Cúm A bội nhiễm: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng ngừa

18:39 04/12/2024

Quản lý Y khoa Vùng 2 - Mekong
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ) ước tính có khoảng 27 - 54 triệu ca mắc bệnh, với 300.000 - 650.000 ca nhập viện ở giai đoạn năm 2022 - 2023. Trong đó, virus cúm A là tác nhân gây bệnh phổ biến, chiếm hơn 75% trên tổng số ca bệnh. Trong một số trường hợp, virus cúm A có thể dẫn đến tình trạng bội nhiễm, khiến bệnh tình trở nặng và gia tăng nguy cơ tử vong. Vậy cúm A bội nhiễm là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và biện pháp phòng ngừa như thế nào? Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
BS Hà Mạnh Cường, Quản lý Y khoa Vùng 3 - miền Trung - Tây Nguyên, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Trong 100 năm qua, nhân loại phải trải qua bốn đại dịch cúm khủng khiếp, đã cướp đi hàng triệu sinh mạng trên toàn thế giới, tàn khốc nhất là đại dịch cúm năm 1918. Trong đó, virus cúm A H1N1 đã lây nhiễm cho hơn 500 triệu người, khiến 50 triệu người tử vong. (1) Theo ghi nhận, có đến 85 - 90% trường hợp tử vong ở bệnh nhân cúm biểu hiện dưới dạng viêm phổi phế quản cấp tính do vi khuẩn S.pneumoniae gây bệnh chủ yếu. Điều này đã chứng minh virus cúm kết hợp với bội nhiễm vi khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.” |
Cúm A bội nhiễm là gì?
Cúm A bội nhiễm là tình trạng người bệnh đang nhiễm virus cúm A và đồng thời nhiễm thêm các tác nhân gây bệnh ( virus, vi khuẩn…) khác khiến tình trạng bệnh lý trở nặng, biến chứng nguy hiểm. Theo các chuyên gia, nguyên nhân phổ biến khiến bệnh cúm trở nặng là do bội nhiễm với các tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, phổ biến là Staphylococcus aureus (Tụ cầu khuẩn) và Streptococcus pneumoniae (Phế cầu khuẩn).
Virus cúm A là tác nhân duy nhất gây ra đại dịch cúm trên toàn cầu trong suốt thời gian qua. Loại virus này được chia thành các phân nhóm dựa trên hai loại protein trên bề mặt của virus. Hiện virus cúm A đang lưu hành tại người có các phân nhóm A (H1N1) - có liên quan đến đại dịch năm 2009 và nhóm A (H3N2). Người bệnh mắc virus cúm A thường có sức khỏe miễn dịch suy giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn có hại xâm lấn, gây ra hiện tượng bội nhiễm.

Nguyên nhân gây cúm A bội nhiễm
Cúm A bội nhiễm là nguyên hàng đầu gây ra tình trạng cúm trở nặng, phải nhập viện, thậm chí tử vong ở người bệnh. Bội nhiễm cúm A thường đến từ những nguyên nhân phổ biến sau đây:
1. Hệ miễn dịch suy giảm sau cúm
Theo các chuyên gia, nhiễm trùng cúm làm mất điều hòa cả phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích nghi đối với viêm phổi do vi khuẩn, khiến những bệnh nhân cúm dễ bị bội nhiễm vi khuẩn thứ phát. Đặc biệt, nhiễm trùng cúm gây tổn thương tế bào biểu mô trong đường hô hấp, tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus, vi nấm… xâm nhập vào cơ thể. (2)
Đặc biệt, những đối tượng nằm trong nhóm nguy cơ cao, vốn dĩ có miễn dịch kém cần hết sức cẩn trọng, bao gồm:
- Trẻ dưới 5 tuổi (đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi);
- Người lớn từ 50 tuổi trở lên (đặc biệt là trên 65 tuổi);
- Phụ nữ mang thai;
- Người mắc bệnh lý nền như tiểu đường, bệnh về phổi, hen suyễn, tim mạch, thiếu máu hồng cầu hình liềm, thận hoặc gan, rối loạn chuyển hóa, HIV hoặc ung thư hay gặp một số vấn đề khác như co giật, rối loạn thần kinh và cơ;
- Người thừa cân (chỉ số BMI từ 40 trở lên);
- Trẻ em và thanh thiếu niên (từ 6 tháng - 18 tuổi) đang điều trị bằng aspirin trong thời gian dài;
2. Môi trường thuận lợi tạo điều kiện bội nhiễm
Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý đã làm gia tăng tỷ lệ mắc và lây lan vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện của tình trạng kháng thuốc kháng sinh là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong do các bệnh nhiễm trùng. Do đó, người nhiễm cúm nếu lạm dụng hoặc tự ý sử dụng thuốc kháng sinh, rất dễ gây ra tình trạng kháng thuốc, dễ khiến vi khuẩn xâm nhập và phát triển, gây nên tình trạng bội nhiễm.
Bên cạnh đó, lá lách là cơ quan chủ chốt giúp lọc và xử lý các tế bào máu già (chủ yếu là hồng cầu). Về góc độ miễn dịch, lá lách giúp bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus gây bệnh truyền nhiễm (3). Vì vậy, nếu người bị nhiễm cúm có lá lách suy giảm hoặc thiếu lá lách thì khả năng bị bội nhiễm vi khuẩn rất cao.
Có thể bạn quan tâm: Bị cúm A có uống kháng sinh không?
3. Các yếu tố khác
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan về miễn dịch ở cơ thể người, hiện tượng cúm A bội nhiễm có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan ở môi trường bên ngoài như:
- Vệ sinh cá nhân và môi trường kém: Không thường xuyên rửa tay, không đeo khẩu trang khi đến nơi đông người hay những nơi có nhiều khói bụi và không khí ô nhiễm, không che miệng và mũi khi hắt hơi…
- Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh cúm hoặc người đang mắc bệnh đường hô hấp: Cần lưu ý, virus và vi khuẩn lây qua đường hô hấp có tốc độ truyền nhiễm rất nhanh, do đó việc tiếp xúc với người bệnh sẽ gia tăng khả năng nhiễm khuẩn ở người bệnh.
Triệu chứng của cúm A bội nhiễm
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), triệu chứng của bệnh cúm A thường bắt đầu khoảng 2 ngày sau khi lây nhiễm virus, bao gồm:
- Sốt đột ngột;
- Ho (thường là ho khan) có thể biểu hiện rất dữ dội, kéo dài tới 2 tuần hoặc lâu hơn;
- Đau đầu;
- Đau cơ và khớp;
- Khó chịu;
- Đau họng;
- Sổ mũi. (4)
Đối với cúm A bị bội nhiễm, các triệu chứng sẽ xuất hiện nặng nề hơn so với cúm thông thường. Đồng thời, bệnh tình sẽ trở nên phức tạp, nghiêm trọng và khó khăn trong việc điều trị và phục hồi hơn rất nhiều. Một số dấu hiệu cho thấy bị cúm A bội nhiễm như sau:
- Sốt cao (trên 39 độ C), không đáp ứng thuốc hạ sốt;
- Ho dữ dội, ho ra đờm xanh, vàng hoặc nâu, đôi khi có lẫn tia máu;
- Mệt mỏi, kiệt sức;
- Đau nhức vùng ngực, lan ra phần cánh tay hoặc vai.

Các bệnh thường kết hợp với cúm A gây bội nhiễm
Bệnh cúm A bội nhiễm thường là do hai loại vi khuẩn gồm Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn) và Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn) gây ra. Hai loại vi khuẩn này thường gây ra các bệnh lý có thể kết hợp với cúm A gây bội nhiễm như sau:
- Viêm phổi: là tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm nghiêm trọng ở phổi, các túi khí chứa đầy mủ và chất lỏng khác, ngăn không cho oxy đến được mạch máu. Trong trường hợp quá ít oxy trong máu, các tế bào cơ thể không hoạt động bình thường có thể dẫn đến tử vong. Theo các chuyên gia y tế, bệnh cúm có thể chuyển thành viêm phổi thông qua nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm (5). Theo ghi nhận ở Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong do mắc cúm và viêm phổi trong mùa cúm có thể dao động từ 5,6% đến 11,1%.
- Viêm phế quản: Là tình trạng nhiễm trùng hệ hô hấp dưới, gây viêm, sưng và tăng tiết dịch nhầy ở phế quản, làm bít tắc đường thở. Thực tế, virus cúm gây nhiễm trùng biểu mô ở đường hô hấp trên và có khả năng lây lan xuống đường hô hấp dưới hoặc đồng nhiễm với vi khuẩn, gây viêm phế quản cấp tính.
- Viêm xoang: Tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào xoang mũi, gây ra hiện tượng viêm nhiễm. Trong một số trường hợp bệnh cúm trở nặng hoặc đồng nhiễm vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng xoang ở người bệnh.
- Viêm tai giữa: Nhiễm virus cúm A có thể thúc đẩy sự phát triển và hoành hành của phế cầu khuẩn trong khoang tai giữa, gây ra bệnh viêm tai giữa ở người bệnh cúm.
- Viêm thanh quản: Là tình trạng dây thanh bị sưng, không thể rung khi thực hiện hành động nói, gây khàn hoặc mất giọng ở người bệnh. Bệnh cúm thông thường hiếm khi gây ra viêm thanh quản, thường xuất hiện khi cúm kết hợp đồng nhiễm vi khuẩn.
- Viêm kết mạc: Là một trong những biến chứng về mắt từ việc nhiễm virus cúm nhóm A hoặc do nhiễm cúm A bội nhiễm gây ra. Theo thống kê, viêm kết mạc xảy ra ở 0,45% và 0,70% lần lượt ở bệnh nhân cúm mọi lứa tuổi trong mùa 2014 - 2015 và 2016 -2017.
- Viêm cơ tim: Cúm có liên quan đến viêm cơ tim nhưng thường hiếm gặp với tỷ lệ khoảng 1% đến 11%. Mặc dù hiếm gặp nhưng biến chứng này có khả năng gây tử vong khá cao, nhanh chóng chuyển biến thành suy tim, loạn nhịp tim.
Sự nguy hiểm của cúm A bội nhiễm
Theo các chuyên gia, nhiễm trùng bội nhiễm vi khuẩn sau khi mắc cúm gây ra tình trạng bệnh tật và tử vong gia tăng so với nhiễm cúm đơn lẻ.
Theo thống kê, trong suốt đại dịch cúm A H1N1 năm 1918, hơn 50 triệu người đã tử vong vì cúm có biến chứng viêm phổi do vi khuẩn thứ phát. Hai đại dịch cúm tiếp theo vào năm 1957 và 1968 do virus “hậu duệ” của virus cúm năm 1918 (lần lượt là H2N2 và H3N2) gây ra, trong đó có tới 44% ca tử vong ở năm 1957 là viêm phổi do vi khuẩn và S. pneumoniae (phế cầu khuẩn) là tác nhân gây bội nhiễm vi khuẩn trong đại dịch cúm năm 1968.
Gần đây nhất là đại dịch cúm A H1N1 năm 2009, có tới 25 - 50% bệnh nhân cúm phải nhập viện vì nhiễm trùng thứ phát nặng do vi khuẩn. Đặc biệt, số ca tử vong ở trẻ em liên quan đến cúm tại Hoa Kỳ từ năm 2004 - 2012 có tới 40% trường hợp xảy ra do bị nhiễm cả cúm và vi khuẩn.
Có thể thấy, nhiễm trùng cúm có thể phức tạp hơn do bội nhiễm thứ phát như viêm phổi do vi khuẩn. Theo các chuyên gia, nhiễm trùng bội nhiễm do vi khuẩn có thể làm gia tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong ở người bệnh.
Phương pháp chẩn đoán cúm A bội nhiễm
Thông thường, bác sĩ có thể dựa trên triệu chứng và dấu hiệu bệnh lý để chẩn đoán cúm. Tuy nhiên, để biết chính xác nhiễm loại cúm nào cũng như có xuất hiện tình trạng bội nhiễm hay không phải dùng đến xét nghiệm. Một số phương pháp xét nghiệm cúm A phổ biến là:
- Xét nghiệm Real time RT-PCR: Xác định cúm A/H1N1 có độ đặc hiệu và độ nhạy cao;
- Test nhanh kháng nguyên (RIDTs): Cho ra kết quả nhanh, chi phí thấp, độ chính xác phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, thời gian mắc bệnh, loại mẫu bệnh phẩm...
- Miễn dịch huỳnh quang: Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn, phụ thuộc vào chuyên môn của kỹ thuật viên phòng thí nghiệm;
- Phân lập virus: Độ đặc hiệu cao (trên 95%);
- Xét nghiệm huyết thanh học: Thường phục vụ cho việc kiểm soát bệnh cấp tính.
Ngoài ra, nếu bệnh nhân có dấu hiệu của việc bội nhiễm vi khuẩn, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm vi khuẩn để chẩn đoán chính xác bệnh tình và đưa ra cách thức điều trị cho phù hợp.
Cách điều trị cúm A bội nhiễm
Để điều trị cúm A bội nhiễm, trước hết bác sĩ sẽ chỉ định kiểm soát lượng virus trong cơ thể người bệnh, bao gồm:
- Xét nghiệm cúm A và uống thuốc em chỉ định;
- Nghỉ ngơi hoàn toàn;
- Bổ sung nhiều nước, có thể là nước lọc, nước trái cây, chất điện giải...
- Bổ sung vitamin để tăng cường đề kháng trong cơ thể;
- Trường hợp bội nhiễm, bác sĩ sẽ chỉ định uống thuốc kháng sinh phù hợp
Một số loại thuốc kháng sinh bác sĩ thường chỉ định dùng để điều trị bội nhiễm cúm A bao gồm:
- Amoxicillin/clavulanate: Đây là một loại kháng sinh kết hợp giữa amoxicillin (một kháng sinh nhóm penicillin) và clavulanate (một chất ức chế enzym beta-lactamase). Thuốc có tác dụng diệt các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp, như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa bội nhiễm.
- Levofloxacin: Là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon, có phổ tác dụng rộng. Thuốc có tác dụng diệt các vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm xoang.
- Ceftriaxone: là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ ba. Thuốc có tác dụng diệt các vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm tai giữa bội nhiễm.
- Linezolid: Là một kháng sinh nhóm oxazolidinone, có tác dụng diệt các vi khuẩn gram dương. Thuốc thường được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kháng methicillin như Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Trong trường hợp cúm A bội nhiễm, linezolid có thể được sử dụng nếu có sự xuất hiện của các vi khuẩn kháng thuốc này.
Việc lựa chọn kháng sinh phù hợp phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý cụ thể, kết quả xét nghiệm vi khuẩn và sự kháng thuốc. Bác sĩ sẽ cân nhắc các yếu tố này để đưa ra quyết định điều trị thích hợp.
Xem thêm: Cúm A bao lâu thì khỏi?

Phòng ngừa bệnh cúm A bội nhiễm hiệu quả ở trẻ em và người lớn
Biện pháp phòng ngừa bệnh cúm A bội nhiễm hiệu quả nhất ở trẻ em và người lớn chính là tiêm vắc xin phòng cúm và các bệnh đường hô hấp khác do vi khuẩn, virus gây ra. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết, vắc xin cúm đã ngăn ngừa hàng triệu bệnh tật và các chuyến thăm khám bác sĩ liên quan đến cúm mỗi năm, ước tính đã ngăn ngừa khoảng 7 triệu trường hợp nhiễm cúm, 3 triệu trường hợp thăm khám y tế, 100.000 ca nhập viện và 7.000 ca tử vong liên quan đến cúm.
Tham khảo vắc xin phòng cúm mùa
Tên vắc xin | Phòng bệnh | Lịch tiêm | Đăng ký tiêm |
Vaxigrip Tetra 0.5ml(Pháp) | Phòng 4 chủng cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). | Vắc xin cúm Tứ giá dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước. |
Tại đây |
Influvac Tetra 0.5ml (Hà Lan) | Tại đây | ||
Ivacflu-S 0.5ml | Vắc xin Ivacflu – S 0,5ml (Việt Nam) dành cho n trẻ em từ 6 tháng tuổi và người lớn (không có giới hạn trên).
Trẻ từ 6 tháng đến 35 tháng tuổi chưa tiêm vắc xin cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,25 ml):
Trẻ từ 36 tháng đến 8 tuổi chưa tiêm vắc xin cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,5 ml):
Trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn, tiêm 01 mũi (liều 0,5 ml). Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm. |
Tại đây |
Tham khảo các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp khác cho trẻ em và người lớn
Tên vắc xin | Phòng bệnh | Lịch tiêm |
Vắc xin BCG (Việt Nam) | Phòng các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao màng não | Trẻ sinh từ đủ 34 tuần thai kỳ trở lên, cân nặng từ 2.000 gram trở lên:
Tiêm 1 mũi duy nhất, không tiêm nhắc lại |
Infanrix Hexa (Bỉ) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Viêm gan B - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
Hexaxim (Pháp) | ||
Pentaxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib | Bao gồm 4 mũi:
|
Tetraxim (Pháp) | Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt | Bao gồm 5 mũi:
|
Quimihib (Cu ba) | Viêm phổi, viêm màng não mủ do tác nhân Haemophilus Influenzae type b gây ra | Lịch tiêm cho trẻ dưới hoặc bằng 12 tháng tuổi:
Lịch tiêm cho trẻ trên 12 tháng tuổi: Chỉ cần tiêm duy nhất 1 mũi QuimiHib. |
Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) | Viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn phế cầu | Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi
Lịch tiêm gồm 4 mũi:
(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi). Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó): Lịch tiêm gồm 3 mũi:
(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi) Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) Lịch tiêm gồm 2 mũi:
Từ 24 tháng trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi. |
Synflorix | Trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi có lịch tiêm:
Lịch tiêm gồm 4 mũi:
Hoặc:
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 7-11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm: Lịch tiêm gồm 3 mũi:
Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm: Lịch tiêm gồm 2 mũi:
|
|
Pneumovax 23 | Lịch tiêm cơ bản:
Lịch tiêm chủng nhắc lại: Người có nguy cơ cao mắc bệnh phế cầu xâm lấn (≥2 tuổi): tiêm chủng lại 5 năm sau liều cơ bản hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Lưu ý: Người ≥ 65 tuổi chỉ tiêm 1 mũi duy nhất. |
|
Vắc xin Mengoc BC (Cu ba) | Vi khuẩn não mô cầu gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết… | Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi
Lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày. |
Vắc xin Bexsero (Ý) | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng. Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng. Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:
|
|
Vắc xin Menactra (Mỹ) | Người khỏe mạnh:
Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng:
Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56):
Người có nguy cơ cao mắc Não mô cầu khuẩn (có bệnh lý nền, dùng thuốc ức chế miễn dịch...)*: Trẻ dưới 7 tuổi:
Người tròn 7 tuổi trở lên và người lớn:
* Theo khuyến cáo của CDC (Hoa Kỳ). |
|
MenQuadfi (Mỹ) | Đối với người có sức khoẻ bình thường (trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn):
Đối với người có nguy cơ cao mắc não mô cầu (người từ 12 tháng tuổi trở lên) bao gồm cả những người thiếu hụt bổ thể, bệnh nhân cắt lách, bất thường về chức năng lách, nhiễm HIV, đang điều trị thuốc ức chế bổ thể… – Người từ 12 tháng tuổi tới < 7 tuổi:
– Người từ ≥7 tuổi:
Lưu ý: Lịch tiêm chủng vắc xin MenQuadfi cần được chỉ định bởi Bác sĩ chuyên môn, đã được đào tạo và thực hiện khám sàng lọc đầy đủ các bước theo đúng quy trình của Bộ Y tế Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các Khách hàng có bệnh lý liên quan đến nguy cơ cao mắc não mô cầu hoặc người thường xuyên tiếp xúc với mầm bệnh như nhân viên xét nghiệm liên quan đến não mô cầu hoặc người di chuyển đến vùng dịch bệnh… |
|
Vắc xin Nimenrix (Bỉ) | Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:
Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm. |
Ngoài ra, một số bệnh lý có thể gây ra biến chứng viêm phổi như thủy đậu, sởi, zona thần kinh (giời leo)..., có thể cùng với cúm A gây ra tình trạng bội nhiễm cực kỳ nguy hiểm. Chính vì thế, bên cạnh các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp, người dẫn cần chủ động tiêm đầy đủ, đúng lịch tất cả các loại vắc xin lây qua đường hô hấp khác, khuyến cáo tiêm càng sớm càng tốt trong độ tuổi khuyến cáo.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về các loại vắc xin cúm hoặc vắc xin phòng bệnh hô hấp tại VNVC, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe miễn phí và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất TẠI ĐÂY.
Bên cạnh tiêm vắc xin phòng ngừa, cần nên duy trì các thói quen và lối sinh hoạt lành mạnh như sau:
- Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, uống đủ nước mỗi ngày;
- Ngủ ngon và đủ giấc;
- Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
- Giữ tinh thần thoải mái;
- Vệ sinh cá nhân: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước;
- Vệ sinh nhà ở, môi trường xung quanh;
- Tránh tiếp xúc với người đang bị cúm hoặc các bệnh đường hô hấp khác.
Cúm A bội nhiễm là nguyên nhân hàng đầu gây ra các trường hợp bệnh cúm trở nặng phải nhập viện điều trị, thậm chí tử vong ở người bệnh. Tình trạng này sẽ nặng hơn đối với những người có sức đề kháng suy yếu như trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người mắc bệnh lý nền mạn tính, người bị ức chế/suy giảm miễn dịch do bệnh lý hoặc dùng thuốc... Do đó, tất cả mọi người, ở mọi lứa tuổi, cần tiêm vắc xin phòng cúm đầy đủ, nhắc lại mỗi năm, đồng thời tiêm các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp cần thiết, để ngăn chặn nguy cơ nhiễm trùng thêm vi khuẩn, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe.



- Rynda-Apple, A., Robinson, K. M., & Alcorn, J. F. (2015). Influenza and bacterial superinfection: Illuminating the immunologic mechanisms of disease. Infection and Immunity, 83(10), 3764–3770. https://doi.org/10.1128/iai.00298-15
- Robinson, K. M., Ramanan, K., Tobin, J. M., Nickolich, K. L., Pilewski, M. J., Kallewaard, N. L., Sellman, B. R., Cohen, T. S., & Alcorn, J. F. (2019). Survival during influenza-associated bacterial superinfection improves following viral- and bacterial-specific monoclonal antibody treatment. JCI Insight, 4(14). https://doi.org/10.1172/jci.insight.125554
- Dache, A., Dona, A., & Ejeso, A. (2021). Inappropriate use of antibiotics, its reasons and contributing factors among communities of Yirgalem town, Sidama regional state, Ethiopia: A cross-sectional study. SAGE Open Medicine, 9. https://doi.org/10.1177/20503121211042461
- World Health Organization: WHO & World Health Organization: WHO. (2023, October 3). Influenza (Seasonal). https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/influenza-(seasonal)
- Mph, B. a. M. (2024, February 28). Does the flu turn into pneumonia? Sometimes it can, here’s how. GoodRx. https://www.goodrx.com/conditions/flu/flu-turn-into-pneumonia