6 biến chứng cúm B nguy hiểm cần đề phòng và đối tượng nguy cơ cao

Cúm B là chủng virus cúm có khả năng gây bệnh ở người, với tỷ lệ nhiễm bệnh chiếm khoảng 25% số ca nhiễm cúm mùa hằng năm. Tuy không phổ biến và gây ra nhiều vụ dịch lớn như chủng virus cúm A, biến chứng cúm B cũng có thể trở nên nghiêm trọng ở những đối tượng nguy cơ cao nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và chăm sóc đúng cách.

BS Nguyễn Như Điền - Quản lý Y khoa vùng 5 - miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết, theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 1 tỷ trường hợp mắc cúm mùa, trong đó 3 - 5 triệu ca bệnh nặng, 290.000 - 650.000 trường hợp tử vong. Bệnh cúm không chừa một ai, mỗi năm, cúm ảnh hưởng đến 5 - 10% người lớn, 20 - 30% trẻ em và có khả năng dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, suy hô hấp, biến chứng thần kinh... và tử vong nếu không được điều trị đúng cách, kịp thời.

Theo Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế, vắc xin phòng cúm có khả năng bảo vệ lên đến 90%, giảm nguy cơ gặp phải các biến chứng do cúm và tử vong. Vắc xin được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn, hiện đang có đầy đủ tại hơn 200 trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc.

biến chứng cúm b

Tổng quan về bệnh cúm B

Virus cúm có tác động đáng kể đến nền y tế toàn cầu khi gây ra hàng tỷ ca bệnh, hàng triệu trường hợp nặng và hàng trăm nghìn ca tử vong mỗi năm. Có khoảng 5 - 10% người lớn, 20 - 30% trẻ em nhiễm virus cúm mỗi năm. Virus cúm có thể được chia thành 3 loại A, B và C theo tính kháng nguyên của nucleoprotein, trong đó A và B là tác nhân gây bệnh cúm ở người.

Virus cúm B có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể, đặc biệt là ở trẻ em. Tuy nhiên, cho đến nay nhận thức về tác động của chủng virus này thường ít hơn virus cúm A, một phần là do chúng ít có khả năng gây đại dịch. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 1 tỷ ca nhiễm cúm mỗi năm, trong đó có 3 - 5 triệu ca bệnh nặng, 0,3 - 0,5 triệu ca tử vong liên quan đến cúm trên toàn thế giới. (1)

Trong đó, các đợt bùng phát của virus cúm B gây những ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế, do chi phí chăm sóc sức khỏe người bệnh, giảm năng suất lao động và gánh nặng lên hệ thống chăm sóc sức khỏe. Các đợt bùng phát của virus cúm B có thể kể đến như đợt bùng phát chủng Yamagata vào giai đoạn 1987 - 1988 hay đợt bùng phát chủng Victoria vào năm 2001 - 2002 đã gây những tác động đáng kể trên toàn cầu.

Tại Việt Nam, những năm gần đây chủng cúm B đã có nhiều điểm khác biệt so với mọi năm. Cụ thể, tỷ lệ nhiễm cúm B đã tăng cao hơn, lây mạnh hơn, tập trung nhiều ở nhóm trẻ lớn và người lớn. Nếu như trước đây, virus cúm B chỉ là virus cúm thông thường thì những năm gần đây biểu hiện của bệnh nhân cúm B có vẻ nặng nề hơn.

Đơn cử như nhiều trường hợp trẻ sốt cao hơn, khi xét nghiệm cho thấy tình trạng bội nhiễm, trong đó chủ yếu là nhiễm khuẩn đường hô hấp. Ngoài ra, cúm B không còn chỉ xuất hiện lẻ tẻ trên vài cá thể, mà đã được ghi nhận xuất hiện trong từng gia đình, từng nhóm người, người bệnh có biểu hiện nặng hơn đặc biệt ở các nhóm đối tượng nguy cơ cao như người bệnh nền. Vậy biến chứng cúm B là gì? Xem phần bên dưới để biết chi tiết.

tỷ lệ nhiễm cúm b tăng cao ở người lớn
Tại Việt Nam, những năm gần đây chủng cúm B đã có nhiều điểm khác biệt so với mọi năm. Cụ thể, tỷ lệ nhiễm cúm B đã tăng cao hơn, lây mạnh hơn, tập trung nhiều ở nhóm trẻ lớn và người lớn.

Các biến chứng cúm B nguy hiểm cần biết

1. Viêm phổi

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ, cúm và bệnh viêm phổi là "bộ đôi" gây tử vong đứng thứ 9 tại Mỹ, giết hàng chục nghìn người mỗi năm. Viêm phổi là một trong những biến chứng nặng do cúm. Người bệnh có thể viêm phổi do virus hoặc viêm phổi do vi khuẩn. Bệnh cúm có thể diễn tiến thành viêm phổi sau khoảng 7 - 10 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng đầu tiên.

Virus cúm xâm nhập vào phổi gây phù nề, xung huyết hoại tử tế bào biểu mô đường hô hấp, khiến mạch máu bị tổn thương và dẫn đến xung huyết, xuất huyết. Các loại vi khuẩn khác có thể nhân cơ hội này xâm nhập vào phổi, khiến tình trạng bội nhiễm ở phổi trở nên nghiêm trọng hơn. Biến chứng nặng của viêm phổi có thể kể đến như viêm phổi hoại tử, suy hô hấp khiến người bệnh khó thở, thở gấp, ho đờm có lẫn máu... thiếu oxy và thậm chí là tử vong.

2. Viêm xoang và viêm tai

Người nhiễm virus cúm còn có khả năng gặp biến chứng nhiễm trùng xoang và tai, có khả năng gây thủng màng nhĩ dẫn đến suy giảm thính lực, hay thậm chí là điếc. Nhiễm trùng xoang và tai thường xuất hiện khi bệnh cúm kéo dài 1 - 2 tuần. Lúc đầu, biến chứng không nghiêm trọng, nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng có thể lan sâu vào các tổ chức bên trong gây thủng màng nhĩ, suy giảm thính lực, điếc hay viêm các tổ chức trong não.

Điển hình như người viêm tai giữa. Nếu nhiễm trùng do virus cúm không điều trị hoặc không đáp ứng điều trị có khả năng lây sang các mô lân cận, gây biến chứng tại xương chũm. Nhiễm trùng tai giữa nghiêm trọng có thể lan sang các mô trong hộp sọ, dẫn đến viêm não, màng não.

Đối với viêm xoang có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm ở vùng sọ mặt như ở mắt gây áp xe mí mắt, viêm túi lệ, viêm tấy tổ chức hốc mắt... có thể gây đau nhức, liệt vận nhãn, sụp mi, mất thị lực. Các biến chứng ở mạch máu như huyết khối xoang tĩnh mạch hang, nếu không can thiệp kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến tử vong 30%, hay để lại di chứng vĩnh viễn như liệt vận nhãn, mù,... Đây là biến chứng cúm B nguy hiểm mọi người cần nên biết để phòng tránh.

viêm xoang

biến chứng nhiễm trùng tai
Người nhiễm virus cúm còn có khả năng gặp biến chứng nhiễm trùng xoang và tai, có khả năng gây thủng màng nhĩ dẫn đến suy giảm thính lực, hay thậm chí là điếc.

3. Viêm phế quản

Virus là nguyên nhân gây ra 60 - 70% trường hợp viêm phế quản, trong đó thường gặp là virus cúm. Viêm phế quản là tình trạng viêm các đường dẫn khí trong phổi. Viêm phế quản có thể ngắn hạn (dạng cấp tính) và tái phát (mạn tính). Thông thường, đa số trường hợp viêm phế quản cấp tính có thể khỏi trong vài tuần. Tuy nhiên, nguy cơ biến chứng do viêm phế quản cấp và viêm phế quản mạn tính vẫn tiềm ẩn.

3.1. Biến chứng viêm phế quản cấp 

  • Nhiễm trùng thứ cấp: Nhiễm trùng thứ cấp là tình trạng đường thở bị nhiễm khuẩn tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn xâm nhập vào vùng khoang, phổi dễ dàng. Sự tích tụ vi khuẩn trong đường thở khiến người bệnh mắc thêm các bệnh nhiễm trùng thứ cấp tiềm ẩn như: nhiễm trùng tai, viêm xoang, viêm phổi, nhiễm trùng máu...
  • Viêm phổi: Viêm phế quản cấp do virus có khả năng dẫn đến viêm phổi, xảy ra ở 5% người bệnh hô hấp và thường gặp nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, người cao tuổi trên 65.

3.2. Biến chứng viêm phế quản mạn tính

  • Khó thở: người bệnh hít thở không thoải mái, lo lắng quá mức. Bệnh nhân cảm thấy khó thở cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để được hỗ trợ bằng một số phương pháp như dùng thuốc, thở oxy hay tập các bài cải thiện chức năng hô hấp.
  • Ho ra máu: có thể xảy ra ở người bệnh viêm phế quản cấp và mạn tính hay cũng có thể là dấu hiệu của một tình trạng sức khỏe khác.
  • Tràn khí màng phổi: Bệnh nhân có những thay đổi khí thũng trong phổi có nguy cơ tràn khí màng phổi. Bệnh nhân tràn khí màng phổi thường đau ngực một bên, cơn đau thường dữ dội và trầm trọng hơn khi ho, thở sâu. Một số triệu chứng khác có thể gặp phải bao gồm khó thở, nhịp tim tăng, xanh xao,...

4. Các vấn đề về tim mạch

Virus cúm có khả năng xâm nhập vào máu, phổi và các cơ quan khác. Lúc này, cơ thể buộc phải tạo phản ứng viêm để chống lại tác động của virus. Phản ứng viêm mạnh gây ra cục máu đông, làm tăng huyết áp thậm chí có những trường hợp khiến tim bị tổn thương. Ở người bị bệnh mạch vành, mảng xơ vữa tích tụ trong động mạch. Virus cúm tấn công khiến mảng xơ vữa vỡ, dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ não.

Một nghiên cứu tại Mỹ được thực hiện năm 2018 cho thấy, nguy cơ nhồi máu cơ tim ơ bệnh nhân cúm tăng gấp 6 lần trong vòng 1 tuần kể từ khi nhiễm bệnh. Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2020, trong 80 ngàn người trưởng thành nhập viện do cúm tại Mỹ, thì cứ 8 bệnh nhân sẽ có 1 người gặp các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến tim mạch. Đây cũng là biến chứng cúm B nguy hiểm mà bạn cần quan tâm và phòng ngừa.

5. Biến chứng về thần kinh

Biến chứng thần kinh tương đối phổ biến ở trẻ em nhập viện do cúm và có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Một số biến chứng thần kinh do cúm có thể bao gồm: hội chứng Reye, hội chứng Guillain-Barré (GBS), viêm tủy cắt ngang và co giật.

Theo một nghiên cứu được tiến hành trên 506 trẻ nhập viện do cúm, có 49 trẻ (chiếm 9,7%) gặp biến chứng thần kinh. Co giật là biến chứng thần kinh phổ biến nhất chiếm 7,5%. Những biến chứng khác bao gồm viêm não/bệnh não chiếm 1,4%, lú lẫn/mất phương hướng chiếm 1%, mất ý thức 1% và liệt/hội chứng Guillain-Barré chiếm 0,4%. Tổng cộng 30,6% bệnh nhân cần nhập viện và chăm sóc đặc biệt (ICU), 24,5% cần thở máy và 2 trường hợp (chiếm 4,1%) tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 6,5 ngày và thời gian nằm phòng chăm sóc đặc biệt ICU trung bình là 4,4 ngày. (2)

Biến chứng thần kinh là biến chứng tương đối phổ biến ở trẻ nhập viện bởi cúm, tuy nhiên thực trạng thiếu hụt các phương pháp điều trị đặc hiệu cho các biến chứng này đã nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc phòng ngừa cúm bằng vắc xin, cũng như chẩn đoán và điều trị bệnh cúm B sớm.

6. Suy hô hấp và tử vong

Suy hô hấp cấp là tình trạng nguy hiểm, có thể khiến hệ hô hấp không thể duy trì chức năng trao đổi khí, gây tình trạng khó thở, tim đập nhanh, tím tái, rối loạn ý thức. Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, đúng cách, suy hô hấp có thể khỏi hoàn toàn. Ngược lại, bệnh có thể tiến triển nặng dần, thậm chí có khả năng khiến người bệnh hôn mê và tử vong. Đây là biến chứng cúm B cực kỳ nguy hiểm cần phòng tránh.

Đối tượng có khả năng cao bị biến chứng do cúm B

Cúm không chừa một ai, tuy nhiên, ở một số đối tượng nguy cơ cao sau đây có thể đối mặt với nguy cơ biến chứng cúm B cao hơn người bình thường khi mắc cúm:

  • Trẻ em và người lớn tuổi: Cúm thường có xu hướng gặp nhất ở trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 5 tuổi và người cao tuổi trên 65. Theo CDC Hoa Kỳ, có khoảng 20 ngàn trẻ dưới 5 tuổi phải nhập viện hằng năm bởi các biến chứng của cúm;
  • Người thừa cân, béo phì: người có chỉ số BMI từ 40 trở lên có nguy cơ mắc cúm cao hơn người có cân nặng bình thường;
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu: những người đang điều trị ung thư, dùng steroid trong thời gian dài, người dùng thuốc chống thải ghép, nhiễm HIV... thường có nguy cơ mắc cúm cao hơn cũng như tăng khả năng gặp phải các biến chứng do cúm;
  • Người có bệnh mạn tính: người có sẵn các bệnh lý nền mạn tính như tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp, thần kinh, có bất thường về gan, thận, rối loạn máu... thường có nguy cơ cao mắc cúm;
  • Phụ nữ mang thai và sau sinh: Phụ nữ mang thai và sau sinh thường có hệ miễn dịch suy yếu cũng là nhóm đối tượng nguy cơ cao gặp biến chứng nặng khi mắc cúm.
đối tượng có khả năng cao bị biến chứng do cúm b
Người thừa cân, béo phì là một trong những đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh và biến chứng do cúm B.

Dấu hiệu cảnh báo các biến chứng của cúm B

Đa số các triệu chứng cúm sẽ biến mất sau 7 ngày. Các triệu chứng dai dẳng hơn như hoa khan mệt mỏi có thể kéo dài vài tuần sau đó. Nếu các triệu chứng cúm trở nên nặng hoặc dai dẳng hơn, không có dấu hiệu giảm bớt sau 1 tuần. Điển hình như sốt kéo dài, không đáp ứng thuốc hạ sốt thì khi đó bạn cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám. Nguy hiểm hơn, người bệnh có thể khó thở co giật, mất ý thức, có dấu hiệu mất nước như tiểu ít hoặc không tiểu, nên đến bệnh viện để kiểm tra ngay vì đó là các dấu hiệu cảnh báo cúm biến chứng.

Biện pháp phòng ngừa các biến chứng của cúm B

Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa nguy cơ mắc cúm và gặp các biến chứng do cúm B là tiêm vắc xin phòng bệnh mỗi năm. Do virus cúm có khả năng biến đổi kháng nguyên liên tục, nên mỗi năm các nhà sản xuất sẽ sản xuất vắc xin dựa trên danh sách các chủng virus cúm mới nhất lưu hành trong mùa sau được dự đoán bởi WHO. Theo Cục Y tế Dự phòng - Bộ Y tế, vắc xin phòng cúm có khả năng bảo vệ lên đến 90%. Ở người lớn tuổi, vắc xin cúm giảm 60% nguy cơ mắc bệnh và đến 80% nguy cơ tử vong bởi các vấn đề liên quan đến cúm.

Một số loại vắc xin cúm Tứ giá thế hệ mới đang được lưu hành tại Việt Nam như: Vaxigrip Tetra, Influvac Tetra. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn là đối tượng được khuyến cáo chủng ngừa cúm hằng năm. Trong đó, trẻ em, người có các bệnh lý nền mạn tính, người trên 65 tuổi, người thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân là những đối tượng cần phải tiêm cúm vì có nguy cơ mắc bệnh và biến chứng cúm B cao.

Là đối tác chiến lược toàn diện với các hãng vắc xin uy tín hàng đầu thế giới, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC hiện có đầy đủ các loại vắc xin phòng cúm cho trẻ em và người lớn, cũng như các loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm quan trọng khác được các tổ chức y tế khuyến cáo tiêm phòng.

Vắc xin được bảo quản trong kho lạnh đạt chuẩn GSP theo tiêu chuẩn quốc tế cùng hệ thống dây chuyền lạnh (Cold Chain) giúp đảm bảo nhiệt độ an tiêu chuẩn từ 2 đến 8 độ C, an toàn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, 100% bác sĩ, điều dưỡng viên có chứng chỉ an toàn tiêm chủng, tay nghề cao, dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp Khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi đến VNVC tiêm phòng.

Để được tư vấn các thông tin vắc xin cúm cho trẻ em và người lớn, đặt mua vắc xin, Quý khách vui lòng liên hệ VNVC theo thông tin sau:

Quý Khách hàng có thể tải VNVC Mobile App dễ dàng bằng 2 link sau:

Các biến chứng cúm B có thể gặp ở những đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người bệnh nền... Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, biến chứng có thể đe dọa sức khỏe, tính mạng người bệnh. Ngoài ra, trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn cần được tiêm phòng cúm hằng năm để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cũng như những biến chứng khó lường của cúm mang lại.

Chủ đề: #cúm
01:50 19/02/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Din, G. U., Hasham, K., Amjad, M. N., & Hu, Y. (2023). Natural History of Influenza B Virus—Current knowledge on treatment, resistance and therapeutic options. Current Issues in Molecular Biology, 46(1), 183–199. https://doi.org/10.3390/cimb46010014
  2. Khandaker, G., Zurynski, Y., Buttery, J., Marshall, H., Richmond, P. C., Dale, R. C., Royle, J., Gold, M., Snelling, T., Whitehead, B., Jones, C., Heron, L., McCaskill, M., Macartney, K., Elliott, E. J., & Booy, R. (2012). Neurologic complications of influenza A(H1N1)pdm09. Neurology, 79(14), 1474–1481. https://doi.org/10.1212/wnl.0b013e31826d5ea7

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ