Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi? Mấy ngày sẽ hết bệnh hoàn toàn?

16:18 16/10/2024

Quản lý Y khoa miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Bệnh thủy đậu có thể gây ra những ảnh hưởng nặng nề đến mọi khía cạnh trong cuộc sống của người bệnh và cả những người thân trong gia đình, thậm chí là xã hội. Thủy đậu không chỉ làm suy giảm sức khỏe mà còn tác động lớn đến kinh tế tài chính, công ăn việc làm của mỗi gia đình, nhiều người thắc mắc “bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?” Mấy ngày sẽ hết bệnh hoàn toàn?” để lên kế hoạch và sắp xếp công việc ổn thỏa. Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
| BS Lê Thị Gấm, Quản lý Y khoa miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Theo một nghiên cứu mới của Học viên Kinh tế và Chính trị London (LSE), bệnh thủy đậu ở trẻ em gây thiệt hại 24 triệu bảng Anh (khoảng 700 triệu đồng) về thu nhập và năng suất lao động mỗi năm, mặc dù chi phí thực tế có thể cao hơn. Bệnh thủy đậu hiếm khi gây ra tình trạng nguy hiểm nhưng sẽ khiến trẻ nhỏ khi mắc bệnh phải nghỉ học, người lớn phải nghỉ làm, ảnh hưởng nặng nề đến thu nhập, kinh tế và đời sống của gia đình nói riêng và xã hội nói chung. Nhất là khi bệnh thủy đậu là bệnh nhiễm trùng cần có thời gian hồi phục hoàn toàn tương đối lâu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nặng, di chứng kéo dài, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị kịp thời và chăm sóc đúng cách.” (1) |

Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?
Bệnh thủy đậu thường mất khoảng 10 - 21 ngày để phát triển các triệu chứng (thời kỳ ủ bệnh) và mất thêm 7 - 10 ngày tính từ giai đoạn nổi mụn nước toàn phát cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên, đối với người có miễn dịch suy yếu thì thời gian khỏi bệnh kéo dài lâu hơn, có thể từ 2 - 3 tuần, tùy vào thể trạng và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thủy đậu (tên tiếng Anh: ChickenPox) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster gây ra, có khả năng lây từ người sang người thông qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần. Bệnh thủy đậu biểu hiện đặc trưng với các nốt ban đỏ, sau đó hình thành những nốt phỏng nước hình tròn xuất hiện trên khắp cơ thể. Các mụn nước gây ngứa và rát, rất khó chịu kèm theo triệu chứng sốt, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ.
Bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng với nguồn lây lớn nhất là từ người bị thủy đậu, với khả năng lây truyền virus cho người khác khoảng 48 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng.
Người mắc bệnh thủy đậu thường trải qua 4 giai đoạn bao gồm thời gian ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát và hồi phục, cụ thể như sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: Thường kéo dài từ 10 - 21 ngày (trung bình khoảng 14 - 16 ngày), tùy theo cơ địa và sức đề kháng mỗi người mà thời gian ủ bệnh sẽ có sự khác nhau; (2)
- Giai đoạn khởi phát: Thường kéo dài từ 1 - 2 ngày trước khi xuất hiện ban, người bệnh xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, sốt từ 37,8 - 39,4 độ C kéo dài trong 3 đến 5 ngày. Sau đó, các nốt ban đỏ sẽ xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả các vùng khác trên cơ thể. Các nốt ban đỏ này sẽ cực kỳ ngứa sau khoảng 12 - 14 giờ;
- Giai đoạn toàn phát: Các nốt ban lúc đầu có dạng sát sẩn sẽ tiến triển thành phỏng nước trong vài giờ đến một vài ngày, phần lớn các nốt phỏng có kích thước 5-10mm, có viền đỏ xung quanh, dạng tròn hoặc bầu dục. Ban đầu các nốt phỏng ban đầu có dịch trọng, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục, vỡ ra, đóng vảy, sau khoảng 1 - 2 tuần rụng để lại một sẹo lõm nông. Các nốt ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2 - 4 ngày;
- Giai đoạn hồi phục: Kéo dài khoảng 1 - 2 tuần, khi các mụn nước bắt đầu lành lại. Đây là thời điểm người bệnh cần hết sức cẩn trọng trong việc chăm sóc các vết thủy đậu để lại, tránh để lại sẹo, gây mất thẩm mỹ.

Thời gian hồi phục của bệnh thủy đậu từ khi nhiễm virus, bùng phát triệu chứng, các tổn thương lành lại và khỏi hẳn sẽ khác nhau ở mỗi cá nhân Đặc biệt đối với những người có yếu tố nguy cơ cao như phụ nữ mang thai, người cao tuổi, người có bệnh lý nền, người có hệ miễn dịch suy yếu thường có thời gian hồi phục lâu hơn so với người khỏe mạnh bình thường, thậm chí có nguy cơ xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng.
Vậy bị thủy đậu bao lâu thì khỏi? Theo các chuyên gia y tế, thời gian khỏi bệnh thủy đậu ở trẻ em thường nhanh hơn ở người lớn. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch của trẻ em sẽ “nhạy” hơn trong việc nhận biết và xử lý virus nên thời gian hồi phục sẽ được rút ngắn.
Đối với người lớn, có thể đã từng nhiễm ít nhất một số loại virus, vi khuẩn, nấm gây bệnh trong đời nên khả năng phản ứng khi có tác nhân có hại xâm nhập vào cơ thể sẽ chậm hơn, thậm chí có khả năng gây biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế, người lớn có khả năng tử vong vì bệnh thủy đậu cao hơn trẻ em tới 25 lần. (3)
⇒ Tìm hiểu thêm: Thủy đậu đóng vảy đã khỏi chưa? Khô rồi có lây nữa không?
Hướng dẫn cách để thủy đậu nhanh khỏi hơn
1. Mẹo giảm ngứa, tránh gãi
Khi mắc bệnh thủy đậu, người bệnh sẽ xuất hiện các nốt ban đỏ, gây khó chịu và ngứa ngáy dữ dội. Trong giai đoạn này, nếu người bệnh không kiểm soát được hành vi của mình có thể làm trầm trọng hóa các tổn thương trên da qua việc gãi, chà mạnh… Việc này có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng (do vi khuẩn có thể ẩn nấp dưới móng tay hoặc trên da tay), gây ra tình trạng bội nhiễm, xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, làm chậm quá trình hồi phục, thậm chí là để lại sẹo.
Do đó, giảm ngứa là cách hiệu quả nhất để ngăn chặn tình trạng gãi, chà mạnh ở người bệnh, hỗ trợ quá trình hồi phục nhanh chóng. Một số biện pháp giảm ngứa khi bị thủy đậu hiệu quả như sau:
- Tắm nước ấm giúp làm dịu da, không nên sử dụng xà phòng (hoặc chỉ nên dùng nhẹ), nên thêm một nắm bột yến mạch vào bồn tắm, không chà xát da;
- Chườm mát vào vùng ngứa: Sử dụng khăn vải mềm, thấm hút, làm ước và đắp khăn trực tiếp lên da. Ngoài ra, người bệnh có thể đắp một ít bột yến mạch lên vùng da bị tổn thương; lưu ý tránh làm nhẹ nhàng tránh làm tổn thương da, làm vỡ mụn nước;
- Sử dụng kem dưỡng da như calamine, aveeno để làm dịu và khô mụn nước thủy đậu;
- Mặc quần áo rộng, vải mềm, thấm ướt mồ hôi;
- Thường xuyên giặt ga trải giường thường xuyên;
- Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ trên quần áo để không gây kích ứng;
- Sử dụng thuốc kháng histamin để giảm ngứa;
- Cắt tỉa móng tay gọn gàng, vệ sinh móng tay sạch sẽ. Đối với trẻ nhỏ, nên đeo găng tay hoặc tất cotton sạch để tránh gãi.
2. Hạ sốt đúng cách
Khi mắc bệnh thủy đậu, ngoài việc phát ban đỏ, người bệnh có thể sẽ xuất hiện triệu chứng sốt cao, nóng rát trên cơ thể. Để có thể giảm cơn sốt do thủy đậu gây ra, người bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Dùng acetaminophen (paracetamol) để giảm sốt, hạ nhiệt theo chỉ định bác sĩ;
- Không dùng aspirin và các thuốc có chứa aspirin cho trẻ em vì có khả năng gây ra hội chứng Reye hiểu hiểm;
- Dùng khăn bông thấm nước ấm để lau toàn bộ cơ thể;
- Nếu triệu chứng sốt không hạ dù đã uống thuốc và lau ấm, cần đến bác sĩ để được can thiệp điều trị.
⇒ Xem chi tiết hơn về: Cách hạ sốt khi bị thủy đậu.

3. Vệ sinh cá nhân đúng cách
Khi bị thủy đậu, người bệnh cần đặc biệt quan tâm đến việc vệ sinh cá nhân sạch sẽ để đẩy nhanh quá trình hồi phục bệnh. Một số điều cần lưu ý khi vệ sinh cá nhân ở cả trẻ và người lớn như sau:
- Vệ sinh vùng da bị tổn thương bằng nước muối sinh lý hoặc thuốc theo chỉ định của bác sĩ;
- Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân;
- Thường xuyên giặt chăn, ga, gối, nệm… và vệ sinh các đồ dùng cá nhân.
4. Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý
Bên cạnh việc điều trị tập trung vào kiểm soát các triệu chứng, người bệnh nên chú trọng đến chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh để hỗ trợ hồi phục các tổn thương, hạn chế nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm. Một số loại thức ăn người bị thủy đậu có thể tham khảo như sau:
- Thức ăn mềm, lỏng: Thông thường phát ban do thủy đậu có thể nổi ở bên trong miệng, cổ họng, lưỡi… nên tiêu thụ thức ăn mềm sẽ hạn chế được những kích ứng gây tổn thương trong miệng. Một số loại thực phẩm mềm như khoai lang, khoai tây, trứng rán, đậu phụ, gà luộc, bơ, cá…
- Thức ăn mát: Thủy đậu thường đi kèm với sốt cao, việc dùng những thức ăn mát có thể làm giảm bớt sự khó chịu và hạ nhiệt cho cơ thể, chẳng hạn như kem, sinh tố, sữa lắc, phô mai, sữa chua…
- Thức ăn nhạt: Các loại thực phẩm như gạo, bánh mì, mì ống, yến mạch có khả năng làm dịu tình trạng kích ứng miệng, ngăn ngừa nguy cơ trầy xước, giảm nguy cơ mất nước…
- Rau và trái cây không có tính axit: Cung cấp nguồn dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất dồi dào cho cơ thể, ví dụ như: chuối, đào, dưa, dưa chuột, rau bina, bông cải xanh, cải xoăn…

5. Cần kiêng gì để thủy đậu nhanh khỏi
Bên cạnh những loại thực phẩm cần bổ sung để hỗ trợ hồi phục bệnh thủy đậu, người bệnh cần tránh một số loại thực phẩm sau để tránh làm trầm trọng thêm phát ban ở miệng, cụ thể như sau:
- Thức ăn cay và mặn: Ngăn ngừa kích ứng do trầy xước miệng, giảm thiểu sự “căng thẳng” cho hệ tiêu hóa, một số loại gia vị cần tránh như ớt, tỏi, sốt cay, muối hạt…
- Thức ăn giòn: Đây là loại thực phẩm có kết cấu thô ráp, có khả năng gây kích ứng các vết loét trong miệng. Một số loại thực phẩm cần tránh như: khoai tây chiên, bỏng ngô, bánh quy, hạt cứng…
- Thức ăn béo: Gây “căng thẳng” cho hệ tiêu hóa, làm gia tăng nguy cơ viêm nhiễm. Một số loại thực phẩm cần hạn chế như phô mai, thịt đỏ, bơ…
- Thực phẩm có tính axit: Gia tặng tình trạng viêm, nhiễm trùng, gây ngứa cho người bệnh thủy đậu. Một số loại thực phẩm có tính axit như nho, dứa, cà chua, trái cây họ cam/quýt, cà phê…
6. Theo dõi các dấu hiệu biến chứng
Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng do virus gây ra, thường biểu hiện bên ngoài da với các nốt ban đỏ, sau đó tiến triển thành mụn nước, đóng vảy và hồi phục. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh thủy đậu có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng, nguy cơ dẫn đến biến chứng nguy hiểm’.
Các biến chứng của bệnh thủy đậu có nhiều dạng, bao gồm nhiễm trùng da thứ phát nhẹ đến các biến chứng nguy hiểm như: viêm phổi, viêm não, viêm gan, nhiễm trùng huyết, hội chứng Reye. Việc theo dõi các dấu hiệu để phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng để ngăn chặn nguy cơ biến chứng trở nặng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe.
- Viêm phổi xảy ra với tỷ lệ 1/400 người lớn mắc thủy đậu và hiếm khi xảy ra ở trẻ em. Các triệu chứng điển hình của viêm phổi do thủy đậu là ho, sốt và khó thở. (4)
- Viêm não xảy ra khoảng 1 - 2 trong số 1000 trường hợp thủy đậu, thường biểu hiện với các triệu chứng như đi bộ, đau đầu, chóng mặt, lú lẫn hoặc thậm chí co giật;
- Hội chứng Reye là một biến chứng thủy đậu hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng vì liên quan đến não và gan, thường gây ra bởi nhiễm trùng do dùng aspirin.
Một số dấu hiệu nhận biết các biến chứng của bệnh thủy đậu từ sớm như:
- Sốt kéo dài hơn 4 ngày hoặc nhiệt độ tăng trên 102 độ F (38,8 độ C);
- Ho dữ dội hoặc khó thở;
- Vết loét thủy đậu rỉ mủ (chất lỏng đặc, màu vàng) hoặc trở nên rất đỏ/ mềm;
- Phát ban lan đến một hoặc hai mắt;
- Chóng mặt hoặc lú lẫn;
- Nhịp tim nhanh;
- Khó khăn khi đi lại;
- Nôn mửa;
- Cổ cứng;
- Đau đầu dữ dội;
- Buồn ngủ bất thường, khó thức dậy;
- Khó khăn khi nhìn vào ánh sáng mạnh.

Một số nguy cơ tiềm ẩn sau khi khỏi bệnh thủy đậu
1. Khả năng để lại sẹo sau hồi phục bệnh thủy đậu
Sẹo do bệnh thủy đậu để lại là một vấn đề phổ biến mà nhiều người bệnh sau khi hồi phục có nguy cơ mắc phải. Theo ghi nhận, phát ban do thủy đậu thường tiến triển thành sẹo lõm vĩnh viễn ở khoảng 18% bệnh nhân, để lại vấn đề thẩm mỹ suốt đời cho người bệnh. (5)
Nguyên nhân gây sẹo thủy đậu thường do các yếu tố phổ biến sau đây ảnh hưởng:
- Mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng: Gây viêm khiến các mụn nước sâu, to hơn;
- Gãi, chà mạnh lên vị trí tổn thương: Gãi và tác động mạnh lên các mụn nước của bệnh thủy đậu là nguyên nhân chính gây ra sẹo. Hành động gãi sẽ làm da bị tổn thương nhiều hơn, khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập, dẫn đến nhiễm trùng trầm trọng, làm chậm quá trình hồi phục da và để lại sẹo;
- Chăm sóc da không đúng cách: Việc chăm sóc da không đúng cách trong thời gian nhiễm trùng cũng dẫn đến nguy cơ để lại sẹo nghiêm trọng;
- Cơ địa: Một số cá nhân có cơ địa dễ bị sẹo thường dễ bị tăng sắc tố da, dẫn đến sẹo sẫm màu hơn. Mặt khác, những người có màu da sáng hơn có thể bị giảm sắc tố, dẫn đến sẹo nhạt hơn. Cách da người bệnh lành lại phần lớn thuộc vào cấu tạo di truyền của cơ thể.
⇒ Tìm hiểu thêm: Mụn thủy đậu bao lâu thì vỡ? Có nên tự chọc vỡ không?
2. Nguy cơ bị zona thần kinh
Sau khi hồi phục, virus Varicella Zoster - tác nhân gây bệnh thủy đậu vẫn tồn tại trong cơ thể người bệnh tại các hạch hoặc dây thần kinh cảm giác ở trạng thái “ngủ đông”, chờ khi hệ miễn dịch của cơ thể trở nên suy yếu, virus này sẽ “thức dậy” và gây ra bệnh zona thần kinh.
Tiến sĩ Alexis Oliveros, bác sĩ nội trú tại Bệnh viện NewYork-Presbyterian Hudson Valley ở Cortlandt Manor cho biết: “Không thể bị zona thần kinh nếu chưa từng bị thủy đậu.” Do đó, hầu hết người bệnh thủy đậu đều có nguy cơ tiềm ẩn mắc bệnh zona thần kinh sau khi đã khỏi bệnh. (6)
Bất kỳ ai đã khỏi bệnh thủy đậu đều có thể bị zona. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ, cứ 3 người thì có 1 người sẽ bị một đợt zona, ước tính có 1 triệu ca mắc bệnh mỗi năm. Trẻ em có thể bị zona, nhưng nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi một người già đi. Khoảng một nửa số ca mắc bệnh xảy ra ở nam giới và phụ nữ từ 60 tuổi trở lên.
Theo thống kê, khoảng 1 triệu trường hợp mắc zona được chẩn đoán mỗi năm tại Hoa Kỳ. Nguy cơ mắc bệnh zona tăng lên khi tuổi già đi, với khoảng một nửa số trường hợp xảy ra ở người trên 50 tuổi. Bệnh zona thường phát triển ở khoảng 10% ở những người từng mắc bệnh thủy đậu trước đó. (7)

Làm gì để nhanh lành sẹo sau thủy đậu?
Một số cách giúp kiểm soát sẹo thủy đậu và thúc đẩy quá trình lành sẹo, cụ thể như sau:
- Chống nắng: Tia cực tím (UV) từ mặt trời có thể làm sẫm màu sẹo.Do đó, thường xuyên thoa kem chống nắng có SPF từ 30 trở lên để bảo vệ làn da;
- Dưỡng ẩm: Giữ cho làn da đủ nước có thể cải thiện tình trạng sẹo nói chung. Lưu ý, nên sử dụng kem dưỡng ẩm nhẹ nhàng, không mùi;
- Gel trị sẹo không kê đơn: Một số loại gel trị sẹo làm giảm sự xuất hiện của sẹo nông. Tuy nhiên, nên tham khảo và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng một số phương pháp trị sẹo thủy đậu từ tự nhiên như sử dụng nha đam để làm dịu da; dùng bơ ca cao để cung cấp chất dinh dưỡng và độ ẩm cho da; dùng dầu tầm xuân để chống viêm, ngăn nhiễm trùng hoặc bổ sung vitamin E giúp kích thích tái tạo tế bào da, làm mờ sẹo.
Bên cạnh đó, đối với vùng da bị tổn thương sâu và nặng, không thể tự hồi phục hay chỉ sử dụng các phương pháp đơn giản và nhẹ được, người bệnh cần can thiệp bằng các liệu pháp thẩm mỹ y tế để được điều trị hiệu quả hơn như cắt loại bỏ sẹo, mài mòn da vi điểm, làm đầy mô, lăn kim vi điểm, ghép da, lột da bằng hóa chất hoặc điều trị bằng laser.
Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi? Thủy đậu là căn bệnh cực kỳ phổ biến, hầu như bất cứ ai cũng đã từng bị khi còn nhỏ. Theo thống kê, có khoảng 90% người đã từng mắc bệnh thủy đậu ở thời niên thiếu. Thời gian ủ bệnh khoảng 10 - 21 ngày và mất thêm 7 - 10 ngày sau đó để khỏi hoàn toàn các triệu chứng. Ngoài ra, đối với những người có hệ miễn dịch kém, bệnh trở nặng gây ra biến chứng thì thời gian phục hồi sẽ kéo dài lâu hơn ước tính.
- London School of Economics and Political Science. (2022, April 25). The true cost of chickenpox: at least £24 million in lost productivity a year in the UK. https://www.lse.ac.uk/News/Latest-news-from-LSE/2022/d-Apr-22/chickenpox-and-lost-productivity
- Varicella / Chickenpox | CDC Yellow Book 2024. (n.d.). CDC.gov. https://wwwnc.cdc.gov/travel/yellowbook/2024/infections-diseases/varicella-chickenpox
- Pharmacy, T. (2024, October 4). Why is chickenpox more severe in adults than in children? Travel Clinic Northampton | Travel Clinic Sydenham | Travel Clinic SE23 – Touchwood Pharmacy – Touchwood Pharmacy. https://www.touchwoodpharmacy.com/why-is-chickenpox-more-severe-in-adults-than-in-children/
- Phillips, Q. (2024, October 15). Chickenpox complications: Who’s at risk? EverydayHealth.com. https://www.everydayhealth.com/chickenpox/complications/
- Mohammad, A. P., & Ghassemi, M. (2021). Varicella-Zoster scar Treatments: A Tertiary review. Medical Journal of the Islamic Republic of Iran. https://doi.org/10.47176/mjiri.35.136
- Understanding the connection between chickenpox and shingles | NYP. (n.d.). NewYork-Presbyterian. https://www.nyp.org/patients-and-visitors/advances-consumers/issues/understanding-the-connection-between-chickenpox-and-shingles
- Shingles. (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/11036-shingles







