Vi khuẩn ho gà: Đặc điểm và cơ chế lây nhiễm

14:01 20/08/2025

Quản lý Y khoa Vùng 3 - Đông Nam Bộ
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Vi khuẩn ho gà ảnh hưởng đến cả trẻ em và người lớn, nguy cơ cao ở những người chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh. Bệnh lây lan nhanh chóng, mặc dù đã có vắc xin phòng ngừa, nhưng mỗi năm vẫn ghi nhận đến hàng trăm nghìn trường hợp, do tỷ lệ tiêm chủng chưa đạt ngưỡng lý tưởng và “khoảng trống miễn dịch” lớn sau đại dịch.
| BS Phạm Văn Phú - Quản lý Y khoa khu vực 3 Đông Nam Bộ, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: "Các đợt bùng phát bệnh ho gà đầu tiên được mô tả vào thế kỷ XVI và mối liên hệ giữa bệnh này với vi khuẩn gây bệnh được xác định vào năm 1900 (1). Tại Việt Nam, trước khi triển khai Chương trình Tiêm chủng Mở rộng, đây là bệnh phổ biến với 50.000 - 100.000 ca mắc mỗi năm, chủ yếu ở trẻ nhỏ. Kể từ khi triển khai tiêm chủng và duy trì tỷ lệ trên 90% liên tục trong nhiều năm, số ca mắc ở trẻ em giảm từ 84,4/100.000 dân năm 1984 xuống chỉ còn 0,46/100.000 dân vào năm 2004.” |

Vi khuẩn ho gà là gì?
Vi khuẩn ho gà (Bordetella pertussis) là một loại cầu khuẩn gram âm nhỏ, tồn tại trong miệng, mũi và cổ họng, gây ra bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính biểu hiện bằng các cơn ho dữ dội, co thắt trong giai đoạn kịch phát hay còn gọi là bệnh ho gà. Bệnh rất dễ lây lan, chủ yếu thông qua tiếp xúc giọt bắn chứa vi khuẩn từ người bệnh. Sau khi lây nhiễm, tác nhân này sẽ xâm chiếm các tế bào lông ở niêm mạc đường hô hấp và sinh sôi nhanh chóng. (2)
Mầm bệnh lần đầu tiên được phân lập trong nuôi cấy thuần túy vào năm 1906 bởi Bordet và Gengou. Vì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm trùng vi khuẩn này trong những năm đầu thế kỷ XX rất cao nên sinh vật này đã trở thành trọng tâm của các nỗ lực nghiên cứu lớn. Trong nhiều năm, các độc tố và yếu tố độc lực của loại vi khuẩn này đã được tìm thấy và nghiên cứu trong các hệ thống mô hình động vật (phổ biến nhất là chuột). Những khám phá này đã dẫn đến sự phát triển vắc xin vô bào vào những năm 1980. (3)

Đặc điểm sinh học của vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis
Chi Bordetella họ Alcaligenaceae bao gồm 10 loại khác nhau. Trong đó, Bordetella pertussis là nguyên nhân chính gây bệnh ho gà. Các loại khác như B.parapertussis, B.bronchiseptica và B.holmesii cũng có thể gây bệnh có triệu chứng tương tự. Một số đặc điểm sinh học nổi bật của vi khuẩn Bordetella pertussis như sau:
| Đặc điểm sinh học | Mô tả |
| Hình thái | Vi khuẩn Gram âm nhỏ, hình que, hình cầu hoặc hình trứng, có bỏ bọc và không tạo ra bào tử |
| Kích thước | Khoảng 0,8 μm x 0,4 μm |
| Môi trường sống chủ yếu | Niêm mạc hô hấp của người là môi trường sống tự nhiên của vi khuẩn ho gà. |
| Khả năng tồn tại ngoài môi trường | Có thể tồn tại ở môi trường bên ngoài cơ thể người trong vài ngày và khả năng lây truyền qua các vật thể bị ô nhiễm. |
| Kháng nguyên và hoạt tính sinh học | Độc tố ho gà (PT), hemagglutinin dạng sợi (FHA), chất kết dính, adenylate cyclase, pertactin và độc tố tế bào khí quản. Tất cả các kháng nguyên và hoạt tính sinh học này gây ra các đặc điểm lâm sàng của bệnh. (4) |
Cơ chế gây bệnh
Quá trình gây bệnh của vi khuẩn ho gà bắt đầu từ việc bám vào lông mao của các tế bào biểu mô hô hấp, sản sinh ra độc tố làm tê liệt lông mao và gây viêm đường hô hấp, cản trở quá trình làm sạch dịch tiết đường hô hấp của các lông mao này.
Các yếu tố độc lực khác gây tổn thương lớp biểu mô và kích thích niêm mạc tăng tiết nhầy. Sự tích tụ chất nhầy làm chặn đường hô hấp, dẫn đến ho dữ dội, không thể kiềm chế được. Bên cạnh đó, tác nhân gây bệnh còn gây ra hiện tượng sưng hạch bạch huyết, khiến người bị nhiễm khó thở, dẫn đến âm thanh “rít” đặc trưng của bệnh.
Mầm bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể, thường có thời gian ủ bệnh trung bình từ 7 - 10 ngày. Quá trình lâm sàng sau khi nhiễm bệnh được chia thành ba giai đoạn: Viêm long, kịch phát và hồi phục.
- Giai đoạn viêm long: Đặc trưng bởi sự khởi phát âm thầm của tình trạng sổ mũi (chảy nước mũi), hắt hơi, sốt và ho nhẹ, thỉnh thoảng giống như cảm lạnh. Sau đó, tình trạng ho dần trở nên nghiêm trọng hơn và bắt đầu chuyển qua giai đoạn kịch phát sau 1 - 2 tuần. Sốt thường ở mức tối thiểu trong suốt quá trình mắc bệnh;
- Giai đoạn kịch phát: Xuất hiện tình trạng ho dữ dội hoặc cơn ho kịch phát do gặp khó khăn trong việc tống chất nhầy đặc ra khỏi phế quản, xảy ra thường xuyên hơn vào ban đêm, trung bình 15 cơn mỗi 24 giờ. Ở cuối cơn kịch phát, nỗ lực hít vào dài thường đi kèm với tiếng rít the thé đặc trưng. Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 - 6 tuần nhưng có thể kéo dài tới 10 tuần;
- Giai đoạn hồi phục: Các cơn ho kịch phát sẽ ít hơn và biến mất sau 2 - 3 tuần. Tuy nhiên, các cơn kịch phát thường tái phát với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp tiếp theo trong nhiều tháng sau khi bệnh khởi phát.
Vi khuẩn ho gà lây truyền như thế nào?
Theo các chuyên gia y tế, nguồn lây vi khuẩn ho gà có thể từ các trường hợp đang mắc bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn. Ở trẻ lớn và người lớn mang vi khuẩn chỉ gây bệnh không điển hình, khi tiếp xúc với trẻ nhỏ có thể tạo nguồn lây qua đường hô hấp, đặc biệt là những người sinh sống trong cùng gia đình với trẻ nhỏ chưa được tiêm vắc xin. Cụ thể đường lây truyền của như sau:
1. Lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp
Loại vi khuẩn này chủ yếu lây truyền từ người sang người thông qua các giọt hô hấp dạng khí dung phát tán khi ho hoặc hắt hơi, đòi hỏi phải tiếp xúc gần hoặc tiếp xúc nhiều lần kéo dài. Dịch tiết đường hô hấp dễ lây nhiễm vi khuẩn nhất trong giai đoạn viêm mũi, nhưng quá trình lây truyền hiệu quả thường diễn ra trong 3 tuần đầu sau khi bắt đầu ho.
2. Tiếp xúc với đồ vật nhiễm vi khuẩn
Bên cạnh lây truyền phổ biến qua đường hô hấp, vi khuẩn ho gà có thể lây nhiễm thông qua tiếp xúc với đồ vật hoặc bề mặt nhiễm vi khuẩn từ người bệnh nhưng thường ít xảy ra hơn, chẳng hạn như chạm vào mặt bàn, tay nắm cửa,.. rồi đưa lên mắt/mũi/miệng hoặc dùng chung khăn tay, cốc/ ly uống nước…

Vi khuẩn ho gà nguy hiểm như thế nào?
Trước khi vắc xin phòng bệnh được triển khai phổ biến rộng rãi, ho gà là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên toàn thế giới. Thống kê cho thấy, trẻ sơ sinh chưa tiêm vắc xin mắc bệnh này có 1/20 nguy cơ mắc các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Cứ 10 trẻ em bị nhiễm bệnh thì có khoảng một trẻ tử vong. Ngay cả ngày nay, căn bệnh này vẫn đe dọa tính mạng hơn 150.000 trẻ dưới 5 tuổi, phần lớn không được tiêm vắc xin.
1. Khả năng lây lan nhanh
Vi khuẩn ho gà có khả năng lây lan rất nhanh. Thực tế, một người có khả năng lây nhiễm cho 12 - 15 người khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ tấn công thứ cấp là 80% đã được báo cáo trong số những người tiếp xúc dễ bị nhiễm bệnh trong gia đình. Trong đó, người lớn, thanh thiếu niên và trẻ lớn thường là nguồn lây nhiễm ở trẻ sơ sinh.
2. Khả năng kháng kháng sinh cao
Tình trạng kháng kháng sinh xảy ra khi vi khuẩn gây bệnh phát triển cơ chế trốn tránh tác dụng của kháng sinh, tức thuốc kháng sinh trở nên không hiệu quả trong việc tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn. Theo các chuyên gia y tế, kháng kháng sinh phát sinh từ việc sử dụng không đúng cách hoặc quá mức kháng sinh của người bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển các yếu tố độc lực giúp chúng vượt qua tác dụng của thuốc.
Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, có khoảng 98% chủng gây bệnh được phân lập có khả năng kháng thuốc Erythromycin - loại kháng sinh chính được sử dụng để điều trị bệnh ho gà. Điều này đã tạo ra một thách thức trong công tác điều trị cho nền y tế.
3. Gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
Vi khuẩn ho gà không chỉ gây ra các tình trạng ho kịch phát mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ dưới 1 tuổi. Một số biến chứng nghiêm trọng của bệnh bao gồm:
- Nhiễm trùng tai giữa;
- Nhiễm trùng phổi;
- Động kinh, co giật;
- Viêm não (hiếm gặp);
- Mất nước nghiêm trọng.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng khác liên quan trực tiếp đến tình trạng ho dữ dội và liên tục, bao gồm:
- Làm vỡ các mạch máu nhỏ trong mắt, gây ra tình trạng mắt đỏ;
- Các đốm đỏ dưới da mặt và ngực, do các mạch máu nhỏ vỡ ra khi ho;
- Tiểu không tự chủ (đi tiểu không chủ ý);
- Tràn khí màng phổi (không khí bị kẹt trong khoảng không giữa phổi và thành ngực);
- Thoát vị;
- Sa trực tràng (một phần trực tràng hoặc niêm mạc trực tràng sa xuống qua hậu môn);
- Gãy xương đòn (ho dữ dội gây áp lực dẫn đến gãy xương đòn).
Các phương pháp xét nghiệm phát hiện nhiễm vi khuẩn ho gà
Theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ho gà được xếp vào nhóm B. Các chẩn đoán bệnh nghi ngờ dựa trên các biểu hiện lâm sàng như ho rũ rượi từng cơn liên tục, kéo dài ít nhất 2 tuần kèm theo ít nhất một trong các triệu chứng không rõ nguyên nhân khác như nôn ngay sau ho, đỏ mặt, lưỡi thè dài, chảy nước mắt, có thể ngừng thở, tím tái, mệt bơ phờ, người đẫm mồ hôi, chảy dãi trong suốt, thở rít, thở gấp sau mỗi cơn ho.
Trong một số trường hợp cần chẩn đoán xác định, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện ít nhất một trong các xét nghiệm ho gà sau:
1. Xét nghiệm PCR
Phương pháp xét nghiệm PCR là cách xác định đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn ho gà bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Mẫu bệnh phẩm có thể được lấy từ họng, đờm, mũi của bệnh nhân và sử dụng công nghệ Polymerase Chain Reaction (PCR) giúp cho việc chẩn đoán nhanh chóng và có độ nhạy cao hơn so với nuôi cấy gấp 4 lần, có thể đạt 61% và độ đặc hiệu đạt 88%.
2. Nuôi cấy vi khuẩn
Kỹ thuật phòng xét nghiệm để xác định nhiễm vi khuẩn này bằng nuôi cấy và phân lập đã tồn tại hơn 90 năm. Nuôi cấy dịch hầu họng vi khuẩn này cho kết quả dương tính 80 - 90% trường hợp trong giai đoạn xuất tiết và toàn phát sớm.
3. Xét nghiệm huyết thanh học
Xét nghiệm huyết thanh học là phương pháp đánh giá hiệu giá kháng thể. Tuy nhiên, các xét nghiệm kháng thể IgA và IgM kháng độc tố ho gà PT hoặc những kháng thể khác đều không đáng tin cậy trong chẩn đoán bệnh ở giai đoạn đầu. Vì vậy, xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể thường sẽ thực hiện ít nhất 2 tuần sau khi có triệu chứng ho.
Phương pháp điều trị khi nhiễm vi khuẩn ho gà
Theo nguyên tắc, bệnh này điều trị sớm ngay khi có triệu chứng nghi ngờ, với mục tiêu là hạn chế biến chứng, hạn chế cơn ho và giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường, đối với các trường hợp bệnh nhẹ, không có dấu hiệu nguy cơ cao sẽ được chỉ định chăm sóc hỗ trợ bằng các biện pháp như
- Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh, ít ánh sáng, thoải mái và hạn chế tối đa các yếu tố gây hại cho hệ hô hấp như khói thuốc lá, bụi, không khí quá khô…
- Tăng cường dinh dưỡng bằng các phương án phù hợp như ăn uống chia thành nhiều bữa với số lượng ít hơn hàng ngày…
- Theo dõi chặt chẽ, đánh giá mức độ nặng của bệnh và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường;
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh sẽ được chỉ định sớm ngay khi nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định mắc ho gà. Mặc dù tình trạng kháng kháng sinh ngày càng tăng, nhưng vi khuẩn này vẫn nhạy cảm với erythromycin, các macrolide thế hệ mới, quinolone, các cephalosporin thế hệ ba và meropenem.
Thông thường tiêu chuẩn để nhập viện bao gồm trẻ nhỏ dưới 3 tháng và trẻ trên 3 tháng khi có cơn ho nặng. Đồng thời, đối với các trường hợp bệnh nặng, nguy cơ xảy ra biến chứng, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp để giảm mức độ nguy hiểm của bệnh.

Cách phòng ngừa nhiễm vi khuẩn ho gà
Ho gà là một bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin kết hợp với các biện pháp vệ sinh và hạn chế nguy cơ lây nhiễm khác. Sau đây là các cách phòng ngừa hiệu quả:
1. Tiêm vắc xin phòng bệnh
Chủ động tiêm chủng vắc xin là cách phòng ngừa bệnh hiệu quả cho trẻ nhỏ, trẻ lớn, thanh thiếu niên, người trưởng thanh, thậm chí là phụ nữ mang thai. Tại Việt Nam, vắc xin phòng bệnh thường là dạng vắc xin kết hợp ngừa ho gà với các bệnh nguy hiểm khác như bạch hầu, uốn ván, bại liệt...

Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC là địa điểm tiêm chủng hiện có đầy đủ vắc xin phòng bệnh ho gà và các vắc xin quan trọng khác cho trẻ em và người lớn. Tất cả vắc xin đảm bảo được bảo quản đạt chuẩn GSP tiêu chuẩn quốc tế, duy trì ở nhiệt độ tiêu chuẩn 2 - 8 độ C, quy trình tiêm chủng an toàn toàn diện, được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên y tế chuyên môn cao, tay nghề giỏi, cùng mức giá hợp lý, luồn bình ổn kể cả thời điểm khan hiếm và nhiều chính sách hỗ trợ chi phí đi kèm nhiều ưu đãi giá trị, quà tặng hấp dẫn.
2. Thực hiện vệ sinh cá nhân và môi trường
Việc nâng cao thực hiện vệ sinh cá nhân và môi trường sẽ hạn chế được đáng kể nguy cơ lây nhiễm bệnh do tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp có các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân, chẳng hạn như sau:
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc chất khử khuẩn;
- Che miệng khi ho hoặc hắt hơi;
- Vệ sinh sạch sẽ mũi - họng cho trẻ mỗi ngày;
- Đảm bảo môi trường sống xung quanh sạch sẽ, thông thoáng, đủ ánh sáng;
- Vệ sinh định kỳ đồ chơi, đồ dùng trẻ thường hay đụng vào.
3. Nâng cao sức đề kháng
Không chỉ chú trọng đến những cách phòng ngừa bên ngoài môi trường mà còn chú ý thực hiện phòng bệnh ngay từ bên trong cơ thể bằng các biện pháp tăng cường sức đề kháng, củng cố hệ miễn dịch để chống chọi lại với vi khuẩn tấn công. Điển hình là duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng; hạn chế căng thẳng, stress kéo dài; rèn luyện thể dục thể thao.
4. Tránh tiếp xúc với người nhiễm vi khuẩn ho gà
Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh, cần chú ý tránh tiếp xúc gần với người bị ho gà hoặc có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh. Một số biện pháp để khắc phục tình trạng mầm bệnh lây lan trong cộng đồng bao gồm:
- Cách ly người bệnh: Người bệnh nên được cách ly ít nhất 5 ngày sau khi bắt đầu dùng kháng sinh;
- Tránh tiếp xúc gần với người có triệu chứng ho kéo dài, đặc biệt là trẻ sơ sinh và người chưa tiêm vắc xin;
- Đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh hoặc ở nơi đông người.

Vi khuẩn ho gà là tác nhân gây ra bệnh ho gà, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và người có miễn dịch suy giảm như phụ nữ mang thai, người cao tuổi. Vi khuẩn này có khả năng lây lan rất nhanh thông qua đường hô hấp và tiếp xúc bề mặt có chứa vi khuẩn. Để phòng ngừa hiệu quả, chủ động tiêm chủng vắc xin kết hợp với các biện pháp vệ sinh là các phương pháp hàng đầu, cần được nghiêm túc thực hiện.
- AHMET İLBAY, MİNE DURUSU TANRIÖVER, IŞKIN PINAR ZARAKOL, EZGİ ÇALIŞKAN GÜZELCE, HATİCE BÖLEK, & SERHAT ÜNAL. (2022). Pertussis prevalence among adult patients with acute cough. PMC Home. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC10390164/
- Finger, H., & Heinz, C. (2019). Bordetella. Nih.gov; University of Texas Medical Branch at Galveston. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK7813/
- Cherry, J. D. (2015). The History of Pertussis (Whooping Cough); 1906–2015: Facts, Myths, and Misconceptions. SpringerLink. https://link.springer.com/article/10.1007/s40471-015-0041-9
- CDC. (2024, September 30). Chapter 16: Pertussis. Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases. CDC. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/chapter-16-pertussis.html







