Mụn cóc: Dấu hiệu bị nổi, nguyên nhân và cách phòng ngừa
16:40 31/12/2024
Chuyên viên Y Khoa
Hệ thống Tiêm chủng VNVC
Mụn cóc rất phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 7 - 12% dân số, thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên với tỷ lệ lên đến 30%. Hầu hết các trường hợp xuất hiện mụn cóc đều do một số chủng HPV gây ra, thường lành tính, có thể tự khỏi nhưng sẽ gây khó chịu, cản trở trong sinh hoạt và đôi khi gây đau nhức, ngứa ngáy, nóng rát. (1)
| BS Huỳnh Trần An Khương - Quản lý Y khoa vùng 2 Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Theo ước tính, có khoảng 40% dân số thế giới nhiễm HPV vào một thời điểm nhất định, trong đó có khoảng 7 - 12% trường hợp sẽ phát triển thành các mụn cóc. Phần lớn chúng đều lành tính, có thể tự khỏi đối với những người có hệ miễn dịch tốt. Có khoảng ⅔ trẻ em mắc bệnh đều sẽ tự khỏi khi được 2 tuổi. Tuy nhiên, đối với những người có hệ miễn dịch kém, sức đề kháng yếu hoặc những người thường xuyên xử lý thịt sống (như người buôn bán thịt, người chế biến thịt) sẽ mất nhiều thời gian hơn để hồi phục, thậm chí cần có sự can thiệp của điều trị y tế.” |
Mụn cóc là gì?
Mụn cóc (Warts) là những khối u trên da, thường do sự phát triển của các chủng virus Human Papilloma (HPV) ở người gây ra, thông qua các vết thương hở hoặc vết trầy xước, làm tăng kích thích tăng sinh tế bào nhanh chóng, dẫn đến hình thành mụn cóc.
Các loại mụn cóc thông thường đều là những khối u lành tính, phát triển chủ yếu trên da và niêm mạc (bên trong miệng). Theo các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra hơn 200 chủng loại HPV nhưng chỉ có một số ít loại có thể gây ra mụn cóc ở một số bộ phận nhất định trên cơ thể.
Theo ghi nhận, các chủng HPV type 1, 2, 3, 4, 10, 27 và 57 thường liên quan đến các tình trạng mụn cóc trên da, gây nhiễm trùng tế bào sừng và dày thêm biểu bì. Các chấn thương và độ ẩm chính là những yếu tố góp phần gây ra mụn cóc.
1. Các loại mụn cóc do virus HPV
Các chuyên gia thường phân loại mụn cóc dựa trên hình dạng và chủng loại HPV ảnh hưởng đến bộ phận nào trên cơ thể, cụ thể như sau:
- Mụn cóc thông thường
Mụn cóc thông thường (Verrucca vulgaris) thường xuất hiện ở trên tay, biểu hiện những cục u thô ráp và có những chấm đen do những mao mạch bị nghẹt, kích thước nhỏ bằng đầu kim cho đến hạt đậu.
Theo các chuyên gia y tế, HPV loại 2 và 4 là những chủng virus phổ biến nhất gây ra mụn cóc thông thường. Ngoài ra, còn có một số chủng HPV khác như HPV loại 1, 3, 7, 27, 29 và 57.
- Mụn cóc lòng bàn chân
Mụn cóc ở lòng bàn chân thường hình thành ở bàn chân, đặc biệt là bề mặt lòng bàn chân. Các loại u nhú này thường phẳng hoặc mọc vào trong, có những chấm đen nhỏ. Đặc biệt, chúng có thể trở nên khá lớn và gây đau khi người bệnh đứng hoặc di chuyển. Các loại HPV type 1, 2, 4, 27 và 57 là nguyên nhân chính gây là mụn cóc ở lòng bàn chân.
- Mụn cóc Mosaic
Mụn cóc Mosaic có màu trắng và kích thước bằng đầu kim, thường hình thành ở phần mu bàn chân hoặc dưới ngón chân. Đặc biệt, chúng có thể lan rộng và bao phủ các vùng lớn hơn ở bàn chân. Các mụn cóc Mosaic thường có hình dạng phẳng hơn mụn cóc ở lòng bàn chân và hiếm khi gây đau khi di chuyển. Thường HPV type 2 là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng u nhú này.
- Mụn cóc phẳng
Mụn cóc phẳng có đặc trưng bề ngoài nhỏ hơn các loại mụn cóc khác, có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể và xu hướng nổi lên với số lượng lớn, khoảng 20 - 100 mụn cùng một lúc. Các loại HPV type 3, 10 và 28 chính là tác nhân chủ yếu gây ra tình trạng mụn cóc phẳng.
- Mụn cóc dạng sợi
Mụn cóc dạng sợi là những loại mụn trông giống như những sợi dài nhô ra, thường mọc ở trên mặt hoặc xung quanh miệng, mắt, mũi. Các loại HPV type 1, 2, 4, 27 và 19 là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.
- Mụn cóc sinh dục
Đây là những dạng mụn cóc ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục và trực tràng của người bệnh (mụn cóc hậu môn). Đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục thông qua tiếp xúc da kề da. Mụn cóc sinh dục thường biểu hiện các nốt nhỏ, cứng và có bề mặt thô ráp. Theo thống kê, các loại HPV type 6 và 11 gây ra khoảng 90% trường hợp u nhú sinh dục ở cả nam và nữ. (2)
Mụn cóc sinh dục mang theo mối đe dọa đáng ngại và nguy hiểm hơn nhiều đối với phụ nữ nói riêng. Theo ước tính, có tới 70% phụ nữ hoạt động tình dục sẽ bị nhiễm HPV trong suốt cuộc đời, một số trường hợp không được điều trị, chăm sóc và theo dõi kịp thời, đúng cách có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cổ tử cung.
- Mụn cóc của người bán thịt
Mụn cóc của người bán thịt có xu hướng phát triển trên tay của những người xử lý thịt sống (như người buôn bán thịt) và những người có nghề nghiệp mang tính chất tiếp xúc với môi trường đông lạnh và ẩm ướt thường xuyên. Hầu hết, các trường hợp mắc loại u nhú này thường là HPV type 7 gây ra.
- Tăng sản biểu mô khu trú (Heck)
Tăng sản biểu mô khu trú (Heck) là tình trạng hiếm gặp, trong đó mụn cóc phát triển bên trong miệng (bên trên niêm mạc). Loại này thường mềm và có màu trắng đến màu hao hao giống niêm mạc. Các loại HPV type 13 và 32 là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tăng sản biểu mô khu trú.
2. Bị mụn cóc có nguy hiểm không?
Theo các chuyên gia y tế, các loại mụn cóc nói chung thường lành tính, không làm biến đổi tế bào gây ung thư nên không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, các mụn cóc này có thể trở nên phiền toái, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày, cản trở trong di chuyển, lao động và làm người bệnh tự ti, kém thoải mái trước mọi người.
3. Mụn cơm phổ biến như thế nào?
Mụn cóc rất phổ biến. Theo thống kê, chúng ảnh hưởng đến khoảng 10% dân số thế giới. Thậm chí, nó còn phổ biến hơn ở trẻ em trong độ tuổi đi học, ảnh hưởng đến 10 - 20% nhóm tuổi này. Ngoài ra, mụn cóc còn có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người bị suy giảm miễn dịch và những người thường xuyên xử lý thịt sống (như người buôn bán thịt).
Dấu hiệu mụn cóc
Mụn cóc biểu hiện gần giống với những nốt sần, có màu giống với màu da hoặc trắng xám. Hình dạng của các mụn cóc đôi khi giống với súp lơ nhiều nhú, một số loại thì mang hình dáng phẳng. Thông thường, mụn cóc không gây đau, nhưng một số trường hợp mọc ở vị trí đặc biệt như ở lòng bàn chân, bộ phận sinh dục... có thể gây đau nhức khi đi lại, tì đè. Bên cạnh đó, còn có một số những tình trạng khiến người bệnh khó chịu như:
- Rướm máu nhẹ;
- Cảm giác bỏng rát;
- Khó chịu;
- Ngứa rát, kích ứng bộ phận sinh dục.
Cần lưu ý, có một số loại mụn cóc rất nhỏ nên người bệnh khó có thể cảm nhận hoặc nhìn thấy chúng. Hoặc đôi khi u nhú sẽ mọc thành từng nhóm, có loại rất lớn mọc giống như thân cây. Hầu hết các mụn cóc bắt đầu bằng dạng khối u nhỏ, mềm và có khi người bệnh không để ý.
1. Hình dạng, kích thước của mụn cóc qua hình ảnh
2. Nổi mụn cóc có gây đau không?
Theo các chuyên gia, mụn cóc thường không gây đau, chúng mọc như những cục u có bề mặt thô ráp như những vết chai hoặc có thể phẳng và nhẵn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, u nhú có thể dần to ra, khi nhấn vào hoặc tì đè sẽ cảm thấy đau nhức, gây khó chịu cho người bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu, có khoảng 51,7% bệnh nhân báo cao cảm thấy khó chịu ở mức độ trung bình cho đến cực độ và 38,8% bị ảnh hưởng ở mức độ trung bình đến cực độ khi tham gia các hoạt động xã hội hoặc giải trí.
3. Mụn cóc thường mọc ở các vị trí nào?
Mụn cóc có thể mọc ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể nếu bị nhiễm trùng HPV thông qua vết thưởng hở, các vết trầy xước hoặc tiếp xúc quá lâu trong môi trường ẩm thấp. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, các bộ phận như mặt, bàn chân, đầu gối và bàn tay thường sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nguyên nhân bị mụn cóc
Một số chủng HPV ở người khi xâm nhập vào cơ thể qua các vết cắt nhỏ, vết trầy xước trên da, gây nhiễm trùng tại vị trí tiếp xúc và hình thành mụn cóc. (3)
Theo các chuyên gia y tế, các loại HPV này lây lan từ người sang người thông qua các hình thức khác nhau như tiếp xúc trực tiếp với mụn cóc, dùng chung đồ vệ sinh cá nhân như khăn tắm, dao cạo râu…
1. Các chủng HPV gây ra mụn cóc
HPV là một loại virus DNA sợi đôi, gây ra mụn cóc thường gặp ở da và bộ phận sinh dục. Các loại mụn cóc phổ biến nhất ở tay và chân là do các chủng HPV type 1, 2, 4, 27 và 57 gây ra. Ngoài ra, hơn 35 chủng HPV lây nhiễm vào đường sinh dục, trong đó HPV type 6 và 11 có liên quan đến u nhú hậu môn sinh dục có nguy cơ thấp và các loại 16, 18, 31, 33, 45 và 59 thường liên quan đến tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến ở cổ tử cung.
2. Cơ chế gây ra mụn cóc của virus u nhú
Các vết trầy xước và nhiễm trùng nhỏ do quá trình nghiền nát biểu mô thường đóng vai trò chính dẫn đường cho HPV xâm nhập vào cơ thể. Điều này gây ra tình trạng sừng hóa các tế bào và làm dày thêm các biểu bì, hình thành các mụn cóc ngay tại vị trí bị nhiễm trùng.
3. Mụn có lây không?
Mụn cóc được ví như một loại “virus”, có thể lây từ người sang người hoặc thậm chí lây từ việc tiếp xúc với các bề mặt trong môi trường. Mặc dù các u nhú là lành tính, nhưng chúng có thể phát triển, sinh sôi và lan rộng rất nhanh, thậm chí có thể tái phát nhiều lần.
Hướng dẫn cách phòng ngừa mụn cóc do HPV
Theo các chuyên gia y tế, tiêm vắc xin phòng HPV được cho là biện pháp phòng bệnh hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất. Vắc xin phòng HPV được chứng minh có công dụng ngăn ngừa mụn cóc sinh dục và các tổn thương do HPV gây ra lên đến 90%.
Hiện nay, có 2 loại vắc xin phòng HPV được sử dụng phổ biến, bao gồm vắc xin Gardasil giúp phòng ngừa 4 chủng HPV như 6, 11, 16 và 18 cho bé gái và nữ giới từ 9 - 26 tuổi và vắc xin thế hệ mới Gardasil 9 phòng 9 chủng HPV như 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Vắc xin Gardasil 9 chỉ định chủng ngừa cho cả nam và nữ từ 9 - 45 tuổi. Phác đồ tiêm của hai loại vắc xin phòng HPV cụ thể như sau:
Vắc xin Gardasil
Bé gái từ tròn 9 tuổi đến 14 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
Phác đồ 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng.
Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
Phác đồ tiêm nhanh:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
Bé gái từ 14 tuổi và phụ nữ đến 26 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
Phác đồ tiêm nhanh:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
Vắc xin Gardasil 9
Người từ tròn 9 tuổi đến dưới 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
Phác đồ 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 từ 6 - 12 tháng
Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 dưới 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.
Phác đồ 3 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
Người từ tròn 15 tuổi đến 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
Phác đồ 3 mũi (0 - 2 - 6):
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
Nếu có nhu cầu tiêm vắc xin phòng bệnh do HPV gây ra tại VNVC, Quý Khách có thể đặt trực tiếp tại trang Vax.vnvc.vn hoặc liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được tư vấn chi tiết.
Bên cạnh tiêm vắc xin phòng ngừa, cần duy trì thực hiện các thói quen sau để hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm HPV, chặn đứng khả năng mọc các mụn cóc trên cơ thể:
- Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống;
- Không chạm vào mụn cóc của người khác;
- Lưu ý vệ sinh ở những nơi công cộng;
- Tăng cường sức đề kháng bằng rèn luyện thể thao, chế độ dinh dưỡng cân bằng;
- Không dùng chung khăn tắm, khăn mặt, quần áo, bấm móng tay, dao cạo râu hoặc các vật dụng cá nhân khác;
- Không cắn móng tay hoặc cạy lớp biểu bì dưới móng;
- Giữ ẩm cho da (không khô và nứt nẻ);
- Bảo vệ tốt các vết trầy xước.
Chẩn đoán bệnh mụn cóc
Quá trình chẩn đoán mụn cóc thường dựa trên việc xem xét các khối u trên da và các triệu chứng biểu hiện, bao gồm:
- Vết sưng nhỏ trên da, có thể sần sùi - gồ ghề hoặc phẳng, nhẵn;
- Kích thước trung bình dao động từ 1 - 10mm;
- Có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc theo từng cụm;
- Đôi khi xuất hiện triệu chứng ngứa ngáy, khó chịu
- Xuất hiện phổ biến ở vùng bàn chân, đầu gối, bàn tay...
Bên cạnh đó, mụn cóc có thể chẩn đoán theo các biện pháp phân biệt với các dạng mụn khác như:
- Đối với mắt cá hoặc vết chai: Thường có đường vân da, không có mao mạch và huyết khối khi chạm;
- Lichen phẳng: Có hình dạng tương tự mụn cóc nhưng thường kèm theo tổn thương miệng, mạng lưới Wickham và phân bổ đối xứng;
- Dày sừng tiết bã: Sần và có nhiều mảng xuất hiện, tăng tiết sắc tố và có các nang đầy Keratin
- Ung thư biểu mô bào vảy: Sang thương da bị loét dai dẳng và phát triển các bên không đều.
Ngoài ra, trong một số trường hợp hiếm hoi và trở nặng, các bác sĩ sẽ cần phải thực hiện đến biện pháp sinh thiết da để xác định chính xác loại mụn cóc.
Các phương pháp điều trị nổi mụn cóc
Khi phát hiện các dấu hiệu mụn cóc, người bệnh cần đến các cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn các phương pháp điều trị phù hợp, tránh tình trạng xử lý sai cách, làm tồi tệ thêm sự viêm nhiễm, thậm chí xuất hiện các biến chứng nặng nề. Theo các chuyên gia, việc điều trị mụn cóc có thể thực hiện theo các phương pháp như sau:
1. Điều trị y tế
- Chữa mụn cóc bằng thuốc
- Acid salicylic: Đây là loại thuốc điều trị phổ biến nhất và mang hiệu quả đáng kể. Trước khi thoa thuốc acid salicylic, người bệnh cần ngâm mụn cóc trong nước ấm, sau đó thoa thuốc trực tiếp lên vị trí bị tổn thương. Theo kê toa, người bệnh nên dùng đều đặn trong 2 - 3 tháng để đạt kết quả điều trị hiệu quả. Thống kê cho thấy, acid salicylic có khả năng chữa khoảng mụn cóc lên đến 50 - 70%;
- Cantharidin: Đây là một thuốc đặc trưng với chất béo không mùi, không màu, có nguồn gốc chế biến từ bọ cánh cứng. Các thành phần trong thuốc hỗ trợ những vùng da có mụn cọc phồng rộp hơn sau đó bong ra. Đặc biệt, thuốc này chỉ hoạt động trên bề mặt da nên thường không để lại sẹo. Tuy nhiên, Cantharidin chỉ nên dùng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ da liễu để hạn chế tối đa tình trạng kích ứng da hoặc tác dụng phụ gây đau, khó chịu, nhiễm trùng, viêm mô tế bào…
- Bleomycin: Đây là thuốc kháng sinh glycopeptide tan trong nước, có tác dụng độc tế bào, giúp ức chế sự phân chia và tăng trưởng tế bào. Liệu pháp này thường dùng điều trị mụn cóc ở vùng lòng bàn tay - bàn chân và quanh móng.
- Loại bỏ mụn cóc bằng các biện pháp xâm lấn
- Áp lạnh: Đây là liệu pháp phun nitơ lỏng vào mụn cóc, tạo ra một vết phồng rộp, sau một khoảng thời gian sẽ tự bong tróc và lành lại. Tuy nhiên, phương pháp áp lạnh có thể để lại sẹo, gây tê hoặc mất cảm giác tạm thời tại vị trí điều trị, thậm chí có thể làm mất sắc tố da vĩnh viễn. Do đó, những bệnh nhân có làn da quá sáng hoặc quá sẫm màu, bác sĩ khuyên không nên dùng liệu pháp này ở trên mặt. Cần lưu ý, áp lạnh là phương pháp điều trị có thể gây đau đớn, nên không dùng để điều trị mụn cóc ở trẻ em;
- Đốt điện/nạo: Kết hợp giữa đốt cháy mụn cóc bằng điện và nạo thủ công, thường áp dụng cho những u nhú ở vị trí bằng phẳng và kích thước nhỏ (dưới 2 cm). Đây là phương pháp gây nhiễm trùng ít và nhanh lành vết thương nên được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, lại không loại bỏ hoàn toàn “gốc rễ” của u nhú nên rất dễ tái phát;
- Laser: Sử dụng ánh sáng laser để đốt nóng và phá hủy các mạch máu nhỏ bên trong vị trí nhiễm trùng HPV trong mụn cóc. Phương pháp này áp dụng cho bệnh nhân có các u nhú nặng, lan rộng nhiều nơi, nhằm loại bỏ triệt để “gốc” để tránh tiếp tục lan sang các khu vực xung quanh. Tuy nhiên, kỹ thuật này có thể gây đau đớn và để lại sẹo;
- Cắt bỏ: Bác sĩ dùng dao mổ để cạo hoặc cắt bỏ mụn cóc. Thường dùng cho các loại mụn cóc ở dạng nhú, sần sùi.
- Liệu pháp miễn dịch: Đối với những mụn cóc lớn, cứng đầu, không thể điều trị bằng các biện pháp triệu thống, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện liệu pháp miễn dịch tác động trực tiếp vào virus gây bệnh để cải thiện tình trạng. Lúc này, bác sĩ có thể sẽ sử dụng một số hóa chất, chẳng hạn như diphencyprone (DCP), gây ra phản ứng nhẹ có thể khiến các u nhú biến mất.
2. Các phương pháp điều trị tại nhà
Một số loại mụn cóc có thể khắc phục tại nhà bằng các loại thuốc không kê đơn như acid salicylic theo chỉ dẫn của các dược sĩ. Nồng độ sử dụng loại thuốc này dao động từ 17 - 40%. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng phương pháp ít rủi ro và ít công nghệ hơn bằng cách sử dụng băng keo trong khoảng một tháng cho đến khi mụn cóc biến mất, hoặc giữ nguyên băng keo trong 5 - 7 ngày, sau đó tháo ra và lặp lại chu kỳ đều đặn.
Một số nghiên cứu cho thấy băng keo bạc có tác dụng tốt hơn vì độ dính cao hơn trong điều trị mụn cóc.Băng keo có thể làm chúng mất oxy và các hạt virus sẽ bị loại bỏ cùng với bằng keo.
Tuyệt đối không được tự ý cắt bỏ, xé mụn cóc vì có thể dẫn đến nhiễm trùng, thậm chí gây ra biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Cần lưu ý, chỉ có cơ sở y tế mới có khả năng tiểu phẫu cắt bỏ mụn cóc an toàn.
3. Chế độ dinh dưỡng cho người bị mụn cóc do HPV
Một yếu tố không kém phần quan trọng khi điều trị mụn cóc chính là duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khẩu phần ăn khoa học, góp phần tăng sức đề kháng, củng cố miễn dịch, đẩy nhanh quá trình hồi phục bệnh. Do đó, người bệnh cần hết sức lưu ý một số loại thực phẩm, thức ăn nên ăn và cần tránh như sau:
Kiêng gì?
- Cố gắng loại bỏ các chất gây dị ứng như sữa, lúa mì, đậu nành, ngô, chất bảo quản và phụ gia thực phẩm hóa chất;
- Tránh các thực phẩm tinh chất như bánh mì trắng, mì ống, thực phẩm nhiều đường;
- Ăn ít thịt đỏ và nhiều thịt nạc;
- Giảm hoặc loại bỏ axit béo chuyển hóa có trong các thực phẩm nướng như khoai tây chiên, bánh quy giòn, bánh ngọt;
- Loại bỏ caffeine, rượu và thực phẩm tinh chế;
- Tránh Xa chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
Ăn gì?
- Bổ sung nhiều thực phẩm giàu folate: Theo nghiên cứu của Đại học Maryland, bệnh nhân nữ bị nhiễm HPV thường có mức folate rất thấp, do đó nguy cơ mắc chứng loạn sản cổ tử cung và các tổn thương khác như mụn cóc tăng cao hơn. Cần bổ dụng các thực phẩm giàu folate như măng tây, dây tây, cam, dưa lưới...;
- Thực phẩm giàu beta - carotene: Chất này có khả năng giảm nguy cơ nhiễm trùng HPV, có nhiều trong cà rốt, bông cải xanh, bí ngô và cà chua;
- Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Việt quất, anh đào, trà xanh hỗ trợ đắc lực nguy cơ mụn cóc lây sang các bộ phận khác;
- Vitamin tổng hợp chứa các vitamin chống oxy hóa A, C, E, vitamin nhóm B và khoáng chất vi lượng như magie, canxi, kẽm, selen...
- Thực phẩm chứa axit béo Omega - 3h chẳng hạn như dầu cá, cá nước lạnh như cá hồi, cá bơn;
- Thực phẩm bổ sung probiotic để duy trì sức khỏe đường tei6u hóa và miễn dịch.
Các câu hỏi thường gặp về bệnh mụn cóc
1. Mụn cóc có tự khỏi được không?
Mụn cóc có thể tự khỏi được. Theo thống kê, có khoảng 65% trường hợp đều có thể tự biến mất sau 2 năm. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng đối với những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh, không mắc nhiều bệnh lý nền. Đối với những người bị suy giảm miễn dịch, mụn cóc có thể sẽ không tự biến mất mà cần phải kết hợp điều trị.
2. Điều trị mụn cóc có để lại sẹo không?
Trong một số trường hợp, điều trị mụn cóc có thể để lại sẹo, gây mất thẩm mỹ. Các liệu pháp điều trị như cắt bỏ, loại bỏ bằng tia laser thường mang lại hiệu quả khá cao nhưng có nguy cơ để lại sẹo. Chính vì vậy, thường những trường hợp không thể điều trị khỏi bằng phương pháp điều trị khác mới thực hiện tiếp hai phương pháp này.
3. Sau khi điều trị, mụn cóc có tái phát không?
Sau khi điều trị, mụn cóc có thể tái phát ở cùng một vị trí hoặc ở một bộ phận khác trên cơ thể. Nguyên nhân là bởi u nhú có thể được loại bỏ nhưng lại không có cách chữa khỏi hoàn toàn nhiễm trùng của virus gây ra nên có khả năng tái phát. Đặc biệt, mụn cóc sinh dục có nhiều khả năng tái phát hơn rất nhiều, nên hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn cách điều trị phù hợp.
Mụn cóc mặc dù không gây nguy hiểm cho tính mạng nhưng lại làm thẩm mỹ, làm người bệnh kém tự tin và ngại tiếp xúc với mọi người xung quanh. Chính vì vậy, cách tốt nhất là phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh bằng việc tiêm vắc xin phòng bệnh trước khi có nguy cơ bùng phát mụn cóc. Hiện Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC có đầy đủ 2 loại vắc xin Gardasil và Gardasil 9 cho cả nam và nữ giới, chất lượng cao, nhập khẩu chính hãng, an toàn, giá bình ổn, nhiều ưu đãi.
- Warts. (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/15045-warts
- Lipke, M. M. (2006). An armamentarium of wart treatments. Clinical Medicine & Research, 4(4), 273–293. https://doi.org/10.3121/cmr.4.4.273
- Department of Health & Human Services. (n.d.). Warts. Better Health Channel. https://www.betterhealth.vic.gov.au/health/conditionsandtreatments/warts