Rối loạn hệ miễn dịch: Dấu hiệu, cách điều trị và phòng ngừa

Quản lý Y khoa Vùng 1 - miền Bắc
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Hệ miễn dịch được ví như “tấm khiên bảo vệ” giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh. Khi gặp vấn đề về rối loạn hệ miễn dịch, các cơ quan chức năng sinh lý của cơ thể bị ảnh hưởng, suy giảm hoạt động gây ra hàng loạt các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
BS.CKI Nguyễn Lê Nga - Quản lý Y khoa vùng 1 miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Hệ thống miễn dịch là cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng và các loại virus, vi khuẩn có hại khác. Khi hệ miễn dịch rối loạn, cơ thể có thể liên tục bị bệnh, tái đi tái lại nhiều lần, thường xuyên trong tình trạng nhiễm trùng. Vì vậy, tiêm vắc xin là cách tốt nhất bổ sung thêm kháng thể, củng cố sức đề kháng, tăng cường “lá chắn” miễn dịch của cơ thể giúp chống lại các căn bệnh do suy giảm miễn dịch gây ra, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và tử vong.” |
Rối loạn miễn dịch là gì?
Rối loạn miễn dịch là thuật ngữ để mô tả các bệnh làm giảm hoạt động, suy yếu hệ miễn dịch hoặc làm cho hệ miễn dịch hoạt động quá mức. Khi hệ thống miễn dịch rối loạn, hoạt động quá mức, mất kiểm soát, các mô khỏe mạnh sẽ bị chúng tấn công. Thêm vào đó, sự suy giảm chức năng hệ miễn dịch cũng khiến cho cơ thể bị nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh lý do vi khuẩn, virus xâm nhập.
Bệnh tiến triển thành từng đợt, nặng dần và có diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, kéo dài dai dẳng. Khi bị rối loạn hệ miễn dịch, hệ thống bảo vệ, phòng ngự của cơ thể không ổn định, khả năng chống lại tác nhân gây bệnh bị ảnh hưởng, kết quả là cơ thể có thể phải chịu sự tấn công của các tác nhân gây bệnh kéo dài, tái đi tái lại nhiều lần, thường xuyên trong tình trạng nhiễm trùng. Theo thời gian, chức năng sinh lý của các cơ quan trên cơ thể bị ảnh hưởng, hoạt động sống suy giảm, lâu dài dẫn đến tử vong. (1)

Phân loại rối loạn hệ miễn dịch
1. Suy giảm miễn dịch
Suy giảm miễn dịch nguyên phát: Suy giảm miễn dịch nguyên phát được hiểu đơn giản là hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Đó là tình trạng ngay từ khi sinh ra hệ thống miễn dịch của trẻ đã hoạt động không hiệu quả, bị thiếu một số hệ thống phòng thủ miễn dịch nên dễ bị nhiễm trùng cơ hội, mắc bệnh truyền nhiễm.
Người mắc chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát sẽ có các triệu chứng như: thời gian nhiễm trùng lâu hơn, điều trị khó khăn hơn so với người có hệ miễn dịch bình thường. Theo ước tính, cứ khoảng 2000 trẻ em được sinh ra sẽ có 1 trẻ mắc suy giảm miễn dịch nguyên phát.
Suy giảm miễn dịch thứ phát: Suy giảm miễn dịch thứ phát hình thành trong quá trình phát triển của cơ thể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy giảm miễn dịch thứ phát như:
- Mắc các bệnh mãn tính (tiểu đường, suy dinh dưỡng, suy thận, ung thư): Cơ thể mệt mỏi, không có khả năng tổng hợp chất dinh dưỡng, tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể để tạo ra kháng thể chống lại virus, vi khuẩn gây bệnh. Bên cạnh đó, điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị, hóa trị, sử dụng corticosteroid, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống thải ghép cũng khiến cho hệ miễn dịch suy yếu.
- Nhiễm HIV/AIDS: Ảnh hưởng trực tiếp đến hệ miễn dịch của cơ thể do số lượng tế bào miễn dịch trong cơ thể người mắc HIV giảm dần, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các bệnh lý nhiễm trùng thông thường dẫn tới suy kiệt và tử vong.
⇒ Xem thêm: Suy giảm miễn dịch: Dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị và hậu quả

2. Rối loạn tự miễn
Rối loạn tự miễn hay bệnh tự miễn, đây là một rối loạn hệ miễn dịch xảy ra khi hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức, tự tấn công và làm hỏng các mô chính của cơ thể. Thông thường, hệ miễn dịch sẽ tạo ra các protein gọi là kháng thể, có tác dụng bảo vệ cơ thể, chống lại các tác nhân gây hại như virus, tế bào ung thư, chất độc. Tuy nhiên với rối loạn tự miễn dịch, hệ thống miễn dịch không thể phân biệt sự khác biệt giữa tác nhân xâm nhập từ bên ngoài và tế bào khỏe mạnh.
Theo thống kê từ Viện Sức khỏe và Môi trường Hoa Kỳ, có tới 50 triệu người ở Mỹ mắc bệnh tự miễn, trong đó có tới 50% là phụ nữ. Bệnh tiến triển thành từng đợt, nặng dần và diễn tiến rất phức tạp, gây tổn thương đồng thời nhiều cơ quan trong cơ thể.
Có hơn 100 bệnh tự miễn, thường gặp nhất là tiểu đường tuýp 1, celiac, Graves, viêm ruột, đa xơ cứng, thiếu máu ác tính, vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, Addison. Trong đó, một số bệnh tự miễn có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai hoặc tạo ra tác động không tốt đối với sự phát triển của thai nhi.
3. Hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức (Dị ứng)
Hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức cũng là một dạng rối loạn hệ miễn dịch, ở một số trường hợp, gây ra phản ứng dị ứng trên cơ thể. Rối loạn dị ứng là một trong những vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến hơn 25% dân số ở các nước đang phát triển. Theo một khảo sát của Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia, 54% người được xét nghiệm có dương tính với một hoặc nhiều chất gây dị ứng. Tỷ lệ người dị ứng thực phẩm tăng lên trong thập kỷ qua, với tỷ lệ lưu hành trong năm 2015 là 5,7%.
Nguyên nhân là do cơ thể mang một số gen nhất định, chúng kích thích cơ thể phản ứng với các chất trong môi trường như bụi, nấm mốc, phấn hoa, thực phẩm,... gây ra các bệnh lý phổ biến như hen suyễn, bệnh chàm, viêm mũi dị ứng, sốt cỏ khô, dị ứng thực phẩm.
- Hen suyễn: là bệnh viêm phế quản mạn tính gây tắc nghẽn đường thở do phù nề, tăng tiết đờm rãi, co thắt cơ trơn phế quản. Bệnh có thể được kích hoạt bởi các chất gây dị ứng thông thường như phấn hoa, khói thuốc,... Ước tính có khoảng gần 400 triệu người mắc bệnh hen trên thế giới, trong đó ít nhất 1 nửa số người mắc hen suyễn cho biết đã từng lên cơn hen trong 1 năm trở lại đây.

- Viêm mũi dị ứng: biểu hiện với các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, sụt sịt, sưng tấy đường thở do các chất gây dị ứng. Theo dữ liệu từ tổ chức Nghiên cứu Quốc tế về Bệnh hen suyễn và Dị ứng ở Trẻ em, 14,6% ở nhóm 13 đến 14 tuổi và 8,5% ở nhóm 6 đến 7 tuổi bị suy giảm miễn dịch và mắc các bệnh liên quan đến viêm mũi dị ứng. Một nghiên cứu khoa học khác năm 2018 cũng chỉ ra, ước tính 3,6% người trưởng thành phải nghỉ làm, 36% bị suy giảm hiệu suất làm việc do căn bệnh này, gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động, gây ra gánh nặng về chi phí chăm sóc sức khỏe.
- Bệnh chàm: có nguy cơ bùng phát khi da tiếp xúc với các chất kích thích bên ngoài, khiến hệ thống miễn dịch bị phản ứng thái quá. Ở trẻ sơ sinh, biểu hiện phổ biến là tình trạng rỉ nước, đóng vảy chủ yếu ở mặt, da đầu, sau đầu gối, cổ tay, bàn chân. Ở người lớn, người bị chàm có biểu hiện da khô, dày và có vảy, gây ngứa ngáy, tăng sắc tố da.

Dấu hiệu rối loạn miễn dịch
Các dấu hiệu, triệu chứng của rối loạn hệ miễn dịch đa dạng, có thể chỉ thoáng qua hoặc diễn tiến nặng khiến người bệnh suy kiệt nhanh chóng, cảm thấy mệt mỏi, không còn sức lực.
1. Các biểu hiện đối với suy giảm miễn dịch
- Viêm phổi mãn tính, viêm phế quản, nhiễm trùng đường thở, nhiễm trùng tai, viêm não, nhiễm trùng da.
- Nhiễm trùng cơ quan nội tạng.
- Rối loạn máu, tiểu cầu thấp hoặc thiếu máu nghiêm trọng.
- Thay đổi cân nặng đột ngột, giảm cân nhanh mất kiểm soát.
- Vấn đề về tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy.
2. Những dấu hiệu của rối loạn tự miễn dịch
- Đau, cứng khớp vào buổi sáng, kéo dài trong một hoặc nhiều giờ, khó vận động.
- Giảm chuyển động khớp theo thời gian, dần dẫn đến biến dạng khớp.
- Đau tức ngực.
- Khô mắt, đau mắt
- Cảm giác tê, ngứa rát trên bàn tay, bàn chân.
- Khó ngủ, ngủ không sâu giấc.
- Phát ban cánh bướm trên mặt, chủ yếu ở má, mũi.
- Tổn thương da, biểu hiện trầm trọng hơn khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
- Xuất hiện hiện tượng Raynaud khiến các ngón tay, ngón chân chuyển sang màu xanh hoặc trắng khi căng thẳng.
3. Các triệu chứng của dị ứng
- Nổi ban.
- Rối loạn tiêu hóa.
- Chảy mũi, hắt hơi, và nghẹt mũi.
- Khò khè và khó thở.
- Ngứa da.
Cách điều trị rối loạn hệ miễn dịch
1. Điều trị suy giảm miễn dịch
Căn cứ vào tình trạng suy giảm miễn dịch của cơ thể, bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa rối loạn hệ miễn dịch phù hợp. Quá trình điều trị hỗ trợ ngăn ngừa, điều trị nhiễm trùng, tăng cường cải thiện chức năng của cơ quan hệ miễn dịch. Bác sĩ có thể sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus như: acyclovir, interferon, oseltamivir, liệu pháp immunoglobulin điều trị bệnh rối loạn hệ miễn dịch. Trong trường hợp tủy xương không còn đủ khả năng sản xuất tế bào lympho tăng cường miễn dịch, bác sĩ có thể yêu cầu ghép tủy xương để điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân.
2. Điều trị bệnh tự miễn
Phương thức điều trị bệnh tự miễn khác nhau phụ thuộc vào từng loại bệnh và mức độ nghiêm trọng. Các phương pháp điều trị chủ yếu được áp dụng để kiểm soát các triệu chứng, giảm hoạt động của hệ miễn dịch, duy trì khả năng tự miễn dịch cân bằng cho cơ thể. Các phương pháp điều trị bệnh tự miễn bao gồm:
Sử dụng thuốc:
- Thuốc giảm đau: Điều trị triệu chứng đau khớp, đau đầu, đau bụng.
- Thuốc kháng viêm: Giảm tình trạng viêm khớp, viêm da.
- Tiêm insulin: bổ sung Insulin ngoại sinh giúp đưa glucose vào tế bào.
- Bổ sung hormone tuyến giáp để duy trì cơ thể ở trạng thái bình giáp.
- Liệu pháp ức chế miễn dịch: Sử dụng Corticoid là liệu pháp trị liệu hàng đầu cho bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn. Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều Corticoid có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng như: loãng xương, tăng huyết áp, thừa cân.
- Thuốc điều trị trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
Không dùng thuốc:
- Truyền máu nếu thiếu hồng cầu, truyền tiểu cầu nếu giảm chỉ số đông máu.
- Vật lý trị liệu giúp cơ, xương, khớp hoạt động hiệu quả.
- Điều trị tâm lý giúp người bệnh suy nghĩ tích cực, tâm lý thoải mái, ổn định.
3. Điều trị dị ứng
Cho đến nay, liệu pháp miễn dịch dị ứng được xem là phương pháp tốt nhất để điều trị rối loạn hệ miễn dịch dị ứng, ngăn ngừa sự hình thành, phát triển của các bệnh dị ứng như: Viêm mũi dị ứng, hen suyễn.
- Liệu pháp miễn dịch dưới da: Sử dụng chiết xuất dị nguyên liều cao tiêm dưới da. Chiết xuất dị nguyên là dạng vô trùng của các chất tự nhiên như phấn hoa, vảy da động vật, nấm mốc. Quá trình điều trị miễn dịch dưới da chia làm 2 giai đoạn: Tăng liều và duy trì. Khoảng cách giữa các liều giãn dần theo thời gian, tùy theo khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
- Liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi: Liệu pháp điều trị này có thể được thực hiện tại nhà với các viên ngậm dưới lưỡi trong vài năm (Tối thiểu 3 năm).
- Liệu pháp miễn dịch đường tiêm nội hạch: Là phương thức mới, được thực hiện bằng cách tiêm dị nguyên vào hạch lympho, sử dụng phác đồ 3 mũi tiêm, liều thấp và có thể hoàn thành trong 8 tuần.
Phòng ngừa rối loạn hệ thống miễn dịch
1. Tiêm chủng đầy đủ
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng ngừa rối loạn hệ thống miễn dịch đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, có thể áp dụng đối với mọi lứa tuổi. Tiêm vắc xin bổ sung thêm kháng thể, củng cố sức đề kháng, tăng cường “lá chắn” miễn dịch của cơ thể giúp chống lại các căn bệnh do suy giảm miễn dịch gây ra, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và tử vong.
Nhờ tiêm vắc xin, 95% trẻ được tiêm chủng hình thành hệ thống miễn dịch chủ động, bảo vệ cơ thể trước bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; trận đại dịch sởi, bạch hầu được “chặn đứng”; miễn dịch cộng đồng hình thành bảo vệ người có hệ miễn dịch suy yếu, không thể tiêm vắc xin.

Tại Trung tâm tiêm chủng VNVC hiện nay có hơn 40 loại vắc xin cho cả trẻ em và người lớn phòng gần 50 bệnh khác nhau, tăng cường đề kháng cho người có hệ miễn dịch suy yếu do các bệnh lý gây ra. Với hàng trăm trung tâm tiêm chủng và hệ thống kho vắc xin được bảo quản với nhiệt độ từ 2-8 độ C trong hệ thống, dây chuyền lạnh (Cold Chain) chuẩn GSP hiện đại bậc nhất tại Việt Nam, VNVC đảm bảo vắc xin trong tình trạng tinh khiết, đạt chuẩn chất lượng trước khi tiêm cho Khách hàng.
Đồng thời, quy trình tiêm chủng 8 bước tối ưu được thực hiện bởi 100% nhân viên y tế có chứng chỉ tiêm an toàn, dịch vụ tiêm chủng chuyên nghiệp chuẩn 5 sao, gói tiêm chủng tiện lợi đi kèm nhiều tiện ích chắc chắn sẽ mang đến cho Khách hàng trải nghiệm tiêm chủng tốt nhất.

2. Duy trì lối sống lành mạnh
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC Hoa Kỳ) khuyến nghị, để phòng ngừa rối loạn hệ miễn dịch, nên duy trì lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Cụ thể:
- Vệ sinh tay thường xuyên, vệ sinh cơ thể sạch sẽ hàng ngày để tránh nguy cơ mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể.
- Tránh xa những người mắc bệnh dễ lây nhiễm khi tiếp xúc gần như: bệnh thủy đậu, bệnh cúm, sởi,...
- Chú ý đến vấn đề ăn uống, bổ sung nhiều rau, trái cây vào chế độ ăn để cải thiện sức khỏe tổng thể, đặc biệt là chú ý vệ sinh an toàn thực phẩm (rửa tay sạch sẽ, nấu chín thức ăn, sử dụng chế phẩm từ sữa đã tiệt trùng,...)
- Người trưởng thành nên ngủ ít nhất 7 giờ/ngày, trẻ sơ sinh và trẻ em ngủ từ 8-12 giờ. Bởi mất ngủ, gián đoạn giấc ngủ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tế bào bạch cầu - một thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, khiến hệ miễn dịch suy yếu và dễ mắc bệnh.
- Luyện tập thể dục thể thao đều đặn hơn. Với những người có hệ miễn dịch kém không nên luyện tập cường độ cao trong thời gian dài, không luyện tập quá sức.
3. Kiểm soát căng thẳng
Liên tục căng thẳng trong một thời gian dài sẽ gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe, khiến hệ miễn dịch suy giảm chức năng. Vì vậy, mỗi ngày nên dành thời gian để thư giãn, giảm căng thẳng bằng cách nghe nhạc, thiền định, tâm sự với bạn bè, đọc sách, massage toàn thân, tập thể dục,...
Những biến chứng của rối loạn miễn dịch
Một số bệnh rối loạn hệ miễn dịch lành tính, không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp rối loạn miễn dịch đều dẫn đến biến chứng như:
- Biến chứng lên tim mạch: Nhiều bệnh gây ra do rối loạn hệ thống miễn dịch gây viêm hệ thống, điển hình như lupus ban đỏ, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp, xơ cứng động mạch, tấn công cơ tim dẫn đến suy tim.
- Biến chứng lên phổi: Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh, những người mắc bệnh rối loạn miễn dịch có nguy cơ cao hình thành các cục máu đông trong phổi cao gấp 6 lần người bình thường. Người bị viêm đa khớp do rối loạn tự miễn dịch, đa xơ cứng phải ngồi xe lăn, ít vận động có nguy cơ hình thành cục máu đông ở chân, sau đó di chuyển lên phổi và gây biến chứng thuyên tắc phổi có nguy cơ tử vong rất cao.
- Trầm cảm: Cảm giác đau nhức, mệt mỏi ở bệnh nhân mắc vấn đề rối loạn miễn dịch tác động đến tâm lý, gây bệnh trầm cảm. Một số người mắc bệnh vảy nến, lupus ban đỏ, bạch biến khi điều trị bằng thuốc cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm.
- Mắc các bệnh lý khác: Ở người bị rối loạn miễn dịch, nguy cơ mắc các bệnh lý khác cao hơn người bình thường do hệ miễn dịch hoạt động không ổn định.
⇒ Bạn nên xem thêm: 12 cách tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể hiệu quả.
Giải đáp một số thắc mắc về rối loạn miễn dịch
1. Rối loạn miễn dịch có mang tính di truyền không?
Bệnh lý liên quan đến rối loạn miễn dịch liên quan mật thiết đến các yếu tố di truyền. Người mắc bệnh rối loạn hệ miễn dịch do virus gây ra có thể lây truyền qua các con đường phổ biến như: đường máu, đường tình dục, từ mẹ sang con. Do đó, cần phải có biện pháp tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe, cách phòng bệnh để giảm thiểu nguy cơ lây lan. Đồng thời, phụ nữ trước khi mang thai nên thăm khám, kiểm tra sức khỏe, tham khảo ý kiến bác sĩ để có sự chuẩn bị tốt nhất, bảo vệ thai nhi khỏi căn bệnh do rối loạn miễn dịch gây ra.
2. Người bị rối loạn hệ miễn dịch có sống khỏe mạnh và lâu được không?
Các vấn đề về rối loạn miễn dịch hiện nay đều có thể kiểm soát bằng nhiều cách khác nhau. Nếu người bệnh phát hiện sớm, tiến hành điều trị kịp thời, người bệnh có thể sống khỏe mạnh bình thường trong nhiều năm. Tuy nhiên, với những trường hợp phát hiện muộn, gây nhiễm trùng ở nhiều cơ quan khác nhau trên cơ thể hoặc bệnh đã biến chứng vào tim, phổi, người bệnh liên tục phải sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh, đau đớn kéo dài, dần mất khả năng lao động, không thể đi lại, ăn uống bình thường dẫn đến suy kiệt và tử vong.
Mặc dù đã có nhiều loại thuốc, nhiều phương pháp, kỹ thuật mới để điều trị rối loạn hệ miễn dịch. Tuy nhiên, các phương pháp này chỉ có tác dụng điều trị các triệu chứng của bệnh. Do vậy, mỗi người cần nâng cao ý thức, thực hiện tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch để bảo vệ hệ miễn dịch giúp cơ thể luôn khỏe mạnh, đủ sức chống lại các tác nhân gây bệnh.



- Disorders of the immune system. (2023, November 6). Johns Hopkins Medicine. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/disorders-of-the-immune-system