Phân biệt sốt xuất huyết và sốt siêu vi: Các triệu chứng dễ nhầm lẫn

Việc phân biệt sốt xuất huyết và sốt siêu vi là cực kỳ quan trọng trong việc chẩn đoán sớm và can thiệp điều trị kịp thời, giúp giảm thiểu tình trạng nghiêm trọng và các biến chứng của bệnh có thể xảy ra, đặc biệt khi sốt xuất huyết và sốt siêu vi có những triệu chứng dễ nhầm lẫn.

phân biệt sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Tìm hiểu về sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra bởi vectơ truyền nhiễm là muỗi Aedes mang bệnh. Sốt xuất huyết có các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau cơ và xương, mệt mỏi, tình trạng xuất huyết,... Bệnh có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, viêm não, suy đa cơ quan, xuất huyết nội tạng, thậm chí gây tử vong.

Phòng ngừa muỗi cắn là phương pháp phòng sốt xuất huyết đang được ưu tiên hàng đầu. Khi bản thân xuất hiện những triệu chứng cảnh báo của bệnh, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và nhanh chóng điều trị.

bệnh nhân sốt xuất huyết
Việc điều trị sớm khi phát hiện bệnh sốt xuất huyết là rất quan trọng để giảm nguy cơ biến chứng, tử vong

Sốt siêu vi

Sốt siêu vi là bệnh lý gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau như Rhinovirus, Adenovirus, Enterovirus,... Đây là những virus có khả năng truyền nhiễm nhanh chóng từ người sang người, có thể gây ra các nhiễm trùng trong cơ thể, dẫn đến nhiều triệu chứng khác nhau, điển hình là sốt. Sốt siêu vi có thể ảnh hưởng với mọi đối tượng, không có ngoại lệ, nhất là đối với các đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh, người già, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người bị suy giảm miễn dịch,....

Hiện nay, các nhà khoa học đã tìm ra hàng trăm loài vi sinh vật như virus, vi khuẩn, nấm và các loại vi trùng khác có khả năng gây bệnh sốt siêu vi, chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người mỗi ngày. Về cơ bản, hệ thống miễn dịch của con người có đủ khả năng để chống lại sự xâm nhập của những loại vi sinh vật này, giúp cơ thể không phải đối mặt với bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào. Tuy nhiên, cơ thể có thể đối mặt với sốt siêu vi khi hệ miễn dịch không còn đủ khả năng chống lại những virus có hại, khiến chúng gây ra các nhiễm trùng trong cơ thể và dẫn đến sốt siêu vi.

ưu đãi vắc xin số xuất huyết article

25 điểm phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết và sốt siêu vi là hai bệnh lý khác nhau, tuy nhiên chúng lại có một số triệu chứng tương đồng. Theo các chuyên gia y tế, trẻ em và người lớn có thể phân biệt 2 bệnh qua những thông tin sau:

Tiêu chí Sốt xuất huyết Sốt siêu vi
Nguyên nhân gây bệnh Do virus Dengue gây ra với trung gian truyền bệnh là muỗi cái Aedes mang bệnh Do nhiều loại virus khác nhau gây ra, thường gặp là Rhinovirus, Coronavirus, Adenovirus, Enterovirus.
Con đường lây truyền Muỗi cái Aedes đốt người mang bệnh và tiếp tục đốt người lành khiến virus Dengue lây truyền thông qua tuyến nước bọt từ vết đốt Sốt siêu vi có thể lây truyền qua:

  • Đường hô hấp: nếu hít phải những giọt bắn chứa virus của người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện,...
  • Đường tiêu hóa: nếu ăn/uống phải những thực phẩm có chứa virus
  • Đường truyền máu: nếu người nhận máu được truyền máu nhiễm virus của người hiến
  • Đường cắn/đốt: Những động vật mang virus cắn sẽ lây truyền virus sang người (VD: Dại, sốt xuất huyết,...)
Triệu chứng Sốt Sốt cao liên tục, sốt đột ngột, có thể lên đến 39 - 40 độ C, kéo dài trong vòng 3 ngày Sốt cao từ 37,2 độ C và có thể lên đến 39 độ C, kéo dài từ 1 - 4 ngày, tùy vào loại virus gây bệnh
Mệt mỏi Nghiêm trọng, rũ rượi, choáng váng, lừ đừ, li bì Thông thường, nhẹ nhàng
Ho Ít gặp, nhưng nghiêm trọng, ho khan, ho có đờm, ho có đờm lẫn máu,... Thường gặp, ho khan nhẹ nhàng do ngứa họng
Hắt hơi Hiếm gặp Thường gặp
Ớn lạnh Xuất hiện ở giai đoạn sốt Xuất hiện ở giai đoạn bùng phát
Đổ mồ hôi, mất nước Thường gặp, nghiêm trọng Thường gặp, không nghiêm trọng
Đau đầu Ít gặp nhưng nghiêm trọng, có thể đau đầu dữ dội do xuất huyết não gây ra Thường gặp, thường biểu hiện nhẹ nhàng
Đau nhức cơ thể Thường gặp, có thể gây ra đau nhức xương khớp, cơ bắp trầm trọng Thường gặp, thường biểu hiện thông qua các dấu hiệu đau nhức nhẹ nhàng
Mất cảm giác thèm ăn Thường gặp, nghiêm trọng, thậm chí không thể ăn được, bắt buộc phải truyền dịch qua đường tĩnh mạch Thường gặp nhưng không nghiêm trọng, vẫn có thể ăn được nhưng ăn không ngon
Đau Amidan Hiếm gặp Thường gặp
Chảy nước mũi Ít gặp, nếu có thường sẽ đi cùng với triệu chứng sốt, không phải là triệu chứng điển hình Thường gặp
Khó thở Thường gặp, nghiêm trọng Thường gặp nhưng biểu hiện nhẹ nhàng, không nghiêm trọng
Viêm họng Hiếm gặp, nếu có thường sẽ đi cùng với triệu chứng sốt Thường gặp
Buồn nôn, nôn mửa Thường gặp, nghiêm trọng, có thể nôn mửa nhiều và liên tục, nôn ra máu Thương gặp nhưng không nghiêm trọng
Phát ban Thường gặp, biểu hiện nghiêm trọng hơn và có thể lan rộng khắp cơ thể Thường gặp, biểu hiện nhẹ nhàng, không nghiêm trọng, chủ yếu xuất hiện ở lòng bàn tay, bụng, lòng bàn chân.
Sưng mặt Hiếm gặp Thường gặp, do nhiều loại virus làm cho nhiệt độ cơ thể cao, khiến tuần hoàn máu tăng cao, hoặc vì các hạch tại vùng mặt, đầu, cổ bị sưng to
Đỏ mắt Thường gặp, do tình trạng xuất huyết kết mạc Ít gặp
Đau hốc mắt Thường gặp Ít gặp
Tiêu chảy Thường gặp, nghiêm trọng, thường do tình trạng xuất huyết tiêu hóa gây ra, đi phân kèm máu Thường gặp nhưng không nghiệm trọng, chỉ là tình trạng tiêu chảy thông thường
Chảy máu Phổ biến, gồm có chảy máu chân răng, chảy máu mũi, da xung huyết,... Hiếm gặp
Biến chứng Sốc huyết áp, viêm đường hô hấp, suy tim, suy thận, xuất huyết võng mạc gây mù, phù não, các hội chứng về thần kinh, có thể gây sảy thai đối với phụ nữ đang mang thai Mê sảng/ xuất hiện ảo giác, co giật, hôn mê, suy đa gan, suy thận, nhiễm trùng huyết,…
Giai đoạn diễn biến của bệnh Gồm 4 giai đoạn chính, bao gồm:

  • Giai đoạn ủ bệnh: từ 4 - 7 ngày, thậm chí có thể kéo dài đến 14 ngày, thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng
  • Giai đoạn sốt: diễn ra trong 3 ngày, người bệnh sốt cao nghiêm trọng, các triệu chứng xuất huyết bắt đầu xuất hiện với các biểu hiện thông thường
  • Giai đoạn nghiêm trọng: diễn ra từ ngày 3 đến ngày 7 sau ngày đầu tiên bị sốt, người bệnh bắt đầu hạ sốt nhưng tình trạng xuất huyết trở nên trầm trọng hơn, đây là giai đoạn quan trọng, quyết định đến khả năng khỏi bệnh.
  • Giai đoạn hồi phục: Người bệnh hồi phục sức khỏe hơn, lấy lại cảm giác thèm ăn, lợi tiểu, các triệu chứng bắt đầu suy giảm và biến mất.
Gồm 3 giai đoạn chính, bao gồm:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thường sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau nhức mình mẩy và sau đó là sốt cùng các triệu chứng đi kèm khác như: nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho, hắt hơi, đỏ mắt,...
  • Giai đoạn mới chớm: Triệu chứng chính là sốt cao đến 39 độ C cùng các triệu chứng từ giai đoạn ủ bệnh kéo dài đến giai đoạn này
  • Giai đoạn bùng phát: Nếu được chăm sóc đúng cách và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể sẽ nhanh chóng khỏi bệnh ngay sau đó. Ngược lại, trong nhiều trường hợp bệnh nhân sẽ co giật, sốt cao theo từng cơn, có thể rơi vào trạng thái hôn mê,...
Phương pháp điều trị Hiện chưa có phương pháp hay thuốc điều trị đặc hiệu, các phương pháp hiện nay hầu hết chỉ tập trung vào việc hỗ trợ giải quyết các triệu chứng do bệnh gây ra như: giảm đau, hạ sốt, bù nước và điện giải,... Thường không cần điều trị, bệnh sẽ tự khỏi nếu được chăm sóc đúng cách, hỗ trợ hạ sốt giảm đau cho người bệnh bằng Ibuprofen và Acetaminophen (Không nên dùng Aspirin), nghỉ ngơi đủ, lau cơ thể bằng nước ấm và uống nhiều nước để làm dịu cơn sốt,...

Tóm lại, sốt xuất huyết và sốt siêu vi đều là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nhưng chúng khác nhau về nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị. Nếu có các triệu chứng gần giống với những bệnh này, người bệnh nên ưu tiên đến các cơ sở y tế để được bác sĩ tư vấn và được chẩn đoán chính xác.

phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết
Nếu có những triệu chứng của sốt xuất huyết và sốt siêu vi, người bệnh nên đến cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời

Chi tiết về sự khác nhau giữa sốt xuất huyết và sốt siêu vi

1. Khác nhau về nguyên nhân gây bệnh

Sốt xuất huyết

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sốt xuất huyết Dengue lây truyền từ người sang người thông qua muỗi cái thuộc chi Aedes mang virus gây bệnh, thường gặp là muỗi Aedes Aegypti và Aedes Albopictus. Khi bị muỗi nhiễm virus đốt, virus sẽ chuyển vào khoang máu và phát tán, gây hại trong cơ thể người.

Virus Dengue có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Hiện Việt Nam đang lưu hành đầy đủ cả 4 chủng huyết thanh này. Ngoài nguồn lây từ người sang người, các tổ chức y tế trên thế giới còn phát hiện ra một loài khỉ ở Malaysia cũng có mang virus Dengue.

Các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới có nguy cơ cao hơn về sốt xuất huyết, bởi đây là điều kiện môi trường sinh sống thuận lợi cho muỗi phát triển và truyền bệnh. Những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và người có bệnh nền có thể gặp rủi ro cao hơn khi mắc bệnh sốt xuất huyết.

Sốt siêu vi

Nguyên nhân gây bệnh sốt siêu vi là do cơ thể bị nhiễm virus và sốt là cách cơ thể phản ứng với sự xâm nhập và gây hại của virus, nhằm chống lại virus. Có rất nhiều loại virus có thể gây ra sốt siêu vi (sốt virus), nhưng điển hình và phổ biến nhất là Coronavirus và Rhinovirus, có thể lây truyền thông qua những tiếp xúc trực tiếp thông thường, qua đường hô hấp, hoặc tiếp xúc với các chất tiết của người bệnh qua đường tiêu hóa,...

2. Khác nhau về biểu hiện bệnh

Sốt xuất huyết

Biểu hiện của sốt xuất huyết thường khác nhau qua từng giai đoạn:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thường không bất cứ biểu hiện nào hoặc các biểu hiện không rõ ràng.
  • Giai đoạn sốt: Người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện triệu chứng sốt, thậm chí sốt cao trên 38 độ C, có thể lên đến 40 độ C. Bên cạnh đó, các triệu chứng xuất huyết nhẹ bắt đầu xuất hiện song hành cùng triệu chứng sốt, gồm có: phát ban, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, tiểu ra máu, đại tiện ra máu,... Ngoài ra, triệu chứng sốt và xuất huyết còn đi kèm với các triệu chứng khác như buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, đau 2 hốc mắt, đau nhức cơ bắp và xương khớp,...
  • Giai đoạn nguy hiểm: Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ hạ sốt, các triệu chứng trên lâm sàng được cải thiện. Tuy nhiên, tình trạng giảm tiểu cầu trong máu trở nên nghiêm trọng hơn, khiến tình trạng xuất huyết trở nên nặng nề và nguy hiểm: xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết sinh dục, xuất huyết não, sốc huyết áp,...
  • Giai đoạn hồi phục: Đây là giai đoạn người bệnh đã vượt qua thời kỳ nguy hiểm, các triệu chứng dần thuyên giảm và biến mất, các biểu hiện trên lâm sàng chuyển biến tích cực, bệnh nhân hết sốt và cơ thể dần khỏe mạnh trở lại, các chỉ số xét nghiệm ổn định hơn.

Sốt siêu vi

Tùy từng loại virus lây nhiễm mà bệnh nhân sốt siêu vi có thể gặp phải những triệu chứng khác nhau như:

  • Bệnh nhân sốt cao từ 37,2 đến 39 độ C, thậm chỉ sốt cao đến 40 độ C, khiến cơ thể uể oải, mệt mỏi và khả năng đáp ứng kém với một số loại thuốc hạ sốt.
  • Người bệnh cảm thấy đau họng, ho khan, chảy nhiều dịch mũi,...
  • Hệ tiêu hóa bị rối loạn, xuất hiện triệu chứng tiêu chảy
  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Nổi hạch ở vùng mặt, cổ hoặc đầu, có thể dễ dàng phát hiện và cảm nhận bằng cách ấn vào vùng da tương ứng
  • Đối với bệnh nhân là người lớn, thường xuất hiện triệu chứng khó chịu, đau nhức đầu, nhức mỏi mắt,...
  • Đối với trẻ nhỏ, chúng sẽ thường có biểu hiện quấy khóc vô cớ nhiều hơn, thậm chí còn xuất hiện tình trạng co giật vì sốt cao.
  • Biểu hiện nổi những mẩn đỏ trên da sau khi hết sốt khoảng 2 ngày.
triệu chứng sốt siêu vi và sốt xuất huyết
Sự khác nhau rõ nhất về triệu chứng là biểu hiện xuất huyết dưới da dai dẳng và nghiêm trọng của sốt xuất huyết, trong khi sốt siêu vi thường là phát ban và nhanh chóng biến mất sau khi hết sốt

3. Khác nhau về biến chứng

Sốt xuất huyết và sốt siêu vi là 2 bệnh lý khác nhau về nhiều khía cạnh, kể cả biến chứng. Dưới đây là các biến chứng điển hình của sốt xuất huyết và sốt siêu vi:

Sốt xuất huyết

  • Suy giảm chức năng gan và thận;
  • Suy tim, suy thận và suy đa tạng;
  • Sốc do mất máu;
  • Xuất huyết não;
  • Tràn dịch màng phổi, viêm phổi, phù phổi cấp;
  • Hôn mê;
  • Chảy máu tiêu hóa, đặc biệt là nôn mửa và tiêu chảy;
  • Suy giảm đột ngột nồng độ tiểu cầu trong máu;
  • Viêm não và bại não;...;

Sốt siêu vi

Các biến chứng thường gặp của sốt siêu vi bao gồm:

  • Viêm phổi nặng hoặc suy hô hấp;
  • Xuất hiện ảo giác/ mê sảng;
  • Co giật;
  • Bệnh tim mạch, bao gồm viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim và suy tim;
  • Nhiễm trùng huyết;
  • Rối loạn thần kinh;
  • Tổn thương thận và suy thận;
  • Xuất huyết, đặc biệt là ở những bệnh nhân có dị tật miễn dịch hoặc học dược steroid;

4. Khác nhau về biện pháp phòng ngừa

Sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết không có thuốc đặc trị, việc điều trị tập trung vào việc làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Do đó, biện pháp phòng ngừa bệnh là rất quan trọng. Nhằm ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết, các biện pháp phòng tránh chủ động được khuyến cáo như phòng ngừa sự phát triển của loài muỗi, tiêu diệt các nơi muỗi sinh sản và phóng ấu trùng; sử dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân như mạng chống muỗi, quần áo bảo vệ và xịt muỗi. Cụ thể:

  • Thường xuyên vệ sinh môi trường sống: diệt lăng quăng hoặc tiêu diệt các vị trí tích nước, giữ vệ sinh ao hồ, dọn dẹp môi trường xung quanh.
  • Sử dụng các thiết bị như lưới chống muỗi, màn, đặt lưới cửa sổ, quạt điều hòa để giảm nguy cơ muỗi tiếp xúc với người.
  • Mặc quần áo dài đậm màu và sử dụng thuốc chống muỗi.
  • Nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ sốt xuất huyết và cách thức phòng ngừa.

Sốt siêu vi

Do virus gây sốt siêu vi thường lây lan qua đường hô hấp, động vật cắn/ đốt hay đường ăn uống. Do đó, để phòng ngừa bệnh, trẻ em và người lớn có thể áp dụng các phương pháp phòng ngừa dưới đây:

  • Rửa tay đúng cách: Sử dụng xà phòng và nước sạch để rửa tay thường xuyên trong ít nhất 20 giây. Đặc biệt, quan trọng sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn, sau khi ho hoặc hắt hơi.
  • Che mũi, miệng bằng khẩu trang: Khi ra ngoài hoặc tiếp xúc với người bị bệnh, hãy đeo khẩu trang để bảo vệ mũi và miệng. Sử dụng khẩu trang y tế kháng khuẩn hoặc khẩu trang vải N95 cho hiệu quả tốt nhất.
  • Duy trì thói quen ăn uống tốt: Ăn chế độ ăn cân bằng và dinh dưỡng, bao gồm nhiều rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và protein chất lượng cao. Tránh ăn quá nhiều đồ ăn chứa chất béo bão hòa, đường và muối.
  • Tiêm ngừa: Tiêm chủng đầy đủ theo lịch tiêm chủng khuyến cáo của các tổ chức y tế như vắc xin Sởi - Quai bị - Rubella, vắc xin cúm,... Đồng thời, cần luôn cập nhật thông tin về các loại vắc xin mới để phòng tránh sốt siêu vi.
  • Tránh tiếp xúc gần: Nên tránh tiếp xúc gần với người đang bị bệnh hoặc có triệu chứng bệnh.
  • Giữ khoảng cách xã hội: Tránh tham dự các sự kiện đông đúc mà không thực sự cần thiết. Khi ra ngoài, hãy giữ khoảng cách từ 1-2 mét với người khác để hạn chế lây nhiễm.
  • Vệ sinh cá nhân và môi trường sống: Dọn dẹp và lau chùi nhà cửa, đồ dùng cá nhân thường xuyên, đặc biệt là các bề mặt hay tiếp xúc nhiều.

Việc thực hiện đầy đủ các biện pháp trên sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc sốt siêu vi và các bệnh do virus. Ngoài ra, hãy luôn tìm kiếm và trau dồi những thông tin về bệnh học để ứng phó tốt hơn với các tình huống liên quan đến sức khỏe.

nhận biết sốt siêu vi và sốt xuất huyết
Trẻ em và người lớn được khuyến cáo tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin hiện có càng sớm càng tốt

Phân biệt sốt xuất huyết và sốt siêu vi rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của bạn. Việc phân biệt chính xác giúp các bác sĩ có thể đưa ra các phương pháp điều trị đúng, giúp việc điều trị được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi có thể phân biệt được hai căn bệnh truyền nhiễm này, người bệnh có thể chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa phù hợp để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Chủ đề: #sốt xuất huyết
04:48 12/07/2024
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ