Vi khuẩn Neisseria meningitidis não mô cầu gây bệnh gì?

09:45 06/04/2024

Quản lý Y khoa Vùng 4 - Hồ Chí Minh
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn là một trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, thanh thiếu niên vì nguy cơ nhiễm bệnh cao. Các bệnh do vi khuẩn não mô cầu gây ra nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây tử vong chỉ trong 24 giờ đầu tiên, nếu sống sót cũng để lại các biến chứng nghiêm trọng dai dẳng suốt đời.
BS.CKI Nguyễn Tiến Đạo, Quản lý Y khoa vùng 4 TP.HCM, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC: “Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cho đến nay, các nhà khoa học đã tìm thấy 13 tuýp của vi khuẩn Neisseria meningitidis, trong đó có 6 nhóm huyết thanh chủ yếu gây bệnh cho con người bao gồm A, B, C, W, X và Y. Bằng cách cập nhật thông tin và đảm bảo tiêm chủng kịp thời, cá nhân và gia đình có thể chống lại bệnh viêm màng não cầu khuẩn một cách hiệu quả và bảo vệ sức khỏe cho những thế hệ tương lai.” |
Vi khuẩn Neisseria meningitidis là gì?
Vi khuẩn Neisseria meningitidis (tạm dịch là vi khuẩn não mô cầu) là song cầu khuẩn gram âm có thể gây ra bệnh viêm màng não, viêm phổi, v.v. Vào năm 1887, nhà nghiên cứu bệnh học và vi khuẩn học người Áo tên Anton Weichselbaum lần đầu tiên phát hiện vi khuẩn Neisseria meningitidis khi ông phân tích dịch não tủy của một bệnh nhân bị viêm màng não. Cho đến nay, các nhà khoa học đã tìm thấy 13 tuýp của vi khuẩn Neisseria meningitidis, trong đó có 6 nhóm huyết thanh chủ yếu gây bệnh cho con người bao gồm A, B, C, W, X và Y.
Trên toàn thế giới, mỗi năm ước tính có khoảng 1,2 triệu trường hợp nhiễm vi khuẩn não mô cầu, với số người tử vong do bệnh là khoảng 135.000, tỷ lệ mắc bệnh là 0,5 đến 5/100.000 với số ca bệnh tăng lên vào mùa đông và mùa xuân ở khu vực nhiệt đới. Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận khoảng chục ca mắc viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu thuộc các nhóm khác nhau. Theo thống kê từ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu có tỷ lệ tử vong cao nhất nước, lên đến 0,03/100.000 dân. (1)
Đặc điểm của vi khuẩn Neisseria meningitidis
Vi khuẩn Neisseria meningitidis là một loài song cầu khuẩn hiếu khí có vỏ hoặc không có vỏ. Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn não mô cầu có hình dạng giống quả thận hoặc hạt cà phê, thường đứng thành đôi với nhau tạo từng đám nhỏ có màu hồng. Vi khuẩn não mô cầu sống trên bề mặt niêm mạc của vòm họng của người, trong một số ít trường hợp, vi khuẩn não mô cầu khu trú trong đường niệu sinh dục và ống hậu môn.

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện vi khuẩn Neisseria meningitidis có 13 nhóm huyết thanh, trong đó, các nhóm huyết thanh A, B, C, W, X và Y là tác nhân chủ yếu gây ra hầu hết các bệnh nhiễm trùng não mô cầu và thường diễn biến nghiêm trọng. Hiện nay, các loại vắc xin phòng ngừa bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm A, B, C, W-135, X và Y đã được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới.
Con đường lây lan của vi khuẩn Neisseria meningitidis thường thông qua tiếp xúc với dịch tiết từ đường hô hấp hoặc trong cổ họng (nước bọt, khạc nhổ). Các kiểu tiếp xúc gần (ho, hôn) hoặc tiếp xúc trong thời gian dài với người nhiễm khuẩn khiến cho vi khuẩn não mô cầu dễ lây lan hơn. May mắn thay, vi khuẩn Neisseria meningitidis không lây lan khi nói chuyện ở khoảng cách xa hoặc lây do hít thở cùng bầu không khí với người mắc bệnh giống như vi trùng gây cảm lạnh thông thường hoặc cúm.
Một số yếu tố có thể làm gia tăng khả năng lây lan vi khuẩn Neisseria meningitidis bao gồm:
- Độ tuổi: Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, thanh thiếu niên từ 16 đến 23 tuổi và người lớn từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc bệnh viêm màng não mô cầu.
- Sử dụng thuốc: Những người dùng thuốc ức chế bổ thể như eculizumab và ravulizumab có nguy cơ mắc nhiễm vi khuẩn não mô cầu cao hơn.
- Tình trạng bệnh lý: Một số tình trạng bệnh lý làm suy yếu hệ thống miễn dịch và gia tăng nguy cơ mắc vi khuẩn não mô cầu như: sự thiếu hụt các thành phần trong hệ thống bổ thể kéo dài, bệnh thiếu lá lách và thiếu chức năng của lá lách và bị nhiễm HIV.
- Một số đối tượng nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn: Các cá nhân làm việc, sinh sống và du lịch ở những nơi có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn não mô cầu. Các nhà vi trùng học, sinh viên đại học, hoặc du khách đến vành đai viêm màng não ở châu Phi cận Sahara.
Thời gian ủ bệnh của bệnh do vi khuẩn não mô cầu thường là 3 đến 4 ngày, dao động từ 1 đến 10 ngày.
Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì? Biểu hiện như thế nào?
1. Viêm màng não
Viêm màng não do não mô cầu (meningococcal meningitis) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nhiễm trùng ở các lớp mô quanh não bộ và tủy sống.
Một số biểu hiện phổ biến của bệnh viêm màng não:
- Bệnh xuất hiện đột ngột với triệu chứng: sốt cao, đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, táo bón và tăng kích thích da, cổ cứng, đau khớp/cơ, ban xuất huyết hình sao
- Có thể có mụn nước, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật ở trẻ em, liệt. Một số trường hợp xuất hiện mảng xuất huyết và sốc.
Nếu không được điều trị kịp thời, viêm màng não có thể gây ra các biến chứng như nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp-xe não, tử vong.
⇒ Xem thêm: Viêm màng não do não mô cầu nhóm B: triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa
2. Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết (hay còn gọi là sốc nhiễm trùng huyết, hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng đa cơ quan) là những nhóm bệnh lý xảy ra khi vi trùng xâm nhập vào cơ thể, tiết ra chất độc dẫn đến suy đa cơ quan, rối loạn đông máu hoặc suy gan, suy thận…
Một số biểu hiện của nhiễm trùng huyết:
- Sốt, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, thở nhanh; huyết áp vẫn duy trì bình thường.
- Khi nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc sốc nhiễm khuẩn phát triển, đặc biệt ở người già hoặc trẻ nhỏ, có thể gây tình trạng lú lẫn hoặc giảm sự tỉnh táo.
- Huyết áp giảm, nhưng da vẫn ấm. Sau đó, các chi thường trở nên lạnh và nhợt nhạt, nổi vân tím ngoại biên.
- Rối loạn chức năng của nội tạng gây ra thêm các triệu chứng và dấu hiệu cụ thể cho các cơ quan có liên quan (ví dụ như niệu vị, khó thở).
Nhiễm trùng huyết đặc biệt nguy hiểm với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng như viêm nội mạc mao quản, gan, lách sưng to, viêm màng não, áp-xe não, suy thận cấp hoặc tác động xấu đến xương khớp (viêm tràn dịch mủ khớp, viêm tủy xương), viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch thứ phát.
3. Viêm phổi
Viêm phổi do não mô cầu (meningococcal pneumonia) là bệnh viêm phổi chủ yếu do nhóm huyết thanh Y, W-135 và B gây ra. (2)
Theo thống kê, các biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân bị viêm phổi do não mô cầu bao gồm: sốt, ớn lạnh và đau ngực kiểu màng phổi, và một số triệu chứng ít phổ biến hơn như có đờm và khó thở.
Các biến chứng của viêm phổi do não mô cầu bao gồm sốc nhiễm trùng, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi và viêm màng ngoài tim.
4. Viêm khớp nhiễm trùng
Viêm khớp nhiễm trùng (septic arthritis) do vi khuẩn Neisseria meningitidis là hiếm gặp, các trường hợp nhiễm trùng xương đã được báo cáo trong một số ít nghiên cứu. Bệnh viêm khớp do vi khuẩn Neisseria meningitidis xảy ra đồng thời ở 11% bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não mô cầu.
Viêm khớp do não mô cầu thường ảnh hưởng đến các khớp lớn như đầu gối, gây triệu chứng đau đa khớp.
5. Viêm da
Người bị nhiễm vi khuẩn Neisseria meningitidis có thể gặp phải một số tình trạng da như:
- Đốm xuất huyết là các phát ban có các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím.
- Phát ban da nhợt nhạt hoặc bị dát sẩn. Các phát ban có thể tiến triển thành mảng đỏ lớn hơn hoặc tổn thương màu tím (tương tự như vết bầm tím).
- Đốm xuất huyết hoặc phát ban thường thấy nhất ở phần thân và ở tứ chi nhưng có thể tiến triển ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.
Trong trường hợp nặng hoặc khi không được điều trị kịp thời, tổn thương da do vi khuẩn não mô cầu có thể vỡ ra và dẫn đến hoại tử hoặc mất chi.
6. Các bệnh khác
Vi khuẩn Neisseria meningitidis có thể gây ra một số bệnh khác bao gồm:
- Viêm màng ngoài tim (pericarditis): là tình trạng viêm màng ngoài tim, thường có ứ dịch trong khoang màng ngoài tim.
- Viêm niệu đạo (urethritis): tình trạng viêm niệu đạo và là bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu dưới. Niệu đạo là một cơ quan thuộc hệ tiết niệu, đóng vai trò dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể.
Độ nghiêm trọng của bệnh do vi khuẩn não mô cầu phụ thuộc yếu tố nào?
Mức độ nghiêm trọng của bệnh do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Độ tuổi: trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người cao tuổi và người có hệ miễn dịch suy yếu có nguy cơ nhiễm vi khuẩn não mô cầu cao hơn, các triệu chứng ảnh hưởng mạnh hơn và có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
- Tình trạng bệnh lý: người có sức đề kháng hoặc hệ miễn dịch suy yếu do mắc phải các bệnh lý cũng có thể bị các biến chứng nghiêm trọng.
Hướng dẫn phòng ngừa vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis
1. Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu
Các tổ chức y tế lớn như WHO và CDC Hoa Kỳ đều khẳng định tiêm vắc xin là cách bảo vệ tốt nhất chống lại các bệnh do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Một số vắc xin phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu bao gồm:
Tên vắc xin | VA Mengoc - BC | BEXSERO | MENACTRA | MENQUADFI |
NIMENRIX |
Nước sản xuất | Cuba | Ý | Mỹ | Mỹ | Bỉ |
Phòng bệnh | Viêm màng não mô cầu tuýp B, C | Viêm màng não mô cầu tuýp B | Viêm màng não mô cầu tuýp A, C, Y, W | Viêm màng não mô cầu tuýp A, C, Y, W | Viêm màng não mô cầu tuýp A, C, Y, W |
Bản chất | Vắc xin Protein màng ngoài não mô cầu nhóm B và polysaccharide vỏ não mô cầu nhóm C phòng não mô cầu khuẩn týp B | Vắc xin đa thành phần (tái tổ hợp, hấp phụ) | Vắc xin polysaccharide cộng hợp phòng não mô cầu khuẩn tuýp A, C, Y, W-135 | Vắc xin polysaccharide cộng hợp phòng não mô cầu khuẩn tuýp A, C, Y, W-135 | Vắc xin polysaccharide cộng hợp phòng não mô cầu khuẩn tuýp A, C, Y, W-135 |
Đối tượng | Trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi | Trẻ từ 2 tháng tuổi và người lớn đến 50 tuổi | Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn đến 55 tuổi | Trẻ từ 12 tháng và người lớn | Trẻ từ 6 tuần tuổi và người lớn |
Lịch tiêm cơ bản | Lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên - Mũi 2: 6-8 tuần sau mũi 1 |
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên - Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng - Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản: - Mũi 1: lần tiêm đầu tiên - Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng - Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng. Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản: - Mũi 1: lần tiêm đầu tiên - Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng - Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng. |
Lịch tiêm cơ bản:
- Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên đến dưới 24 tháng tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau 3 tháng. - Trẻ từ tròn 24 tháng tuổi đến 66 tuổi: tiêm 1 mũi duy nhất. Tiêm nhắc lại: - Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 – 55 tuổi tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, mũi tiêm nhắc lại cách mũi trước đó ít nhất 4 năm. |
Người sức khỏe bình thường:
Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn:
Đối với người có nguy cơ cao mắc não mô cầu bao gồm: Người thiếu hụt bổ thể, bệnh nhân cắt lách, bất thường về chức năng lách, nhiễm HIV, đang điều trị thuốc ức chế bổ thể… Trẻ từ 12 tháng tuổi tới dưới 7 tuổi:
Người từ 7 tuổi trở lên:
Lưu ý: Lịch tiêm chủng vắc xin MenQuadfi cần được chỉ định bởi Bác sĩ chuyên môn, đã được đào tạo và thực hiện khám sàng lọc đầy đủ các bước theo đúng quy trình của Bộ Y tế Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các Khách hàng có bệnh lý liên quan đến nguy cơ cao mắc não mô cầu hoặc người thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh như nhân viên xét nghiệm liên quan đến não mô cầu hoặc người di chuyển đến vùng dịch bệnh… |
Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:
Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm. |
Bạn hãy tìm hiểu thêm thông tin cụ thể về từng loại vắc xin:
- Vắc xin VA-M-BC phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu tuýp B và C;
- Vắc xin BEXSERO phòng bệnh viêm màng não mô cầu tuýp B;
- Vắc xin MENACTRA phòng bệnh viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y,W-135.
- Vắc xin MENQUADFI (Mỹ) phòng bệnh viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y,W-135.
- Vắc xin NIMENRIX (Bỉ) phòng bệnh viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi do não mô cầu khuẩn tuýp A,C,Y,W-135.
2. Giữ gìn vệ sinh cá nhân và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm
Rửa tay thường xuyên là cách đơn giản nhưng lại rất hiệu quả để ngăn ngừa sự lây lan vi khuẩn từ người này sang người khác. Bạn cần lưu ý rửa tay sạch sẽ sau khi nấu ăn, tiếp xúc với các thực phẩm sống, đi thăm người bệnh hoặc khi ở nơi đông người. Để vệ sinh tay thuận tiện hơn, bạn có thể mang theo nước rửa tay có chứa ít nhất 60% cồn.
Ngoài ra, bạn hãy tránh sử dụng chung các vật dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, khăn tắm, dao cạo râu, khăn tay hoặc đồ cắt móng tay vì những đồ vật này có thể chứa nguồn gây bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng.
3. Tránh tiếp xúc với người bệnh
Cách để phòng tránh lây bệnh do vi khuẩn não mô cầu đó là không tiếp xúc gần với người đã mang mầm bệnh như ôm, hôn, tiếp xúc với dịch tiết từ cổ họng,... Trong trường hợp bạn đã tiếp xúc gần hoặc chăm sóc người mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, các bác sĩ sẽ đề nghị sử dụng thuốc kháng sinh để ngăn ngừa bệnh.
4. Tránh đi đến những nơi có dịch
Một số vùng có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn Neisseria meningitidis ví dụ như “vành đai viêm màng não” vùng châu Phi cận Sahara, đặc biệt vào mùa khô, hoặc những cuộc hành hương Hajj hoặc Umrah ở Ả Rập Saudi cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong trường hợp phải đi đến nơi có nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn, bạn đến ngay trung tâm tiêm chủng VNVC chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh.
Phương pháp chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Neisseria meningitidis não mô cầu
Các bác sĩ sẽ có thể lấy mẫu máu hoặc chọc dò tủy sống để xét nghiệm, sau đó, họ sẽ gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để thử nghiệm. Nếu vi khuẩn Neisseria meningitidis có trong các mẫu, các nhân viên trong phòng thí nghiệm có thể nuôi cấy vi khuẩn để giúp các bác sĩ biết loại huyết thanh cụ thể gây nhiễm trùng. Từ đó, bác sĩ có thể quyết định loại kháng sinh nào sẽ có tác dụng tốt nhất.
Điều trị viêm màng não do vi khuẩn Neisseria meningitidis
Các bác sĩ điều trị bệnh do vi khuẩn Neisseria meningitidis bằng một số loại thuốc kháng sinh. Khi được điều trị càng sớm, bệnh nhân càng có cơ hội hồi phục tốt và giảm nguy cơ tử vong.
Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, những người mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu có thể cần kết hợp thêm các phương pháp điều trị khác bao gồm:
- Hỗ trợ thở;
- Phẫu thuật loại bỏ mô chết;
- Thuốc điều trị huyết áp thấp;
- Chăm sóc vết thương cho các bộ phận cơ thể bị tổn thương.
Vi khuẩn Neisseria meningitidis là song cầu khuẩn có thể gây ra các bệnh lý nghiêm trọng như viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm khớp nhiễm trùng,... Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 13 tuýp vi khuẩn não mô cầu khác nhau, trong đó có 6 nhóm huyết thanh chủ yếu gây bệnh cho con người bao gồm A, B, C, W, X và Y.
Các tổ chức y tế lớn đều khẳng định việc tiêm vắc xin là cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Hiện nay, có nhiều các loại vắc xin phòng chống bệnh đã có mặt tại Việt Nam bao gồm: vắc xin VA Mengoc - BC (Cuba) phòng viêm màng não mô cầu B, vắc xin Bexsero (Ý) phòng viêm màng não mô cầu B,vắc xin Menactra (Mỹ)/ vắc xin thế hệ mới MenQuadfi (Mỹ/ vắc xin tứ giá Nimenrix (Bỉ) phòng viêm màng não mô cầu A, C, Y, W



- Rouphael, N. G., & Stephens, D. S. (2012). Neisseria meningitidis: biology, microbiology, and epidemiology. Methods in molecular biology (Clifton, N.J.), 799, 1–20. https://doi.org/10.1007/978-1-61779-346-2_1
- Feldman, C., & Anderson, R. (2019). Meningococcal pneumonia: a review. Pneumonia (Nathan Qld.), 11, 3. https://doi.org/10.1186/s41479-019-0062-0