Viêm tiểu phế quản RSV: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

17:50 31/12/2024

Quản Lý Y khoa vùng 2 - miền Bắc
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Viêm tiểu phế quản là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Trong đó, RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng viêm nhiễm này, chiếm tới 70% số trường hợp được ghi nhận. Vậy triệu chứng viêm tiểu phế quản RSV là gì? Nguyên nhân và cách phòng ngừa như thế nào? Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết dưới đây!

| BS Đoàn Thị Khánh Châm, Quản Lý Y khoa vùng 2 - miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Viêm tiểu phế quản thường do virus hợp bào hô hấp RSV gây ra. RSV là một loại virus phổ biến lây nhiễm cho hầu hết trẻ dưới 2 tuổi với các đợt bùng phát thường xảy ra ở những tháng lạnh hoặc mùa mưa trong năm. RSV là nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản ở 60% trẻ em dưới 1 tuần và 80% trẻ dưới 2 tuổi. Đặc biệt, các kháng thể phát triển sau đợt nhiễm RSV thời thơ ấu thường không ngăn ngừa các đợt nhiễm RSV sau này.” |
Viêm tiểu phế quản RSV là gì?
Viêm tiểu phế quản RSV (Bronchiolitis) là bệnh nhiễm trùng phổi phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do virus hợp bào hô hấp RSV gây ra. Bệnh gây sưng, kích ứng và tích tụ dịch nhầy ở các đường dẫn khí nhỏ (tiểu phế quản). Theo Erin Frank, Bác sĩ Nhi khoa, Bệnh viện Đại học Rainbow Babies & Children’s: “Viêm tiểu phế quản là tình trạng sưng của các đường dẫn khí lớn trong phổi. Khi đường dẫn khí sưng lên, chúng sẽ sản xuất ra chất nhầy, gây bít tắc đường thở.”
Có thể thấy, hậu quả của sự viêm nhiễm này là gây tắc nghẽn đường thở, làm trẻ khó chịu và khó khăn trong việc thở, thậm chí trong trường hợp trở nặng có thể ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
RSV chính là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ. RSV là loại virus RNA có vỏ bọc, không phân đoạn, thuộc họ Paramyxoviridae, chi Pneumovirus, có khả năng lây lan nhanh chóng thông qua giọt bắn từ dịch tiết nước bọt, dịch mắt hoặc do chạm vào bề mặt có chứa virus. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ, RSV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ em dưới 1 tuổi. (1)
Tóm lại, viêm tiểu phế quản RSV là một biến chứng nặng về đường hô hấp do RSV gây ra, phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt nguy hiểm với những trẻ sinh non và trẻ có bệnh bẩm sinh về tim hoặc phổi.
Triệu chứng của viêm tiểu phế quản do RSV
Viêm tiểu phế quản do RSV thường bắt đầu triệu chứng lâm sàng giống như cảm lạnh thông thường, trong vòng 2 - 4 ngày với các biểu hiện như:
- Sổ mũi;
- Nghẹt mũi;
- Ho;
- Sốt nhẹ (dưới 101 độ F hoặc 38 độ C);
- Mệt mỏi;
- Khó chịu hoặc cáu kỉnh (ở trẻ sơ sinh).
Sau đó, các triệu chứng sẽ trở nên nghiêm trọng và lan xuống đường hô hấp dưới, ảnh hưởng đến quá trình thở của trẻ, biểu hiện qua các triệu chứng như:
- Thở nhanh hoặc thở nông;
- Khó thở, thở khò khè;
- Tiếng rên rỉ khi thở;
- Lỗ mũi nở ra. (2)

Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm tiểu phế quản RSV
Một số đối tượng có nguy cơ cao làm viêm tiểu phế quản, bao gồm:
- Trẻ dưới 3 tháng tuổi có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện;
- Trẻ sinh non, nhẹ cân;
- Tiếp xúc với nguồn lây bệnh;
- Trẻ bị suy giảm miễn dịch;
- Trẻ có bệnh phổi mạn tính và các bệnh khác;
- Không được bú sữa mẹ (vì sữa mẹ có khả năng cung cấp kháng thể và tạo lập miễn dịch vững chắc);
- Thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá;
- Mẹ hút thuốc trong thời gian mang thai.
Sự nguy hiểm của viêm tiểu phế quản RSV
Viêm tiểu phế quản RSV là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Viêm tiểu phế quản RSV hầu hết có thể tự khỏi nếu được duy trì chế độ chăm sóc và dinh dưỡng phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm tiểu phế quản RSV có thể gây nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn, gây ra các biến chứng nguy hiểm, có thể xảy ra ở 5 - 10% trong số người bệnh.
Viêm tiểu phế quản RSV xuất hiện nhiễm trùng thứ cấp là khi bội nhiễm vi khuẩn (gọi là viêm tiểu phế quản bội nhiễm), gây ra các tình trạng tổn thương nghiêm trọng như:
- Tổn thương đường hô hấp, khiến các tác nhân gây hại dễ dàng xâm nhập vào sâu đường hô hấp như xoang hoặc phổi;
- Hệ thống miễn dịch bị suy giảm do sự cách giảm đại thực bào “ăn” vi khuẩn, khiến vi khuẩn có điều kiện phát triển và sinh sôi;
- Phá vỡ các mối nối chặt chẽ thông thường giữa các tế bào lót đường hô hấp, khiến vi khuẩn có thể bám và xâm nhập dễ dàng hơn. (3)
Viêm phổi là biến chứng phổ biến nhất của viêm tiểu phế quản cấp tính do virus gây ra, xảy ra ở 5% số bệnh nhân. Trong đó, virus hợp bào hô hấp RSV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi. (3)

Nguyên nhân bị bệnh viêm tiểu phế quản RSV
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể lây nhiễm RSV thông qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các hành động hắt hơi, ho, hôn của người mắc bệnh RSV hoặc người lành mang trùng. Ngoài ra, trẻ có thể lây bệnh từ việc chạm tay vào các bề mặt cứng có chứa RSV rồi đưa lên mắt, mũi, miệng...
Thực tế, RSV có khả năng tồn tại hàng giờ đồng hồ ở môi trường bên ngoài. Chẳng hạn, ở nhiệt độ phòng, RSV có thể sống trên các bề mặt cứng như mặt bàn từ 3 - 30 giờ, bề mặt mềm, mịn như vải, quần áo thường ngắn hơn (dưới 1 giờ) và tồn tại trên tay người (tùy theo cơ địa mỗi người) tối đa khoảng 1 giờ.
RSV gây viêm tiểu phế quản như thế nào?
RSV xâm nhập vào niêm mạc mũi, họng, kết mạc của trẻ, sau đó nhanh chóng lan vào đường hô hấp và tiến sâu đến các cơ quan hô hấp dưới, bao gồm cả tiểu phế quản. Tại đây, RSV sẽ gây hoại tử biểu mô đường hô hấp, phá hủy các tế bào nhung mao, thâm nhiễm tế bào đơn nhân, các mảnh vụn tế bào và sợi Fibrin sẽ hình thành nút phế quản, gây tắc nghẽn không khí, tạo ra hiện tượng thở khò khè và khó thở ra ở trẻ.
Khi nào nên đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ?
Trong trường hợp trẻ trở nặng, phụ huynh cần khẩn trương đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám. Một số dấu hiệu cho thấy trẻ đang gặp khó khăn trong việc thở do bị viêm tiểu phế quản nặng cần lưu ý như sau:
- Trẻ khó bú hoặc nuốt;
- Lỗ mũi nở rộng khi thở;
- Ngực co lại khi thở (da của trẻ kéo chặt xuống lồng ngực, khiến ngực trông như bị kéo vào trong);
- Tím tái: Da môi, ngón tay và ngón chân có màu xanh, xám hoặc nhợt nhạt;
- Mất nước: Khô miệng, không đi tiểu hoặc khóc không chảy nước mắt;
- Sốt cao...
Phương pháp chẩn đoán viêm tiểu phế quản do RSV
Thông thường, bác sĩ có thể chẩn đoán viêm tiểu phế quản RSV thông qua triệu chứng hoặc qua nghe phổi bằng ống nghe. Tuy nhiên, trong các trường hợp bị viêm tiểu phế quản RSV nặng, có khả năng tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm hoặc nguy cơ xuất hiện các vấn đề khác, bác sĩ sẽ chỉ định bao gồm:
- Chụp X - quang ngực: Xác định có dấu hiệu bệnh trở nặng xuất hiện thành viêm phổi;
- Xét nghiệm virus: Mẫu chất nhầy từ mũi của trẻ có thể được sử dụng để xét nghiệm trẻ nhiễm chính xác những loại virus nào. Việc này được thực hiện bằng cách sử dụng tăm bông nhẹ nhàng đưa vào mũi;
- Xét nghiệm máu: Kiểm soát số lượng tế bào bạch cầu. Nếu xuất hiện sự gia tăng tế bào bạch cầu chính là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang chống lại nhiễm trùng. Đồng thời, xét nghiệm máu cũng cho biết mức độ oxy trong máu của trẻ có đang thấp hay không. (4)

Cách điều trị viêm tiểu phế quản do RSV
Viêm tiểu phế quản RSV hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Các phương pháp điều trị đều tập trung vào việc làm thuyên giảm triệu chứng. Người bệnh có thể được chỉ định điều trị tại nhà hoặc yêu cầu nhập viện, tùy theo mức độ năng của bệnh.
1. Điều trị viêm tiểu phế quản RSV tại nhà
Trong trường hợp trẻ bị viêm tiểu phế quản RSV nhẹ, bác sĩ có thể chỉ định điều trị và chăm sóc cho trẻ tại nhà. Lúc này, phụ huynh cần đặc biệt theo dõi nhịp thở của trẻ trong thời gian điều trị bệnh, kết hợp với các biện pháp như:
- Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ;
- Chia nhỏ bữa trong ngày nếu trẻ không muốn ăn theo thường lệ;
- Cho trẻ uống đủ nước. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, cần bù nước bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức phù hợp;
- Đặt máy tạo độ ẩm trong phòng. Việc làm không khí ẩm có thể giúp làm loãng chất nhầy;
- Cho trẻ uống thuốc hạ sốt như acetaminophen theo chỉ dẫn của bác sĩ;
- Thuốc corticosteroid đường uống và vỗ ngực để làm loãng chất nhầy;
- Làm sạch đường thở bằng dung dịch muối đẳng trương Natri Clorua 0,9%;
- Không tự ý sử dụng dung dịch muối ưu trương, thuốc giãn phế quản, thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống viêm.
Phụ huynh cần theo dõi chặt chẽ tiến triển bệnh của trẻ, cho trẻ đi tái khám sau hai ngày hoặc đi ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nghiêm trọng như: bỏ bú, sốt cao, thở bất thường (thở nhanh, thở không đều, ngưng thở), xanh xao, bồn chồn, kích thích và rối loạn nhận thức.
Hầu hết các tình trạng khò khè ở trẻ em sẽ giảm sau 3 - 4 ngày và hồi phục hoàn toàn trong vòng 1 - 2 tuần.
2. Hỗ trợ y tế
Viêm tiểu phế quản RSV có thể gây bệnh nghiêm trọng hơn, cần phải can thiệp y tế. Lúc này, bác sĩ sẽ chỉ định các phương án sau để hỗ trợ thuyên giảm bệnh tình cho trẻ, bao gồm:
- Bổ sung oxy qua mặt nạ oxy;
- Truyền tĩnh mạch nếu trẻ không thể tự uống đủ nước;
- Đặt nội khí quản kết hợp với thở máy...
Có thể bạn quan tâm: Cách chăm sóc trẻ bị viêm tiểu phế quản nhanh khỏi và an toàn.
Cách phòng ngừa viêm tiểu phế quản RSV
“PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH”, phụ huynh có thể phòng ngừa viêm tiểu phế quản RSV hiệu quả cho con thông qua tạo lập và duy trì các thói quen như sau:
Đối với người lớn:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây;
- Tránh tiếp xúc với người mắc RSV;
- Duy trì khoảng cách ít nhất 3 feet (khoảng 1 mét) với người khác;
- Tránh sờ tay lên mắt, mũi, miệng khi tay chưa được rửa sạch;
- Đeo khẩu trang khi di chuyển đến nơi đông người, nhiều khói bụi;
- Không hôn hay tiếp xúc quá gần với con;
- Vệ sinh thường xuyên bề mặt thường xuyên chạm vào;
- Lấy tay che miệng khi hắt hơi, ho.
Đối với trẻ nhỏ:
- Tránh tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, nhiều khói bụi và thuốc lá;
- Đeo khẩu trang nếu khi ra nơi đông người;
- Bú sữa mẹ trong những tháng đầu đời.
Bên cạnh việc tuân thủ thực hiện các thói quen lành mạnh, phụ huynh cần cho con tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp và các bệnh lây qua đường hô hấp như: cúm, viêm phổi, viêm tai mũi họng, viêm tai giữa... nhằm ngăn chặn nguy cơ tấn công của virus đến hệ hô hấp và giảm thiểu mức độ nghiêm trọng khi bội nhiễm với các vi khuẩn nguy hiểm như phế cầu khuẩn, cúm, Hib...
Tham khảo danh sách vắc xin phòng bệnh viêm tiểu phế quản RSV tại đây
| Tên vắc xin | Phòng bệnh | Lịch tiêm |
| Vắc xin BCG (Việt Nam) | Phòng các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao màng não | Trẻ sinh từ đủ 34 tuần thai kỳ trở lên, cân nặng từ 2.000 gram trở lên:
Tiêm 1 mũi duy nhất, không tiêm nhắc lại |
| Infanrix Hexa (Bỉ) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Viêm gan B - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
| Hexaxim (Pháp) | Bao gồm 4 mũi:
|
|
| Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) | Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi
Lịch tiêm gồm 4 mũi:
(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi). Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi) Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) Lịch tiêm gồm 2 mũi:
Từ 24 tháng trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi |
|
| Vắc xin Mengoc BC (Cu ba) | Vi khuẩn não mô cầu gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết... | Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi
Lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày. |
| Vắc xin Bexsero (Ý) | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng. Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng. Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
|
|
| Vắc xin Menactra (Mỹ) | Người khỏe mạnh:
Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng:
Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56):
Người có nguy cơ cao mắc Não mô cầu khuẩn (có bệnh lý nền, dùng thuốc ức chế miễn dịch...)*: Trẻ dưới 7 tuổi:
Người tròn 7 tuổi trở lên và người lớn:
* Theo khuyến cáo của CDC (Hoa Kỳ). |
|
| Vắc xin MenQuadfi (Mỹ) | Lịch tiêm vắc xin MenQuadfi được khuyến nghị dựa trên độ tuổi và tình trạng sức khoẻ như sau:
Đối với người có sức khoẻ bình thường (trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn):
Đối với người có nguy cơ cao mắc não mô cầu (người từ 12 tháng tuổi trở lên) bao gồm cả những người thiếu hụt bổ thể, bệnh nhân cắt lách, bất thường về chức năng lách, nhiễm HIV, đang điều trị thuốc ức chế bổ thể… Người từ 12 tháng tuổi tới < 7 tuổi:
Người từ ≥7 tuổi:
Lưu ý: Lịch tiêm chủng vắc xin MenQuadfi cần được chỉ định bởi Bác sĩ chuyên môn, đã được đào tạo và thực hiện khám sàng lọc đầy đủ các bước theo đúng quy trình của Bộ Y tế Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các Khách hàng có bệnh lý liên quan đến nguy cơ cao mắc não mô cầu hoặc người thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh như nhân viên xét nghiệm liên quan đến não mô cầu hoặc người di chuyển đến vùng dịch |
|
| Pentaxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
| Tetraxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt | Bao gồm 5 mũi:
|
| Vaxigrip Tetra | Phòng 4 chủng cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). | Vắc xin cúm Tứ giá dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước. |
| GC Flu Quadrivalent | ||
| Influvac Tetra |
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về viêm tiểu phế quản RSV và các vắc xin phòng bệnh đường hô hấp tại VNVC, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây.
Viêm tiểu phế quản RSV là bệnh đường hô hấp cấp tính phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Mặc dù hầu hết các trường hợp trẻ có thể tự khỏi và hồi phục nếu được chăm sóc, điều trị đúng cách. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ trở nặng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Phụ huynh cần đặc biệt lưu ý thực hiện các phương pháp phòng ngừa cho trẻ, đồng thời tiêm đầy đủ các loại vắc xin cần thiết để tạo “lá chắn” vững chắc, thiết lập hệ miễn dịch vững vàng, đẩy lùi các căn bệnh truyền nhiễm.
- About RSV. (2024, August 30). Respiratory Syncytial Virus Infection (RSV). https://www.cdc.gov/rsv/about/index.html
- Bronchiolitis. (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/8272-bronchiolitis
- Eldridge, L., MD. (2024, January 6). Complications of bronchitis. Verywell Health. https://www.verywellhealth.com/complications-of-bronchitis-5181442
- Bronchiolitis – Diagnosis and treatment – Mayo Clinic. (n.d.). https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/bronchiolitis/diagnosis-treatment/drc-20351571






