Virus tay chân miệng có mấy loại? Thời gian tồn tại bao lâu?

10:16 02/04/2025

Quản lý Y khoa Vùng 2 - Mekong
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Bệnh tay chân miệng gây ra mối đe dọa đến sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Châu Á và khu vực Thái Bình Dương. Bệnh do virus tay chân miệng gây ra với khả năng lây truyền nhanh chóng thông qua tiếp xúc gần với người bệnh, nguy cơ rất cao bùng phát thành dịch lớn nếu không kịp thời có các biện pháp phòng ngừa khoa học.
BS Hà Mạnh Cường - Quản lý Y khoa Vùng 2 - Mekong, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Virus tay chân miệng chủ yếu gây ra các triệu chứng từ sốt nhẹ, nổi ban đỏ, mụn nước ở chân, tay và trong miệng, hoặc các triệu chứng đường tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy… đến các biến chứng thần kinh nghiêm trọng có thể dẫn đến liệt suốt đời. Trong đó, virus tay chân miệng nằm cùng họ với các tác nhân gây bệnh bại liệt khủng khiếp trong thế kỷ trước, ảnh hưởng đến nhiều trẻ em mỗi năm, với 1 - 2% số bệnh nhân có di chứng liệt vĩnh viễn (1).” |
Tay chân miệng do virus gì gây ra?
Bệnh tay chân miệng do virus nhóm đường ruột thuộc loài Enterovirus A, điển hình là Coxsackievirus A16 (CVA16), Coxsackievirus A6 (CV6) và Enterovirus 71 (EV-A71). Trong khi nhiễm trùng EV-A71 và CVA16 là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh tay chân miệng, các loại virus khác của loài Enterovirus ở người, chẳng hạn như Echovirus 9 (E9), coxsackievirus A4 (CVA4), Coxsackievirus A10 (CVA10) và Coxsackievirus B5 (CVB5), cũng có thể gây ra bệnh tay chân miệng.
Coxsackievirus A16, Coxsackievirus A6 và Enterovirus 71 (EV-A71) là tác nhân gây bệnh tay chân miệng chính trong nhiều thập kỷ. Trong đó, Coxsackievirus A16 là phổ biến nhất và EV-A71 gây bệnh nghiêm trọng nhất, có thể dẫn đến các biểu hiện các biến chứng về tim phổi và hệ thần kinh trung ương. Đồng thời, Coxsackievirus A6 trở thành một trong những tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng ở một số quốc gia ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu á.
Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng tay chân miệng do các loại virus đường ruột, thời gian ủ bệnh tay chân miệng ngắn và bùng phát vào cuối mùa xuân, đầu hè và mùa thu. Tìm hiểu thông tin chi tiết về virus tay chân miệng sau đây:
1. Coxsackievirus A16
Coxsackievirus A16 (CVA16) là virus RNA mạch đơn không có vỏ, có loại axit ribonucleic (RNA) sợi đơn dương được bao quanh bởi lớp vỏ protein được gọi là capsid. Bộ gen RNA có khoảng 7400 nucleotide và có đường kính 30 nm.
Coxsackievirus A16 là tác nhân gây bệnh tay chân miệng hàng đầu được ghi nhận trong suốt thời gian qua. Trong đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về các bệnh nhiễm trùng do Enterovirus trong giai đoạn 4 năm từ 1967 đến 1970, Coxsackievirus A16 có liên quan đến gần một nửa số bệnh về da hoặc niêm mạc (2). Trong đó, CVA16 là nguyên nhân chính gây ra hội chứng tay chân miệng. Dữ liệu huyết thanh học cho thấy CVA16 không lưu hành rộng rãi cho đến khoảng năm 1963.
2. Coxsackievirus A6
Coxsackievirus A6 (CVA6) là một trong những tác nhân gây bệnh tay chân miệng phổ biến ở Châu Âu, Châu Á và Hoa Kỳ. Trong đó, CVA6 được nghi ngờ là nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng ở người lớn với các biểu hiện lâm sàng thay đổi nhiều hơn. (3)
Theo nghiên cứu từ năm 2004 - 2011, một số đợt bùng phát bệnh tay chân miệng nghiêm trọng liên quan đến CVA6 đã xảy ra ở Singapore, Đài Loan, Phần Lan, Tây Ban Nha và Nhật Bản. Biểu hiện của những trường hợp bệnh tay chân miệng do CVA6 thường nặng hơn CVA16, với nhiệt độ cao hơn, phát ban trên da lan rộng và nhiều bệnh nhân đã phải nhập viện vì mất nước và đau dữ dội. Kể từ báo cáo ban đầu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, một số trường hợp bệnh tay chân miệng không điển hình nghiêm trọng ở trẻ em đã được báo cáo là do CVA6 gây ra.
3. Enterovirus 71 (EV-A71)
Enterovirus 71 (EV-A71) là virus thuộc loài Enterovirus A , là tác nhân gây bệnh chính gây ra bệnh tay, chân và miệng (HFMD) và các biến chứng thần kinh nghiêm trọng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Một số đợt bùng phát EV-A71 đã được báo cáo ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ trong những năm gần đây (4). Cấu trúc độ phân giải cao của virion EV-A71 lần đầu tiên thu được từ các chủng Fuyang và MY104, được phân lập từ các đợt bùng phát ở Trung Quốc và Malaysia.
Trong lịch sử dịch tễ, EV-A71 liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao nhất trong số các loại Enterovirus. EV-A71 là nguyên nhân gây ra các đợt dịch bệnh tay chân miệng thường xuyên trong ít nhất 4 thập kỷ qua. Trong các đợt bùng phát lớn ở Đông Nam Á, tỷ lệ tử vong đã lên tới 20% các trường hợp nghiêm trọng.
Đặc điểm sinh học của virus tay chân miệng
Theo các chuyên gia y tế, virus tay chân miệng thuộc loài Enterovirus A (EV-A), chi Enterovirus, họ Picornaviridae. Các loại virus này có cấu trúc nhỏ, không có vỏ bọc đối xứng hình nhị thập diện và chứa bộ gen RNA mạch đơn, chiều dương dài khoảng 7,4 kb. Trình tự mã hóa bộ gen được bao quanh bởi vùng không dịch mã 5′ (5′UTR) liên kết với peptide được mã hóa bởi virus (VPg) và đuôi poly-A ở vùng không dịch mã 3′ (3′UTR).
Phân tích phát sinh loài của virus tay chân miệng hoặc toàn bộ trình tự gen đã chỉ ra sự lưu hành đồng thời của nhiều phân nhóm kiểu gen của EV-A71, CVA16 và CVA6 trong cùng một đợt bùng phát rất thường xuyên và là nguyên nhân dẫn đến sự kiện tái tổ hợp di truyền của virus. Sự tồn tại của nhiều loại EV, kiểu gen và phân nhóm kiểu gen có thể ảnh hưởng đến sự đa dạng di truyền và sự xuất hiện của các biến thể mới.
Virus gây bệnh tay chân miệng tồn tại bao lâu?
Virus tay chân miệng có tính ổn định cao với khả năng tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong không khí tối đa 11 ngày và tồn tại trên các bề mặt khô cứng trong vài giờ. Theo các kết quả nghiên cứu, virus tay chân miệng ở trong môi trường nhiệt 60 độ C trong 15 phút có thể dẫn đến vô hiệu hóa quá trình truyền nhiễm. (5)
Các chuyên gia y tế cho biết, các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, lượng mưa và tốc độ gió đã được xác định là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lây lan, tỷ lệ lưu hành và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát bệnh tay chân miệng. Sự kết hợp giữa nhiệt độ cao và độ ẩm vào cuối mùa xuân, đầu hè, mùa thu tạo môi trường lý tưởng cho virus tay chân miệng lây truyền trong cộng đồng, kéo dài thời gian sống của virus và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Tần suất và cường độ ngày càng tăng của hiện tượng thời tiết cực đoan, trầm trọng hơn do biến độ khí hậu toàn cầu, gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của con người. WHO dự đoán, từ năm 2030 đến năm 2050, biến đổi khí hậu dự kiến sẽ gây ra thêm 250.000 ca tử vong hàng năm, do ảnh hưởng từ quá trình lây truyền và phát tán các bệnh truyền nhiễm mạnh mẽ, điển hình là bệnh tay chân miệng.

Cơ chế lây lan của virus tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng có khả năng lây truyền cao, chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi/họng/miệng, dịch của mụn nước hoặc phân từ người bị nhiễm bệnh hay vô tình chạm vào các vật thể chứa virus.
- Qua đường tiêu hóa (phân - miệng): Đây là cơ chế lây lan phổ biến nhất. Virus được đào thải ra ngoài qua phân của người nhiễm bệnh. Tiếp xúc với phân của người bệnh, chẳng hạn như thay tã/bỉm cho trẻ, sau đó không vệ sinh sạch rồi chạm vào mắt/mũi/miệng, virus sẽ xâm nhập vào cơ thể. Đây là lý do tại sao bệnh thường xảy ra nhiều ở trẻ nhỏ, nhóm tuổi chưa có thói quen vệ sinh cá nhân tốt;
- Qua đường tiếp xúc: Virus có thể tồn tại trên các bề mặt thường xuyên tiếp xúc, như bàn ghế, sàn nhà, đồ chơi hoặc dụng cụ ăn uống trong một thời gian dài tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Vô tình chạm vào các bề mặt có chứa virus từ người bệnh như đồ chơi, tay nắm cửa... sau đó chạm vào mắt/ mũi/ miệng. Hoặc tiếp xúc gần với người bệnh qua các hành động ôm, hôn hoặc dùng chung cốc, đồ ăn uống;
- Qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hoặc tổn thương: Virus có trong dịch tiết mũi họng, dịch của các mụn nước hay vết loét trên cơ thể người bệnh. Trẻ em khi chơi chung đồ chơi, tiếp xúc trực tiếp với vết loét hoặc dịch bắn từ bạn bè mắc bệnh rất dễ dàng bị lây nhiễm.
- Qua đường hô hấp: Virus tồn tại trong giọt bắn từ mũi và miệng khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Tiếp xúc với các giọt bắn đường hô hấp có chứa các hạt virus của người bệnh khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện.
⇒ Tham khảo thêm: Bệnh tay chân miệng bao lâu thì hết lây?
Virus tay chân miệng có khả năng tồn tại trong các dịch tiết cơ thể như phân, nước bọt và dịch mũi họng trong nhiều ngày đến vài tuần sau khi triệu chứng của bệnh đã khỏi. Điều này có nghĩa là ngay cả khi trẻ không còn biểu hiện bệnh, trẻ vẫn có thể là nguồn lây nhiễm và tiếp tục phát tán virus ra môi trường xung quanh.
Một yếu tố khác góp phần vào sự lây lan của bệnh là thời gian ủ bệnh kéo dài từ 3 - 7 ngày. Trong giai đoạn ủ bệnh này, mặc dù chưa có biểu hiện lâm sàng, người nhiễm bệnh đã có khả năng lây truyền virus. Do đó, việc nhận diện và cách ly bệnh nhân trở nên khó khăn hơn, khiến dịch bệnh dễ dàng bùng phát nhanh chóng.
Quá trình xâm nhập và phát triển của virus tay chân miệng trong cơ thể
Quá trình xâm nhập và phát triển của virus tay chân miệng trong cơ thể được phát triển thông qua 4 giai đoạn, bao gồm giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát và giai đoạn khỏi bệnh:
1. Giai đoạn ủ bệnh
Giai đoạn ủ bệnh của bệnh tay chân miệng thường phát triển trong khoảng từ 3 - 7 ngày sau khi nhiễm virus. Người bị nhiễm thường không bùng phát triệu chứng trong suốt thời gian này, khiến người bệnh vô tình lây lan mầm bệnh, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.
2. Giai đoạn khởi phát
Giai đoạn khởi phát thường bắt đầu từ 1 - 2 ngày sau giai đoạn ủ bệnh, các dấu hiệu của bệnh tay chân miệng thường nhẹ và phát triển giống với cảm lạnh thông thường. Các triệu chứng bao gồm: Sốt, mất cảm giác thèm ăn, mệt mỏi, đau họng… những triệu chứng ban đầu này có thể xuất hiện các vết loét nhỏ trong miệng, gây đau đớn và khó khăn trong việc ăn uống.
3. Giai đoạn toàn phát
Giai đoạn toàn phát thường xuất hiện trong khoảng 2 - 4 ngày sau khi khởi phát các triệu chứng ban đầu. Thời điểm này, các nốt ban đỏ sẽ xuất hiện ở tay, chân và mông vào khoảng ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của bệnh. Các nốt ban này sẽ dần phát triển thành mụn nước, chứa đầy dịch trong suốt bên trong. Ở một số trường hợp, người bệnh có thể phát ban phồng rộng ở bộ phận sinh dục hoặc trong miệng.
4. Giai đoạn khỏi bệnh
Bệnh thường khỏi trong vòng 7 - 10 ngày nếu không xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng. Các vết loét trong miệng, nốt ban và mụn nước có thể mất vài ngày để lành hẳn. Bệnh nhân có thể trở lại các hoạt động bình thường khi hết sốt và các tổn thương trên da đã cải thiện.
Các biến chứng nguy hiểm do virus tay chân miệng gây ra
Bệnh tay chân miệng thường biểu hiện nhẹ và chỉ kéo dài dưới một tuần trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh diễn tiến nặng, các bệnh nhân có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm dẫn đến:
- Mất nước;
- Suy thận;
- Biến chứng thần kinh (nhiễm trùng não gây viêm não, viêm màng não, phù não…);
- Biến chứng tim phổi gây (phù phổi cấp, suy hô hấp, suy tim, viêm cơ tim, sốc tim…), ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí tử vong.
Một phân tích tổng hợp lớn về trẻ em mắc bệnh tay chân miệng cho thấy tình trạng lờ đờ, phù phổi/xuất huyết phổi, co giật, khó thở và hôn mê là các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh tay chân miệng. Trong đó, tỷ lệ tử vong liên quan đến enterovirus 71 chiếm khoảng 1,7%. (6)
Ở những trường hợp trẻ vượt qua biến chứng nặng, nhiều di chứng có thể để lại trên sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Ví dụ, trẻ bị tổn thương não do viêm não hoặc viêm màng não có thể gặp các vấn đề về vận động, thị giác, thính giác, hoặc thậm chí trí tuệ. Ngoài ra, phù phổi hoặc suy hô hấp kéo dài có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp lâu dài.
⇒ Tham khảo thêm: Biến chứng bệnh tay chân miệng nguy hiểm như thế nào?

Cách phòng ngừa virus gây bệnh tay chân miệng
Để phòng ngừa virus gây bệnh tay chân miệng, phụ huynh có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Vệ sinh cá nhân và môi trường: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, và sau khi tiếp xúc với trẻ nhỏ; Làm sạch và khử trùng các bề mặt thường xuyên tiếp xúc như đồ chơi, bàn ghế, tay nắm cửa.
- Hạn chế tiếp xúc: Tránh tiếp xúc gần với người bị bệnh, không dùng chung đồ dùng cá nhân; Nếu trẻ bị bệnh, nên tạm thời không cho trẻ đến trường hoặc nơi đông người cho đến khi khỏi hẳn.
- Đeo khẩu trang ở nơi công cộng và khi tiếp xúc với bệnh nhân bị bệnh.
- Theo dõi sức khỏe: Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu có triệu chứng như sốt cao, li bì, mất tỉnh táo hoặc bất cứ dấu hiệu nào nghi ngờ bị tay chân miệng; Xử lý đúng cách các vật dụng như khăn giấy, tã lót đã qua sử dụng.
Hiện nay, trên thế giới đã có vắc xin phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ em - đối tượng có nguy cơ cao nhất lây nhiễm và mắc bệnh tay chân miệng. Hệ thống tiêm chủng VNVC đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác với Công ty dược phẩm Substipharm Biologics (Thụy Sĩ) và nỗ lực sớm mang vắc xin phòng ngừa bệnh tay chân miệng do Enterovirus 71 (EV71) - chủng virus gây bệnh tay chân miệng biến chứng nguy hiểm về cho người dân trong thời gian sớm nhất. Vắc xin phòng tay chân miệng Envacgen được sản xuất bởi Tập đoàn Substipharm Biologics đã được ra mắt ở Đài Loan vào tháng 8 năm 2023, chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi với hiệu quả phòng bệnh 96.8% (được tính thông qua mô hình hồi quy thống kê).
Virus tay chân miệng có tính ổn định và khả năng lây truyền cao, nguy cơ lây nhiễm cho người khác nhanh chóng thông qua tiếp xúc gần và chạm vào đồ vật có chứa virus. Hầu hết trường hợp thường biểu hiện nhẹ, có thể tự khỏi mà không cần can thiệp điều trị y tế. Tuy nhiên, có một số trường hợp bệnh trở nặng, gây ra các biến chứng về hô hấp, thần kinh, tim mạch nguy hiểm. Do đó, cần chủ động dự phòng bảo vệ bản thân trước bệnh tay chân miệng bằng việc tiêm phòng vắc xin và duy trì các thói quen sinh hoạt lành mạnh, khoa học.



Ma, R. (2023). Phospholipases in viral infection. sciencedirect.com. https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-molecular-biology/coxsackievirus-a16
Ismail, A., Aminath Saahath, Ismail, Y., Ismail, M. F., Zubair, Z., & Kannan Subbaram. (2022). Coxsackievirus A16. sciencedirect.com https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/coxsackievirus-a16
Coxsackie A6 infection-atypical hand-foot-mouth disease in the US military: A case series. (2021). Oatext.com. https://oatext.com/coxsackie-A6-infection-atypical-hand-foot-mouth-disease-in-the-US%20military-A-case-series.php
- Li, H., & Lao, Q. (2017). The pulmonary complications associated with EV71-infected hand–foot–mouth disease. sciencedirect.com. https://www.sciencedirect.com/topics/medicine-and-dentistry/enterovirus-a71
- Pichamon Sittikul, Pimolpachr Sriburin, Jittraporn Rattanamahaphoom, Warisa Nuprasert, Nipa Thammasonthijarern, Janjira Thaipadungpanit, Weerawan Hattasingh, Nathamon Kosoltanapiwat, Pilaipan Puthavathana, & Supawat Chatchen. (2023). Stability and infectivity of enteroviruses on dry surfaces: Potential for indirect transmission control. sciencedirect.com. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2590053623000794
- Guerra, A. M., Orille, E., & Waseem, M. (2023, March 4). Hand, Foot, and Mouth Disease. Nih.gov; StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK431082/