Tất tần tật các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp cho mọi lứa tuổi

Tại Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm tạo điều kiện cho các bệnh hô hấp lưu hành quanh năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ em và người lớn, đặc biệt là phụ nữ mang thai, người có bệnh nền và có yếu tố suy giảm miễn dịch. Vắc xin phòng bệnh hô hấp là giải pháp chủ động và hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ mắc, nguy cơ nhập viện và biến chứng nặng do các bệnh này gây ra.

Bác sĩ Trần Huỳnh Tấn - Quản lý Y khoa vùng 1 Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Gánh nặng bệnh hô hấp tại Việt Nam đang gia tăng nhanh, đặc biệt ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và người có bệnh nền. Các tác nhân như phế cầu khuẩn, RSV hay não mô cầu gây ra nhiều ca viêm phổi, viêm tiểu phế quản, thậm chí tử vong, trong khi tình trạng kháng thuốc khiến điều trị ngày càng tốn kém và kém hiệu quả. Trong bối cảnh đó, vắc xin phòng bệnh hô hấp là giải pháp y học dự phòng hiệu quả nhất, giúp giảm tỷ lệ mắc, biến chứng nặng, chi phí điều trị và góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng bền vững”.

các vắc xin phòng bệnh hô hấp

Tại sao tiêm vắc xin phòng bệnh hô hấp lại quan trọng?

Việc tiêm chủng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược kiểm soát các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí và sự xuất hiện của nhiều chủng virus mới, việc tiêm vắc xin phòng bệnh hô hấp càng trở nên cần thiết để bảo vệ sức khỏe mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.

1. Nguy hiểm từ các bệnh đường hô hấp phổ biến

Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, do virus và vi khuẩn gây ra, là nhóm bệnh phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi trên toàn cầu. Các bệnh này đa dạng về mức độ nghiêm trọng, từ các bệnh nhiễm trùng cấp tính nhẹ ở đường hô hấp trên cho đến các tình trạng nguy kịch như viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng huyết. Trẻ em, người cao tuổi và những người có bệnh nền mạn tính là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất, thường phải đối mặt với nguy cơ nhập viện và tử vong cao. (1)

2. Lớp phòng thủ vững chắc cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng

Tiêm vắc xin giúp kích thích hệ miễn dịch hoạt động, tạo ra kháng thể chủ động, đặc hiệu cùng "trí nhớ" miễn dịch, giúp cơ thể chuẩn bị sẵn sàng và phản ứng nhanh chóng, mạnh mẽ hơn khi tiếp xúc với mầm bệnh thực tế. Việc tiêm chủng không chỉ bảo vệ cá nhân khỏi nguy cơ mắc bệnh, giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ biến chứng, mà còn góp phần tạo nên miễn dịch cộng đồng, làm giảm sự lây lan của mầm bệnh, bảo vệ cả những người không đủ điều kiện sức khỏe để tiêm chủng (do chống chỉ định y tế).

Danh sách đầy đủ các vắc xin phòng bệnh hô hấp hiện nay

Tiêm chủng vắc xin phòng bệnh hô hấp cần được thực hiện theo đúng phác đồ và loại vắc xin phù hợp với từng lứa tuổi và tình trạng sức khỏe. Tham khảo danh sách các loại vắc xin quan trọng, cần thiết và chủ động chuẩn bị kế hoạch phòng ngừa, nâng cao sức đề kháng là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là trong thời điểm dịch bệnh có nguy cơ bùng phát.

1. Vắc xin phòng RSV

Virus hợp bào hô hấp (RSV) là tác nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa và suy hô hấp cấp ở trẻ dưới 2 tuổi, hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. RSV lây qua đường hô hấp khi người khỏe mạnh hít phải giọt bắn hoặc chạm vào bề mặt có chứa virus như bàn, ghế, sàn nhà, đồ chơi… Trẻ mắc RSV thường có biểu hiện ban đầu giống cảm lạnh như ho, hắt hơi, sổ mũi, quấy khóc. Tuy nhiên bệnh có thể diễn biến nhanh và nghiêm trọng, gây sốt cao, tím tái, bỏ bú, khó thở, co giật, suy hô hấp, thậm chí tử vong.

Khoảng 70% trẻ nhiễm RSV trong năm đầu đời và gần như toàn bộ trẻ đều từng nhiễm trước 2 tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm RSV gây 3,6 triệu ca nhập viện và khoảng 100.000 ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, trong đó gần 50% là trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Tại Việt Nam, RSV lưu hành quanh năm và bùng phát mạnh vào mùa mưa. Các bệnh viện ghi nhận RSV chiếm 51 - 78% ca viêm phổi, viêm tiểu phế quản nhập viện, phần lớn ở trẻ dưới 12 tháng tuổi. Đáng chú ý, hơn 70% trẻ nhập viện do RSV là trẻ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, không có bệnh nền.

Ở người cao tuổi, nhiễm RSV thường dẫn đến nằm viện kéo dài, cần hồi sức tích cực, với tỷ lệ tử vong 12 - 18%. Virus có thể làm nặng thêm các bệnh mạn tính như COPD, tiểu đường, béo phì, hen, đồng thời tăng nguy cơ biến cố tim mạch như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ cao gấp 4 - 8 lần trong giai đoạn cấp tính nhiễm virus RSV.

vắc xin rsv tiêm chủng cho mẹ trong thai kỳ
Vắc xin RSV là bước tiến mới, giúp bảo vệ trẻ sớm từ những tháng đầu đời thông qua tiêm chủng cho mẹ trong thai kỳ.

Tuy nhiên, các bệnh do RSV đã có thể phòng ngừa bằng vắc xin thông qua tiêm chủng cho mẹ trong thời kỳ mang thai để truyền kháng thể thụ động bảo vệ trẻ từ khi sinh ra đến 6 tháng tuổi và phòng bệnh chủ động cho người lớn từ 60 tuổi trở lên.

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
Abrysvo (Bỉ) Phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nguy hiểm do virus hợp bào hô hấp (RSV) gây ra.
  • Phụ nữ mang thai tốt nhất là tiêm vắc xin Abrysvo từ 24 - 36 tuần thai kỳ (trước ngày dự sinh ít nhất là 2 tuần)
  • Người từ 60 tuổi trở lên.
1 mũi duy nhất button đăng ký tiêm vắc xin

2. Vắc xin cúm mùa

Virus cúm lây lan rất nhanh qua giọt bắn đường hô hấp, đặc biệt trong môi trường đông người như nhà trẻ, trường học, ký túc xá, xí nghiệp, doanh trại quân đội... Bệnh thường gây sốt cao, đau đầu, ho, đau nhức cơ, mệt mỏi và có thể dẫn đến viêm phổi, suy hô hấp hoặc tử vong ở nhóm nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người già, phụ nữ mang thai, người mắc bệnh mạn tính.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm, cúm mùa khiến khoảng 1 tỷ người mắc và 290.000 - 650.000 ca tử vong trên toàn cầu. Do virus cúm liên tục biến đổi, tiêm vắc xin cúm hàng năm giúp cơ thể được cập nhật miễn dịch với các chủng virus mới. (2)

Các loại vắc xin cúm hiện nay gồm có:

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
Vaxigrip Tetra (Pháp) Phòng 4 chủng virus cúm thường gặp, bao gồm 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.

Trẻ dưới 9 tuổi đã từng tiêm ngừa cúm, trẻ từ 9 tuổi và người lớn: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hàng năm.

button đăng ký tiêm vắc xin
Influvac Tetra (Hà Lan) button đăng ký tiêm vắc xin
GC FLU Quadrivalent (Hàn Quốc) Liên hệ 028.7102.6595
Ivacflu-S (Việt Nam) Phòng 3 chủng virus cúm gồm cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B (Victoria/Yamagata).
  • Trẻ từ 6 tháng đến 35 tháng tuổi chưa tiêm ngừa cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,25 ml): Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 4 tuần. Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hàng năm.
  • Trẻ từ 36 tháng đến 8 tuổi chưa tiêm cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,5 ml): Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 4 tuần. Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hàng năm.
  • Trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn: Tiêm 01 mũi (liều 0,5 ml). Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
Liên hệ 028.7102.6595

3. Vắc xin phòng bệnh do phế cầu khuẩn

Vi khuẩn phế cầu (Streptococcus pneumoniae) là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh nguy hiểm, gồm hai nhóm chính: bệnh phế cầu xâm lấn (như viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi có du khuẩn huyết) có thể dẫn đến tử vong; và bệnh phế cầu không xâm lấn (như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi thông thường).

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 1,6 triệu người tử vong do phế cầu khuẩn, chủ yếu do viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng huyết. Hơn 90% các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển, có thể để lại di chứng nghiêm trọng như mất thính lực, tổn thương não, hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Nhóm có nguy cơ cao gồm trẻ dưới 5 tuổi, người trên 50 tuổi, đặc biệt người có bệnh mạn tính như tim mạch, tiểu đường, bệnh phổi, gan, thận, người từng mắc COVID-19 hoặc có hệ miễn dịch suy yếu (HIV, ung thư, cắt lách, dùng thuốc ức chế miễn dịch...).

Hiện nay, tình trạng kháng kháng sinh của phế cầu khuẩn ngày càng nghiêm trọng, khiến việc điều trị kéo dài, tốn kém và dễ để lại di chứng. Tại Việt Nam, chi phí điều trị các bệnh do phế cầu có thể lên đến hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu đồng, chưa kể chi phí chăm sóc và phục hồi sau bệnh. Tiêm vắc xin phế cầu giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại nhiều chủng vi khuẩn nguy hiểm, giảm đáng kể nguy cơ mắc và tử vong. Danh sách các loại vắc xin phòng bệnh do phế cầu khuẩn hiện nay bao gồm:

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
Synflorix (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 10 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 6 tuần tuổi đến dưới 6 tuổi (trước sinh nhật năm thứ 6). Đối với trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi, áp dụng lịch tiêm 4 mũi:

  • Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
  • Mũi 2: 1 - 2 tháng sau mũi 1.
  • Mũi 3: 1 - 2 tháng sau mũi 2.
  • Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi thứ 3.

Đối với trẻ từ 7 - 11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
  • Mũi nhắc lại: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất là 2 tháng.

Đối với trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.
button đăng ký tiêm vắc xin
Prevenar 13 (Bỉ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 13 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 6 tuần tuổi và người lớn. Đối với trẻ từ 6 tuần đến dưới 7 tháng tuổi: áp dụng lịch tiêm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 1 tháng.
  • Mũi 4 (mũi nhắc lại): sau 8 tháng kể từ mũi thứ 3

(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi).

Đối với trẻ từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3 (mũi nhắc lại): cách mũi 2 là 6 tháng.

(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi)

Đối với trẻ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 2 tháng.

Đối với trẻ từ 24 tháng đến người lớn (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23), áp dụng lịch tiêm 01 mũi.

button đăng ký tiêm vắc xin
Vaxneuvance (Ireland) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 15 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm từ 6 tuần tuổi) và người lớn. Đối với trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi, áp dụng lịch tiêm 4 mũi:

  • Mũi 1: tại thời điểm tiêm ngừa
  • Mũi 2: 01 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 01 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 8 tháng sau mũi 3 (mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng nếu trẻ ≥ 1 tuổi)

Đối với trẻ từ 7 - 11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: tại thời điểm tiêm ngừa
  • Mũi 2: 01 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 06 tháng sau mũi 2 (mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng nếu trẻ ≥ 1 tuổi)

Đối với trẻ từ 1 tuổi đến dưới 2 tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.

Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó), áp dụng lịch tiêm gồm 1 mũi duy nhất.

button đăng ký tiêm vắc xin
Prevenar 20 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 20 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Người từ 18 tuổi trở lên. Tiêm 1 mũi cho người từ 18 tuổi trở lên. button đăng ký tiêm vắc xin
Pneumovax 23 (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm tai giữa... do 23 chủng vi khuẩn phế cầu gây ra. Trẻ từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) trở lên và người lớn. Trẻ em từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) đến dưới 7 tháng tuổi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi;
    Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
    Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2;
    Mũi 4: 8 tháng sau mũi 3 (khi trẻ từ 1 tuổi, mũi 4 có thể cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng)

Trẻ từ tròn 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi;
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi 2 (khi trẻ từ 1 tuổi, mũi 3 có thể cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng).

Trẻ từ tròn 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi;
    Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.

Trẻ từ tròn 24 tháng trở lên và người lớn:

Lịch tiêm 1 mũi.

Đối với người có nguy cao hoặc có tình trạng sức khỏe đặc biệt, vui lòng đến các Trung tâm Tiêm chủng VNVC gần nhất để được thăm khám sàng lọc, tư vấn và chỉ định lịch tiêm phù hợp. Hoặc liên hệ 028.7102.6595 để được hỗ trợ thông tin chi tiết.

button đăng ký tiêm vắc xin

4. Vắc xin phòng bệnh ho gà

Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường giống cảm lạnh thông thường với ho nhẹ, sổ mũi, kéo dài 1 - 2 tuần. Sau đó, ho chuyển sang các cơn ho dữ dội, kéo dài thành từng tràng, trẻ ho rũ rượi, khó thở, kèm tiếng rít đặc trưng “như tiếng gà”, có thể nôn ói, kiệt sức. Các cơn ho thường tái phát trong nhiều tuần, nếu không kiểm soát tốt có thể gây ngưng thở, mất nước, thậm chí tử vong.

Bệnh nguy hiểm nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, dễ dẫn đến viêm phổi, viêm phế quản, viêm não, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng cơ hội. Ngay cả sau khi hồi phục, cơn ho vẫn kéo dài, gây mệt mỏi, nôn ói và có thể dẫn đến biến chứng cơ học như sa trực tràng, lồng ruột.

Ho gà lây lan mạnh qua đường hô hấp, khi người khỏe mạnh hít phải giọt bắn chứa vi khuẩn từ người bệnh lúc ho, hắt hơi. Một người mắc có thể lây cho 12 -17 người khác, đặc biệt trong 1 - 2 tuần đầu. Trong môi trường khép kín như hộ gia đình hoặc trường học, tỷ lệ lây nhiễm có thể lên tới 90 - 100%.

Hiện nay, ho gà đã có thể phòng ngừa hiệu quả thông qua việc tiêm ngừa đầy đủ, đúng lịch các vắc xin phối hợp chứa thành phần ho gà cho trẻ em và người lớn, bao gồm:

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
Infanrix Hexa (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi. Lịch tiêm vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2.
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
button đăng ký tiêm vắc xin
Hexaxim (Pháp) Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi. Lịch tiêm vắc xin 6 trong 1 Hexaxim bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
button đăng ký tiêm vắc xin
Pentaxim (Pháp) Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 Pentaxim gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
button đăng ký tiêm vắc xin
Boostrix (Bỉ) Ho gà, bạch hầu, uốn ván. Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm lịch cơ bản bạch hầu, ho gà, uốn ván:

  • Lịch tiêm 1 mũi
  • Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo

Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu, ho gà, uốn ván:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: Một tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: Sáu tháng sau mũi 2
  • Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo.
button đăng ký tiêm vắc xin
Adacel (Canada) Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đến 64 tuổi. Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm lịch cơ bản bạch hầu, ho gà, uốn ván:

  • Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo

Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu, ho gà, uốn ván:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: Một tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: Sáu tháng sau mũi 2

Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo.

Liên hệ 028.7102.6595

5. Vắc xin phòng bệnh do não mô cầu khuẩn

Não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra, có thể lây lan nhanh thành dịch. Vi khuẩn thường ký sinh ở mũi họng người khỏe mạnh mà không gây bệnh, nhưng khi sức đề kháng suy giảm hoặc mắc bệnh hô hấp, chúng có thể xâm nhập vào máu và não, gây viêm màng não hoặc nhiễm trùng huyết. Bệnh lây qua giọt bắn đường hô hấp khi tiếp xúc gần như nói chuyện, hôn, dùng chung vật dụng cá nhân... Môi trường kín, ẩm lạnh, giao mùa là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và lan truyền.

Theo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, não mô cầu là một trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao nhất tại Việt Nam. Bệnh có thể gây tử vong chỉ trong 24 giờ đầu kể từ khi khởi phát. Thống kê quốc tế cho thấy 9/10 trường hợp tử vong ở trẻ em và thanh thiếu niên xảy ra trong vòng 1 ngày sau khi được chẩn đoán.

Giai đoạn sớm của bệnh thường giống cảm cúm với các triệu chứng như sốt, đau đầu, viêm họng, sổ mũi, buồn nôn, khiến dễ chẩn đoán nhầm. Sau 8 - 24 giờ, người bệnh có thể xuất hiện phát ban, lạnh tay chân, cứng cổ, co giật, mê sảng, mất ý thức, thậm chí tử vong.

Hai thể nặng thường gặp nhất là viêm màng não và nhiễm trùng huyết, có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi, viêm khớp, viêm màng ngoài tim. Tỷ lệ tử vong lên tới 50% nếu không điều trị đúng cách, và dù được cứu sống, khoảng 20% bệnh nhân vẫn mang di chứng vĩnh viễn như điếc, mù, cắt cụt chi, tổn thương thần kinh, suy thận hoặc rối loạn hành vi.

Tiêm chủng là biện pháp chủ động duy nhất giúp kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả căn bệnh nguy hiểm này. Hiện nay, Việt Nam đã có đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh do não mô cầu như:

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
Bexsero (Ý) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm B. Trẻ em và người lớn từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi (chưa đến sinh nhật 51 tuổi). Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.

Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng.

Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng.

Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
button đăng ký tiêm vắc xin
VA-Mengoc-BC (Cu Ba) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm B, C. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi. Vắc xin VA-Mengoc-BC có lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày. button đăng ký tiêm vắc xin
MenQuadfi (Mỹ) Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi... do vi khuẩn não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135. Trẻ từ 2 tháng tuổi (sớm nhất từ 6 tuần tuổi) trở lên và người lớn Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng:

  • Mũi 1: Lần đầu tiêm trong độ tuổi;
  • Mũi 2: Cách 2 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: Cách 2 tháng sau mũi 2;
  • Mũi nhắc: Tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi, cách mũi 3 ít nhất 2 tháng.

Đối với trẻ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng:

  • Tiêm 1 mũi cơ bản;
  • Mũi nhắc: Tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi, cách mũi 3 ít nhất 2 tháng.

Đối với trẻ từ 12 tháng trở lên và người lớn:

  • Tiêm 1 mũi duy nhất;

Riêng thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên nếu tiếp tục có nguy cơ, khuyến cáo tiêm thêm 1 mũi, cách mũi trước đó 4 năm.

Đối với người có nguy cơ cao mắc não mô cầu bao gồm cả những người thiếu hụt bổ thể, bệnh nhân cắt lách, bất thường về chức năng lách, nhiễm HIV, đang điều trị thuốc ức chế bổ thể… tốt nhất nên đến ngay các Trung tâm Tiêm chủng VNVC gần nhất để được thăm khám sàng lọc, tư vấn và chỉ định tiêm chủng cụ thể, phù hợp.

Lưu ý: Lịch tiêm chủng vắc xin MenQuadfi cần được chỉ định bởi Bác sĩ chuyên môn, đã được đào tạo và thực hiện khám sàng lọc đầy đủ các bước theo đúng quy trình của Bộ Y tế Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các Khách hàng có bệnh lý liên quan đến nguy cơ cao mắc não mô cầu hoặc người thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh như nhân viên xét nghiệm liên quan đến não mô cầu hoặc người di chuyển đến vùng dịch bệnh…

button đăng ký tiêm vắc xin
Menactra (Mỹ) Trẻ từ 9 tháng đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56) Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 3 tháng
  • Mũi tiêm nhắc: cho Khách hàng từ 15 đến < 56 tuổi

Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56):

  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2 (mũi nhắc): cách mũi 1 ít nhất 4 năm (cho người từ 15 đến 55 tuổi)
button đăng ký tiêm vắc xin
Nimenrix (Bỉ) Trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: Cách mũi đầu tiên ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: Khi trẻ từ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng

Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản
  • Mũi 2: Khi trẻ từ 12 tháng tuổi và cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản
  • Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm.
button đăng ký tiêm vắc xin

6. Vắc xin phòng COVID-19

COVID-19 là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính do virus SARS-CoV-2 gây ra, có khả năng lây lan nhanh qua giọt bắn và hạt khí dung khi người nhiễm ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc thở ra. Người khỏe mạnh có thể mắc bệnh khi hít phải không khí chứa virus hoặc chạm tay vào mắt, mũi, miệng sau khi tiếp xúc với bề mặt, vật dụng bị nhiễm. Phần lớn người mắc COVID-19 có triệu chứng nhẹ đến trung bình và tự khỏi mà không cần điều trị đặc biệt.

Các biểu hiện thường gặp gồm sốt, ho khan, mệt mỏi, mất vị giác hoặc khứu giác, nghẹt mũi, viêm họng, đau đầu, đau cơ, buồn nôn, tiêu chảy hoặc chóng mặt. Một số trường hợp có thể diễn tiến nặng với khó thở, đau tức ngực, sốt cao kéo dài, lú lẫn hoặc rối loạn thần kinh; khi có các dấu hiệu này, người bệnh cần đến cơ sở y tế ngay.

Khoảng 80% người bệnh hồi phục mà không cần nhập viện, 15% cần thở oxy và 5% phải điều trị tích cực. Các biến chứng nặng có thể bao gồm suy hô hấp, hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), nhiễm trùng huyết, huyết khối tắc mạch, suy đa cơ quan, gây tổn thương tim, gan, thận và có thể dẫn đến tử vong.

Nếu có nhu cầu tiêm ngừa COVID-19, người dân vui lòng liên hệ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) thành phố hoặc trạm y tế nơi cư trú để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra, có thể liên hệ tổng đài 028.7102.6595 để được hỗ trợ thêm thông tin nhanh nhất.

⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm: 15 bệnh về đường hô hấp thường gặp: Nhận biết và phòng tránh

7. Các vắc xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp

Các vắc xin phòng bệnh hô hấp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giúp giảm tỷ lệ mắc và biến chứng nguy hiểm do các tác nhân gây bệnh. Bên cạnh đó, nhóm vắc xin phòng các bệnh lây truyền qua đường hô hấp cũng đặc biệt cần thiết, góp phần ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng của nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nhất là trong môi trường đông người như trường học, nơi làm việc hay cộng đồng dân cư như:

7.1 Vắc xin sởi - quai bị - rubella (MMR):

Sởi là bệnh truyền nhiễm có tốc độ lây lan cực nhanh, 90 - 100% người chưa tiêm vắc xin hoặc chưa từng mắc bệnh khi tiếp xúc nguồn bệnh đều có nguy cơ nhiễm. Một người mắc sởi có thể lây cho tới 20 người khác qua giọt bắn, dịch tiết mũi họng khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Bệnh dễ bùng phát tại nơi đông người như khu dân cư, trường học, nhà máy, ký túc xá…

Theo WHO, năm 2021, sởi đã gây hơn 128.000 ca tử vong, chủ yếu ở trẻ nhỏ. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, thậm chí mù lòa. Với thai phụ, sởi có thể dẫn đến sảy thai, sinh non hoặc thai lưu.

Bên cạnh sởi, rubella là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, bất kỳ ai chưa có miễn dịch (chưa từng mắc bệnh hoặc chưa tiêm vắc xin) đều có nguy cơ nhiễm bệnh khi tiếp xúc với nguồn lây. Khoảng 20 - 50% người nhiễm rubella không có triệu chứng, khiến việc kiểm soát lây lan trở nên khó khăn. Bệnh thường biểu hiện với sốt nhẹ, phát ban, viêm long nhẹ đường hô hấp, nổi hạch vùng cổ hoặc sau tai. Ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ, có thể gặp viêm khớp, đau khớp kéo dài từ 3 - 10 ngày; hiếm gặp hơn là viêm não hoặc xuất huyết giảm tiểu cầu.

Đáng lo ngại nhất là thai phụ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ, có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu, sinh non hoặc hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS) gây dị tật tim, đục thủy tinh thể, điếc, chậm phát triển trí tuệ và thể chất. Ở Việt Nam, bệnh thường bùng phát vào mùa đông - xuân tại miền Bắc và có thể xuất hiện quanh năm tại miền Nam.

Ngoài ra, thai phụ mắc quai bị trong thai kỳ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như viêm buồng trứng, viêm màng não, viêm tụy, viêm cơ tim, thậm chí sảy thai, sinh non hoặc thai lưu, đặc biệt khi mắc bệnh trong 3 tháng đầu.

sởi có tốc độ lây lan nhanh
Sởi có tốc độ lây lan nhanh, dễ bùng phát thành dịch, và để lại nhiều biến chứng nặng nề đối với sức khỏe trẻ em, phụ nữ mang thai…

Tiêm vắc xin phối hợp phòng sởi - quai bị rubella là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất. Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa từng tiêm hoặc mắc sởi đều nên được tiêm đủ 2 mũi, giúp bảo vệ tới 98%. Phụ nữ nên hoàn thành tiêm vắc xin sởi - quai bị - rubella trước khi mang thai ít nhất 3 tháng để phòng ngừa bệnh và bảo vệ thai nhi.

7.2 Vắc xin thủy đậu:

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster gây ra, xuất hiện quanh năm và thường tăng cao từ tháng 2 đến tháng 6. Bệnh có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn, đa số diễn tiến lành tính và tự hồi phục sau khoảng 2 tuần. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể gặp biến chứng nghiêm trọng như bội nhiễm da, viêm phổi, viêm gan, viêm não, nhiễm khuẩn huyết, viêm thận…

Những người suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc bệnh nhân có bệnh nền mạn tính (tim mạch, đái tháo đường, suy thận…) có nguy cơ cao bị biến chứng nặng hoặc tử vong. Sau khi khỏi bệnh, virus có thể ngủ yên trong tế bào thần kinh và tái hoạt động nhiều năm sau, gây Zona thần kinh - bệnh lý đau rát, kéo dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Đáng chú ý, người mắc zona vẫn có thể lây virus cho người khác, khiến họ bị thủy đậu nếu chưa có miễn dịch.

Ở phụ nữ mang thai, khoảng 20% trường hợp mắc thủy đậu có thể bị viêm phổi, trong đó 40% có nguy cơ tử vong. Nếu nhiễm bệnh ở tuần thai 13 - 20, thai có thể dị dạng hoặc chết lưu; còn nếu mắc trong 3 tháng cuối thai kỳ, nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh lên tới 30%, và khoảng 15% trẻ có thể bị Zona thần kinh trong 4 năm đầu đời.

Các loại vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella, thủy đậu bao gồm:

Tên vắc xin Phòng bệnh Đối tượng Lịch tiêm Đăng ký tiêm
MMR II (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella. Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ 12 tháng tuổi - dưới 7 tuổi (chưa tiêm Sởi đơn hay MMR II) có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

Trẻ từ 7 tuổi và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.

Lịch tiêm khi có dịch sởi: Trẻ nhỏ từ 6 - 12 tháng tuổi.

button đăng ký tiêm vắc xin
Priorix (Bỉ) Trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn. Trẻ em từ 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên (chưa tiêm vắc xin Sởi hay MMR II):

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 3 năm hoặc hẹn lúc 4-6 tuổi.

Trẻ em từ 12 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi

Phác đồ 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 3 tháng.
  • Trẻ em từ 7 tuổi và người lớn

Phác đồ 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Khi có dịch: Khuyến cáo tiêm mũi 3, cách mũi 2 tối thiểu 1 tháng.
button đăng ký tiêm vắc xin
Varivax (Mỹ) Thủy đậu Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
button đăng ký tiêm vắc xin
Varilrix (Bỉ) Trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn. Trẻ từ 09 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.

Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
button đăng ký tiêm vắc xin
ProQuad (Mỹ) Sởi, quai bị, rubella và thủy đậu. Trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn. Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
  • Mũi 2: Cách 3 tháng sau mũi 1 (ít nhất 1 tháng).
button đăng ký tiêm vắc xin

Những điều cần biết trước, trong và sau tiêm chủng

Để quá trình tiêm chủng vắc xin phòng bệnh hô hấp diễn ra an toàn và hiệu quả, cần tuân thủ các hướng dẫn sau:

1. Chuẩn bị trước khi tiêm

  • Sức khỏe: Đảm bảo người tiêm đang trong tình trạng sức khỏe ổn định, không sốt, không mắc bệnh cấp tính.
  • Dinh dưỡng: Ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý, không để bụng đói khi tiêm.
  • Thông báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe, tiền sử dị ứng: Thông báo đầy đủ cho bác sĩ khám sàng lọc về tiền sử dị ứng (đặc biệt là dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, trứng gà, hay các vắc xin đã tiêm trước đó), tiền sử bệnh tật mạn tính và tình trạng mang thai (đối với phụ nữ).

2. Theo dõi sau tiêm

  • Thời gian theo dõi tại cơ sở y tế: Ở lại trung tâm tiêm chủng ít nhất 30 phút sau khi tiêm để được theo dõi các phản ứng phản vệ cấp tính có thể xảy ra.
  • Theo dõi tại nhà: Tiếp tục theo dõi trong 24 - 48 giờ đầu tiên.
    • Phản ứng phụ thường gặp: Sốt nhẹ, sưng đau/đỏ tại chỗ tiêm, mệt mỏi, đau đầu. Đây là các phản ứng thường gặp và là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch đang hoạt động. Có thể dùng thuốc hạ sốt (theo chỉ định của bác sĩ) và chườm mát tại chỗ tiêm.
    • Các dấu hiệu cần đưa đến cơ sở y tế ngay lập tức: Sốt cao, co giật, nổi mề đay toàn thân, quấy khóc liên tục không dỗ được (ở trẻ nhỏ), hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
tiêm vắc xin phòng rsv cho trẻ nhỏ
Tiêm vắc xin phòng các bệnh đường hô hấp là cách phòng tránh virus RSV hiệu quả.

Tiêm vắc xin phòng bệnh hô hấp là giải pháp thiết yếu để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm mùa, viêm phổi, viêm màng não. Nắm rõ danh sách vắc xin, lịch tiêm và các lưu ý liên quan sẽ giúp mỗi người chủ động hơn trong việc phòng ngừa bệnh tật. Tham khảo ý kiến bác sĩ để xây dựng kế hoạch tiêm chủng phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả lâu dài.

Chủ đề: #Bệnh hô hấp
01:58 08/11/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Van Doorn, H. R., & Yu, H. (2020). Viral respiratory infections. In Elsevier eBooks (pp. 284–288). https://doi.org/10.1016/b978-0-323-55512-8.00033-8
  2. World Health Organization: WHO & World Health Organization: WHO. (2025, February 28). Influenza (seasonal). https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/influenza-(seasonal)

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ