 342.000 ca tử vong và 604.000 ca mắc mới được ghi nhận trên toàn thế giới mỗi năm, trong đó 85% trường hợp xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình thấp. Tại các quốc gia đang phát triển, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn gấp 60 lần so với các nước phát triển do việc sàng lọc ung thư cổ tử cung chưa được triển khai và tiếp cận rộng rãi. Đáng lưu ý, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư cổ tử cung đang ngày càng tăng với độ tuổi mắc bệnh có xu hướng trẻ hóa.” (2) (3) |
Ung thư cổ tử cung sống được bao lâu?
Thời gian sống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung được đánh giá thông qua "tỷ lệ sống sót sau 5 năm", tức là tỷ lệ bệnh nhân ung thư cổ tử cung sống sót tương đối trong vòng 5 năm, dựa trên số liệu thống kê được thu thập từ những bệnh nhân ung thư cổ tử cung trong nhiều năm. Tuy nhiên, thời gian sống chính xác của bệnh nhân ung thư cổ tử cung còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác.
Ý nghĩa của tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung ước tính thêm 5 năm nói lên là có bao nhiêu phần trăm bệnh nhân (có cùng loại ung thư và giai đoạn) còn sống sau 5 năm kể từ khi bệnh được chẩn đoán. Kết quả thống kê dựa trên mốc sống thêm 5 năm của các bệnh nhân ung thư này trong giai đoạn 2014 - 2020 như sau:
- Giai đoạn đầu, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 92% (tức trong 100 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu sẽ có khoảng 92 người sống trong 5 năm đầu tiên);
- Giai đoạn di căn đến các mô, cơ quan hoặc hạch bạch huyết và các khu vực lân cận, tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm là 60% (tức trong 100 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở giai đoạn di căn gần sẽ có khoảng 60 người sống trong 5 năm đầu tiên);
- Giai đoạn di căn đến các bộ phận xa của cơ thể, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 19% (tức trong 100 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn di căn xa sẽ khoảng 19 người sống trong 5 năm đầu tiên);
- Tỷ lệ sống sót sau 5 năm trung bình đối với tất cả những người mắc bệnh ung thư cổ tử cung là 67%. (4)
Tuy nhiên, các bệnh nhân đang được chẩn đoán ung thư cổ tử cung hiện nay sẽ có triển vọng tốt hơn những con số thống kê này, do các phương pháp điều trị đang được cải thiện theo thời gian và những con số này dựa trên những phụ nữ được chẩn đoán và điều trị trong ít nhất 5 năm trước đó. Đồng thời, những con số này chỉ áp dụng cho giai đoạn ung thư khi mới được chẩn đoán và không áp dụng sau này nếu tình trạng bệnh phát triển, lan rộng hoặc tái phát sau điều trị.
Đáng lưu ý, số liệu thống kê này không bao quát được các yếu tố ảnh hưởng khác như mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuổi tác, sức khỏe tổng thể, mức độ đáp ứng với phương pháp điều trị. Do đó, không thể xác định tiên lượng chính xác của bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Yếu tố quyết định tiên lượng sống ung thư cổ tử cung
Với câu hỏi “Ung thư cổ tử cung sống được bao lâu?”, các chuyên gia cho biết cần phải dựa trên nhiều yếu tố quyết định. Tiên lượng của bệnh ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào các yếu tố như giai đoạn phát triển ung thư (mức độ nghiêm trọng của bệnh), loại ung thư cổ tử cung, tuổi tác, sức khỏe tổng thể, phương pháp điều trị và các vấn đề sức khỏe khác. Thông tin cụ thể như sau:
1. Giai đoạn phát hiện ung thư cổ tử cung
Các giai đoạn phát triển của ung thư cổ tử cung đánh giá mức độ nghiêm trọng và tiên lượng của bệnh nhân dựa trên các phương diện như kích thước khối u và tình trạng di căn. Do đó, việc phát hiện bệnh ở các giai đoạn khác nhau sẽ có phần trăm sống khác nhau ở mỗi bệnh nhân.
Một nghiên cứu khác cũng cho ra kết quả những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giai đoạn III và IV có nguy cơ tử vong cao hơn 3,08 lần so với những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giai đoạn sớm I và II. (5)
2. Phương pháp chữa trị
Phương thức điều trị ung thư cổ tử cung được cho là một trong những yếu tố dự báo khả năng sống sót và tử vong ở người bệnh. Theo kết quả nghiên cứu, những bệnh nhân được điều trị ít nhất một trong các phương pháp xạ trị và hóa trị sau 18 tháng chẩn đoán, có nguy cơ tử vong cao hơn 7,11 lần so với bệnh nhân chỉ phẫu thuật sau 18 tháng.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn giai đoạn đoạn bệnh (yếu tố quan trọng nhất quyết định lựa chọn phương pháp điều trị), vị trí tổn thương, loại ung thư cổ tử cung, mức độ biệt hóa của khối u, kích thước tổn thương nguyên phát, tuổi tác, sức khỏe tổng quát của bệnh nhân, quyết định sinh con sau này và các tác dụng phụ có thể xảy ra ở bệnh nhân.
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung, đặc biệt là tình trạng ung thư giai đoạn đầu. Trong khi xạ trị được sử dụng cho bệnh nhân ung thư giai đoạn IIB, III và IV hoặc các khối u đã phát triển lan rộng.
3. Sức khỏe tổng thể
Tình trạng sức khỏe tổng thể cũng ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Trong đó, cân nặng (chỉ số khối cơ thể) có liên quan đến sự sống sót của nhiều loại ung thư, đặc biệt đối với bệnh nhân thiếu cân, chỉ số khối cơ thể thấp được coi là một trong những lý do chính gây ra tiên lượng kém.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu chỉ số khối cơ thể tăng một đơn vị nguy cơ tử vong do ung thư cổ tử cung sẽ giảm 7%. Đồng thời, có 14% bệnh nhân ung thư cổ tử cung đang điều trị hóa trị đã bị sụt cân nghiêm trọng và có nguy cơ tử vong cao hơn. Những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giai đoạn III và IV, so với những bệnh nhân giai đoạn đầu có nguy cơ sụt cân nghiêm trọng gấp 3,4 lần.
Tình trạng chỉ số khối cơ thể thấp phản ánh được thực trạng dinh dưỡng kém, dẫn đến đáp ứng miễn dịch và khả năng cải thiện điều trị, khả năng phục hồi của cơ thể thấp. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của chỉ số khối cơ thể để giải quyết tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng và cải thiện kết quả sống sót ở những bệnh nhân thiếu cân.
4. Khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân
Theo các chuyên gia y tế, những bệnh nhân có thể trạng tốt, không mắc các bệnh lý nền và có hệ miễn dịch khỏe mạnh thường có khả năng đáp ứng điều trị tốt hơn, từ đó thời gian sống sẽ kéo dài hơn so với những người có tình trạng sức khỏe yếu. Do đó, khả năng đáp ứng điều trị của mỗi người sẽ khác nhau, dẫn đến tiên lượng của mỗi bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ khác nhau.
5. Tuổi tác
Theo dữ liệu nghiên cứu cho thấy, độ tuổi khi chẩn đoán ung thư cổ tử cung là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sống còn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Trong đó, nguy cơ tử vong tăng 1,02 lần tỷ lệ thuận theo độ tuổi khi chẩn đoán.
Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác định, tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đạt đỉnh ở thập kỷ thứ tư của cuộc đời, với độ tuổi trung bình được chẩn đoán 48 tuổi. Những phụ nữ có tuổi cao thường đi kèm với các bệnh lý và tình trạng suy nhược nên khả năng hồi phục sẽ kém hơn và khả năng sống sót giảm nhiều so với phụ nữ trẻ tuổi.
6. Bệnh lý nền
Theo các chuyên gia y tế, sự hiện diện của các bệnh lý nền đi kèm tác động mạnh mẽ đến tiên lượng của bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Tỷ lệ sống sót ở những phụ nữ bị ung thư có các bệnh lý đi kèm sau 5 năm thấp hơn là 43,6% so với bệnh nhân không có bệnh đi kèm. Đặc biệt, trong của Wassie và cộng sự, chỉ ra tỷ lệ sống sót tổng thể của các trường hợp này sau 5 năm là 23%.
7. Sự tuân thủ điều trị và chăm sóc hỗ trợ
Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ sống sót của bệnh nhân trong việc tuân thủ hướng dẫn điều trị. Bệnh nhân trong nhóm tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn điều trị có tỷ lệ sống sót sau 5 năm tốt hơn so với những bệnh nhân không tuân thủ. Theo nghiên cứu của Pfaendler và cộng sự, 13,3% bệnh nhân được điều trị không tuân thủ đã tử vong vì ung thư cổ tử cung, so với 8,6% ở nhóm tuân thủ.
Nghiên cứu của Chiew và cộng sự cũng nêu rằng việc tuân thủ các hướng dẫn có thể làm tăng tỷ lệ sống sót đáng kể hơn ở giai đoạn sớm hơn như ung thư cổ tử cung giai đoạn I và II, so với giai đoạn sau. Nhiều nghiên cứu chỉ ra việc tuân thủ các hướng dẫn có thể làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung ở giai đoạn I và II xuống 0,22 lần. (6)
Làm sao để phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung?
Ngoài thắc mắc ung thư cổ tử cung sống được bao lâu, nhiều phụ nữ đặc biệt quan tâm đến việc làm sao để phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung. Việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật của căn bệnh này. Theo thống kê, có hơn 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện sớm bằng các phương pháp tầm soát theo định kỳ thông qua thực hiện xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV. (7)
1. Xét nghiệm Pap
là một phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung, giúp phát hiện sớm các tế bào bất thường có thể dẫn đến ung thư ở cổ tử cung. Quy trình xét nghiệm Pap được thực hiện bằng cách lấy một mẫu tế bào từ bề mặt cổ tử cung sau đó thực hiện kiểm tra dưới kính hiển vi để phát hiện dấu hiệu bất thường. Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện xét nghiệm HPV bổ sung để đánh giá nguy cơ ung thư.
2. Xét nghiệm phát hiện HPV
Xét nghiệm HPV là một phương pháp kiểm tra để phát hiện sự hiện diện của virus u nhú ở người (Human Papillomavirus), đặc biệt là chủng nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV có thể sử dụng công nghệ sinh học phân tử (xét nghiệm HPV-DNA) để xác định chủng HPV có nguy cơ cao và phương pháp hiện đại để phát hiện đoạn gen đặc hiệu của HPV với độ chính xác cao (xét nghiệm PCR).
Khuyến cáo thực hiện xét nghiệm Pap và xét nghiệm phát hiện HPV sẽ phụ thuộc vào độ tuổi, cụ thể như sau:
- Độ tuổi 21: Thực hiện xét nghiệm Pap đầu tiên và lặp lại mỗi 3 năm/ lần. Đôi khi xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV được thực hiện đồng thời và lặp lại sau mỗi 5 năm/ lần;
- Sau 30 tuổi: Thực hiện xét nghiệm đồng thời Pap và HPV cứ sau 5 năm/ lần. Đôi khi xét nghiệm HPV được sử dụng riêng và lặp lại sau 5 năm;
- Sau 65 tuổi: Cân nhắc dừng tầm soát ung thư cổ tử cung sau khi thảo luận về tiền sử sức khỏe và các yếu tố nguy cơ với chuyên gia y tế. Nếu kết quả các xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung trước đây không tìm thấy dấu hiệu bất thường thì có thể chọn dừng thực hiện tầm soát.

Các phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung hiện nay
Đối với điều trị ung thư cổ tử cung, nhất là trường hợp bệnh nặng, các tổn thương phải được loại bỏ bằng cách phẫu thuật cắt bỏ hoặc nghiêm trọng hơn là thực hiện hóa trị và xạ trị, cụ thể như sau:
1. Phẫu thuật
Đây là phương pháp được áp dụng cho những bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn đầu giới hạn ở cổ tử cung, có thể dao động từ các thủ thuật tương đối không xâm lấn như khoét chóp cổ tử cung đến các ca phẫu thuật rộng hơn như cắt bỏ tử cung triệt để. Mặc dù phẫu thuật là phương thức điều trị được ưu tiên đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu, nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân trẻ tuổi muốn bảo tồn chức năng buồng trứng và/hoặc khả năng sinh sản. Phẫu thuật cũng được chỉ định ở một số bệnh nhân mắc bệnh tái phát.
Các loại phẫu thuật đối với ung thư cổ tử cung gồm phẫu thuật hình nón cổ tử cung, cắt bỏ cổ tử cung triệt để, cắt tử cung ngoài cân, cắt bỏ tử cung nội soi, cắt bỏ vùng chậu và phát hiện hạch bạch huyết.
2. Hóa trị
Liệu pháp hóa trị được sử dụng để hỗ trợ sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tế bào ung thư trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện các đặc điểm nguy cơ cao. Hóa trị giúp kiểm soát bệnh và tình trạng phát triển của các tế bào ung thư. Việc sử dụng hóa trị bổ trợ sau xạ trị hóa chất dứt điểm vẫn đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
3. Xạ trị
Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung quan trọng. Trong những năm 1990, đầu những năm 2000 đã chứng minh xạ trị có mặt trong hầu hết mọi khía cạnh của quá trình điều trị ung thư, được sử dụng như một phương pháp điều trị dứt điểm hoặc bổ trợ có hoặc không có hóa trị liệu dựa trên platinum. (8)
4. Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích là sử dụng một số loại thuốc được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm để “tấn công trực tiếp” vào tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh khác.
Các hoạt động của liệu pháp nhắm trúng đích bao gồm tấn công vào gen hoặc protein đặc hiệu của tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của khối u; Giảm tác dụng phụ so với hóa trị vì chỉ nhắm vào các tế bào ung thư thay vì ảnh hưởng toàn bộ cơ thể; Khả năng kết hợp với các phương pháp khác như hóa trị, xạ trị hoặc liệu pháp miễn dịch để tăng hiệu quả điều trị.
Chất lượng cuộc sống sau khi điều trị thành công ung thư cổ tử cung
Đối với ung thư cổ tử cung, các phương pháp điều trị có thể áp dụng bao gồm phẫu thuật cho những trường hợp được chẩn đoán sớm hoặc xạ trị/hóa trị cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn tiến triển hơn. Tuy nhiên, những tác dụng phụ và bệnh tật do các liệu pháp này gây ra ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi điều trị thành công.
Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra các phương pháp điều trị này gây hậu quả ở khu vực sàn chuẩn, dẫn đến một loạt các rối loạn liên quan chủ yếu đến hệ tiết niệu và hệ sinh dục, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống tình dục. Các phương pháp xạ trị còn liên quan đến việc suy giảm chức năng buồng trứng trước mãn kinh do nguy cơ giảm tưới máu buồng trứng.
Ngoài ra, ung thư cổ tử cung còn tác động mạnh về mặt tâm lý xã hội, gây tự ti ở người bệnh. Cả tổn thương về thể chất và tâm lý đều làm sụt giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó, ung thư cổ tử cung sau điều trị vẫn có khả năng tái phát trở lại. Các nghiên cứu hồi cứu đã chỉ ra rằng khả năng tái phát ung thư cổ tử cung cao nhất trong vòng 2 năm đầu. Do đó, các chuyên gia y tế thường đề xuất bệnh nhân theo dõi thường quy từ 3 - 4 tháng/ lần trong 2 năm đầu, sau đó là đánh giá 6 tháng một lần.

Câu chuyện truyền cảm hứng
Chị Nguyễn Thị Duệ (xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội) - một người phụ nữ kiên cường đã vượt qua căn bệnh ung thư cổ tử cung dù đã trong giai đoạn muộn, di căn lan rộng (theo ghi nhận của báo Dân Trí)
Hành trình chiến thắng căn bệnh ung thư của chị Duệ bắt đầu từ năm 2017, khi chị phát hiện bản thân mắc bệnh ung thư cổ tử cung di căn buồng trứng. Các bác sĩ đã tiến hành phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung và buồng trứng nhưng vẫn tồn tại nguy cơ tái phát vẫn rất cao. Sau đó, chị phải trải qua 16 đợt hóa trị, khiến cơ thể suy kiệt, cân nặng giảm từ hơn 50kg xuống chỉ còn 30kg, biến chứng men gan cao và toàn thân bị phù.
Dù gặp nhiều khó khăn, chị vẫn kiên trì chiến đấu với bệnh tật. Nhờ sự hỗ trợ của gia đình, tinh thần lạc quan và tuân thủ phác đồ điều trị, chị đã dần hồi phục. Hiện tại, chị Duệ đã khỏe mạnh và thường xuyên đi du lịch cùng chồng, tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn.
Câu chuyện của chị Duệ là minh chứng cho sức mạnh của ý chí và niềm tin vào cuộc sống có thể chiến thắng được bệnh tật, kể cả căn bệnh gây tử vong hàng đầu hiện nay. (9)
Chị Minh Thảo (TP HCM) - đã trải qua cuộc chiến đầy khó khăn với ung thư cổ tử cung, không chỉ đối mặt với nỗi đau bệnh tật mà còn chịu áp lực tài chính và giấc mơ chưa thành hiện thực về việc sinh thêm một đứa con (theo ghi nhận của báo Vnexpress)
Khi được chẩn đoán mắc bệnh, chị choáng váng và lo lắng cho con nhỏ, tự hỏi mình còn có thể sống bao lâu. Ngoài áp lực tâm lý, chị và gia đình phải chạy vạy vay mượn để có tiền điều trị, tạm gác lại giấc mơ mua nhà. Trong thời gian điều trị, cả gia đình cùng nhau cố gắng, mỗi người một việc để chăm sóc cho chị.
Một trong những mất mát lớn nhất của chị là cơ hội làm mẹ lần nữa. Mong muốn có thêm con nhưng khả năng mang thai thấp khiến chị đau lòng, nhất là khi con trai vẫn luôn khao khát có em. Trải qua bệnh tật, chị nhận ra sự chủ quan về sức khỏe của bản thân trước đây, khi chưa biết ung thư cổ tử cung có vắc-xin phòng ngừa.
Sau khi vượt qua bệnh, chị thay đổi hoàn toàn cách sống, chú trọng hơn vào việc ăn uống lành mạnh, khám sức khỏe định kỳ. Chị mong muốn câu chuyện của mình sẽ là bài học cho các bạn gái trẻ, khuyến khích họ chủ động phòng tránh bệnh, tìm hiểu về vắc-xin và khám phụ khoa định kỳ để bảo vệ sức khỏe từ sớm.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung cho bản thân và gia đình ngay hôm nay
Theo các chuyên gia y tế, tiêm phòng vắc xin phòng HPV là phương pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung hiệu quả nhất cho chính bản thân, bạn tình và các thành viên trong gia đình. Thực tế, nhiễm trùng HPV dai dẳng là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, chiếm khoảng 99% các trường hợp đối với các chủng HPV nguy cơ cao.
Hiện tại, có 2 loại vắc xin phòng HPV thế hệ mới bao gồm Gardasil 4 chủng và Gardasil 9 chủng, có hiệu quả cao (gần 100%) trong việc phòng ngừa nhiễm trùng dai dẳng liên quan đến HPV và các tân sinh biểu mô cổ tử cung và ung thư biểu mô tại chỗ.
Danh mục vắc xin phòng ung thư cổ tử cung.
>> Để đặt lịch tiêm các loại vắc xin HPV tại VNVC hiệu quả tại nhà, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây.

Song với việc tiêm vắc xin phòng bệnh, nữ giới cần duy trì thực hiện các hoạt động để hạn chế nguy cơ lây nhiễm HPV như thực hiện quan hệ an toàn, không quan hệ bừa bãi, chung thủy với một bạn tình. Đồng thời, tăng cường hệ miễn dịch bằng chế độ ăn uống điều độ, lành mạnh, rèn luyện thể chất, ngủ đủ giấc và tránh căng thẳng kéo dài, cũng như thực hiện vệ sinh cá nhân và vùng sinh dục sạch sẽ, tránh tình trạng viêm nhiễm lâu dài dẫn đến sinh bệnh.
⇒ Tìm hiểu thêm: Ung thư cổ tử cung có chết không? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống
Bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc “Ung thư cổ tử cung sống được bao lâu?” cho nữ giới để đề phòng và cảnh giác với căn bệnh nguy hiểm này. Tiên lượng sống của ung thư cổ tử cung thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như độ tuổi, giai đoạn bệnh phát hiện, bệnh lý nền, khả năng đáp ứng miễn dịch và mức độ tuân thủ hướng dẫn điều trị.
Mặc dù đã điều trị thành công, ung thư cổ tử cung vẫn gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng sống của người bệnh sau điều trị. Do đó, việc phòng ngừa bằng vắc xin để hạn chế nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung là phương pháp phòng bệnh hiệu quả và an toàn nhất.



- World Health Organization: WHO. (2019, December 2). Cervical cancer. https://www.who.int/health-topics/cervical-cancer#tab=tab_1
- Update Management of cervical precancer lesion. (2023). Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 49(S1), 191–202. https://doi.org/10.1111/jog.15604
- Su, X., Huang, J., & Wang, N. (2024). Effect of different treatment modalities on the prognosis of patients with stage IIIC cervical cancer. Frontiers in Oncology, 14. https://doi.org/10.3389/fonc.2024.1405778
- Cervical cancer prognosis and survival rates. (2023, April 27). Cancer.gov. https://www.cancer.gov/types/cervical/survival
- Hasankhani, M. B., Jahani, Y., Bazrafshan, A., Yazdizadeh, A., & Karamoozian, A. (2023). Factors Affecting Survival of Patients with Cervical Cancer. Iranian Journal of Public Health. https://doi.org/10.18502/ijph.v52i10.13860
- Putri, N. Q., Permata, T. B. M., Wulandari, N. A., Handoko, Nuryadi, E., Purwoto, G., & Gondhowiardjo, S. A. (2020). <p>Relationship of Adherence to Cervical Cancer Treatment Guideline Towards Patients’ Five-year Survival: Systematic Review of Follow-up Trials</p> Cancer Management and Research, Volume 12, 12649–12655. https://doi.org/10.2147/cmar.s267824
- Cervical Cancer Treatment (PDQ®). (n.d.). Cancer.gov. https://www.cancer.gov/types/cervical/hp/cervical-treatment-pdq
- Fowler, J. R., Maani, E. V., Dunton, C. J., Gasalberti, D. P., & Jack, B. W. (2023, November 12). Cervical cancer. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK431093/
- Thịnh, T. (2023, January 6). Hành trình chiến thắng ung thư tử cung di căn của người phụ nữ. Báo Điện Tử Dân Trí. https://dantri.com.vn/suc-khoe/hanh-trinh-chien-thang-ung-thu-tu-cung-di-can-cua-nguoi-phu-nu-20220909220911955.htm