Phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19: Bảng so sánh chi tiết

09:24 10/10/2025

Quản lý Y khoa miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Cùng khởi phát bằng triệu chứng sốt, đau mỏi và mệt mỏi toàn thân, sốt xuất huyết và Covid-19 dễ bị nhầm lẫn trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, đây là hai bệnh lý khác biệt hoàn toàn về nguyên nhân, đường lây và biến chứng, đòi hỏi chẩn đoán chính xác để tránh điều trị sai hướng và ngăn ngừa hậu quả nghiêm trọng. Vậy làm sao để phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19? Chuyên gia VNVC sẽ giải đáp trong bài viết dưới đây!
BS Lê Thị Gấm - Quản lý Y khoa vùng 6 miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Trong thời đại dịch, vấn đề Covid-19 cùng tồn tại với các bệnh khác không phải là điều bất thường và chẩn đoán sai là điều không thể tránh khỏi. Những vấn đề này phổ biến hơn ở các nước nhiệt đới bị ảnh hưởng bởi các bệnh truyền nhiễm khác, chẳng hạn như sốt xuất huyết. Mặc dù đường xâm nhập của SARS-CoV-2 và virus DENV khác nhau, nhưng cả hai bệnh nhiễm trùng đều dẫn đến nhiễm trùng toàn thân, với một số biểu hiện lâm sàng tương tự nhau như sốt, đau đầu, đau cơ và các triệu chứng đường tiêu hóa.” |
Tầm quan trọng của việc phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19
Tại các nước nhiệt đới, nhiễm virus DENV là một vấn đề sức khỏe cộng đồng do tính lưu hành cao của cả 4 nhóm huyết thanh gây bệnh, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người bệnh. Trong khi SARS-CoV-2 (tác nhân gây bệnh Covid-19) đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố là tác nhân gây đại dịch vào tháng 3/2020 do sự lây lan nhanh chóng và gây ra hàng triệu ca tử vong toàn cầu.
Kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát, việc phân biệt giữa Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm khác có dấu hiệu hoặc triệu chứng chồng chéo đã đặt ra một thách thức lớn trong chẩn đoán y tế, bao gồm sốt xuất huyết. Sự đồng xuất hiện và khả năng nhiễm trùng đồng thời của hai bệnh do virus này đã gây ra gánh nặng đáng kể cho hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Vì thực tế, diễn tiến của 2 bệnh khác nhau, trong khi sốt xuất huyết cần theo dõi dấu hiệu xuất huyết và sốc, thì Covid-19 lại tập trung vào hỗ trợ hô hấp và kiểm soát tình trạng viêm phổi.
Chính vì vậy, việc phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19 rõ ràng đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh vì phương pháp điều trị, tiên lượng và biện pháp phòng ngừa của hai bệnh là khác nhau.
Cách phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19
Việc phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19 là một thách thức ở các quốc gia trong khu vực nhiệt đới do các triệu chứng khởi phát tương tự nhau. Mặc dù hai bệnh này có những nét tương đồng về biểu hiện ở giai đoạn đầu, nhưng vẫn tồn tại những đặc điểm khác biệt có thể hỗ trợ nhận diện sớm bệnh, cụ thể như sau:
Bệnh truyền nhiễm | Sốt xuất huyết | Covid-19 | |
Giống nhau |
|
||
Khác nhau | Tác nhân gây bệnh | Do virus Dengue gồm 4 nhóm huyết thanh Den-1, Den-2, Den-3 và Den-4. | Chủng virus Corona mới SARS-CoV-2 gây bệnh |
Phương thức lây truyền | Lây truyền qua vết đốt của muỗi vằn (chủ yếu là Aedes aegypti) nhiễm virus Dengue. | Lây lan chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. | |
Đối tượng nguy cơ cao |
|
|
|
Thời gian ủ bệnh | Từ 4 - 10 ngày sau khi bị muỗi nhiễm bệnh đốt | Từ 2 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với virus | |
Triệu chứng | Sốt cao (có thể đến 40 độ C) kèm theo các triệu chứng khác | Sốt nhẹ hoặc sốt ớn lạnh | |
Đau đầu kèm theo đau mắt; đau cơ hoặc đau nhức cơ thể; buồn nôn; nôn mửa; phát ban; giảm bạch cầu. | Ho, đau họng, thở gấp (khó thở), mệt mỏi, mất vị giác, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, buồn nôn hoặc nôn mửa, tiêu chảy. | ||
Tình trạng giảm bạch cầu tiến triển, sau đó giảm nhanh số lượng tiểu cầu kết hợp với Hematocrit tăng so với Hematocrit ban đầu và những bất thường về công thức máu toàn phần này thường xảy ra trước giai đoạn rò rỉ huyết tương/giai đoạn nguy kịch của bệnh. | Giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu, giảm eosin và giảm lympho bất thường. (1) | ||
Biến chứng | Xuất huyết nội tạng, sốc, suy đa tạng | Suy hô hấp, tổn thương phổi, giảm oxy máu | |
Phòng ngừa | Phòng chống muỗi đốt và kiểm soát khu vực muỗi sinh sống | Đeo khẩu trang, tránh tiếp xúc với người nghi ngờ nhiễm bệnh. |
Hướng dẫn cách xử trí và chăm sóc khi mắc sốt xuất huyết và Covid-19
Cả hai bệnh này hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Các hướng xử trí và chăm sóc khi mắc bệnh tập trung vào thuyên giảm triệu chứng, điều trị biến chứng và hạn chế rủi ro bệnh tiến triển nặng. Cụ thể như sau:
1. Sốt xuất huyết
Phương pháp điều trị tập trung điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ nhằm phát hiện sớm dấu hiệu của các biến chứng nguy hiểm, để can thiệp xử trí kịp thời. Phần lớn các trường hợp nhẹ đều được chỉ định điều trị ngoại trú và theo dõi tại cơ sở y tế.
Một số trường hợp bệnh nhân sẽ được xem xét nhập viện khi có các yếu tố như sống một mình, nhà xa cơ sở y tế (không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng), gia đình không có khả năng theo dõi sát, trẻ nhũ nhi, dư cân, béo phì, thai phụ, người cao tuổi (trên 60 tuổi), người có bệnh nền…
Điều trị sốt xuất huyết | |
Sốt xuất huyết Dengue | Điều trị triệu chứng:
Điều trị theo dõi:
|
Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo | 1. Đối với trẻ dưới 16 tuổi:
2. Đối với người lớn trên 16 tuổi
|
Sốt xuất huyết Dengue nặng | 1. Đối với trẻ em
2. Đối với người lớn
|
2. Covid-19
Covid-19 tập trung điều trị nguyên nhân, triệu chứng và điều trị hỗ trợ các trường hợp suy hô hấp, suy tuần hoàn, bội nhiễm, điều trị chống cơn bão cytokin, điều trị chống đông, phục hồi chức năng và các biện pháp điều trị hỗ trợ khác như: dinh dưỡng, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần, cụ thể như bảng sau:
Nguyên tắc điều trị cho bệnh nhân Covid-19
Biện pháp | Người nhiễm không triệu chứng | Nhẹ* | Trung bình* | Nặng* | Nguy kịch* |
- Không giảm bão hòa oxy máu, SpO2 > 96%
- Nhịp thở: 12 - 21l/phút |
- SpO2 94-96% thở khí phòng
- Nhịp thở: 22- 30l/phút |
- SpO2 < 94% thở khí phòng
- Nhịp thở: > 30l/phút |
Thỏa tiêu chuẩn ARDS hoặc cần cung cấp oxy > 6l/ph để duy trì SpO2 > 92% | ||
Thuốc kháng virus đường uống Nirmatrelvir kết hợp với Ritonavir giúp ức chế sự nhân lên của virus, giảm nguy cơ chuyển nặng. Ritonavir giúp làm chậm quá trình phân hủy Nirmatrelvir, tăng hiệu quả điều trị. | Không | Có | Có | Không | Không |
Thuốc kháng virus đường uống Molnupiravir, gây lỗi trong quá trình sao chép RNA của virus, khiến virus không thể nhân lên. | Không | Có | Có | Không | Không |
Thuốc kháng virus truyền tĩnh mạch Remdesivir giúp rút ngắn thời gian hồi phục bằng cách ức chế enzyme RNA polymerase của virus | Không | Có | Có | Có | Không |
Thuốc kháng viêm mạnh Corticoid nhằm giảm phản ứng viêm quá mức của cơ thể, tránh tổn thương phổi nặng hơn. | Không | Không | Không | Có | Có |
Thuốc Tocillizumab giúp ức chế cytokine gây viêm IL-6. | Không | Không | Không | Có | Có |
Thuốc chống viêm mạnh Baricitinib giúp hạn chế đáp ứng miễn dịch thái quá, giảm tổn thương đa cơ quan. | Không | Không | Không | Có | Có |
Thuốc chống đông (Heparin, Enoxaparin…) giúp phòng ngừa và xử trí biến chứng đột quỵ, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim... | Không | Dự phòng nếu có nguy cơ | Liều dự phòng tăng cường | Điều trị | Dự phòng nếu kèm theo tăng đông
Điều trị nếu không có giảm đông |
Xử trí hô hấp (thở oxy, HFNC, CPAP, thở máy…) giúp duy trì nồng độ oxy trong máu ổn định cho bệnh nhân. | Không | Không | Oxy kính | Thở oxy qua mặt nạ thường, mặt nạ có túi hoặc HFNC/NIV | Thở máy xâm nhập |
Kháng sinh dùng khi có bằng chứng nhiễm khuẩn thứ phát | Không | Không | Chỉ định nếu có bằng chứng | Chỉ định nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm | Chỉ định nếu nghi ngờ có nhiễm khuẩn, nhiễm nấm |
Lọc máu cho bệnh nhân suy thận cấp hoặc có hội chứng viêm nặng, giúp loại bỏ chất độc và cytokine gây viêm khỏi máu. | Không | Không | Không | Loại bỏ cytokin x 3 - 5 ngày | Liên quan AKI, ECMO, hoặc suy đa tạng |
ECMO (phương pháp tuần hoàn ngoài cơ thể) giúp hỗ trợ sự sống cho bệnh nhân suy hô hấp, tuần hoàn nghiêm trọng. | Không | Không | Không | Chưa | Khi có chỉ định, khi thở máy không còn hiệu quả |
Chống sốc bao gồm truyền dịch, thuốc vận mạch... giúp ổn định huyết áp và tuần hoàn. | - | - | - | - | Có, khi bệnh nhân bị tụt huyết áp, suy đa cơ quan. |
Điều trị bệnh nền như tiểu đường, tăng huyết áp, tim mạch… vì những căn bệnh này có thể làm tăng nguy cơ chuyển nặng. | Nếu có | Nếu có | Nếu có | Nếu có | Nếu có |
Dinh dưỡng, giúp bệnh nhân duy trì sức đề kháng, hồi phục nhanh hơn. | Có | Có | Có | Có | Có |
Vật lý trị liệu giúp phục hồi chức năng hô hấp, vận động, tránh teo cơ, loét tì đè, đặc biệt quan trọng sau giai đoạn bệnh nặng hoặc nằm viện kéo dài. | Có | Có | Có | Có | Có |
Tâm lý liệu pháp giúp bệnh nhân vượt qua lo âu, trầm cảm, sang chấn tinh thần trong và sau điều trị Covid-19. Sức khỏe tinh thần tốt góp phần phục hồi toàn diện. | Có | Có | Có | Có | Có |
(*) Ghi chú:
Đánh giá | SpO2 (độ bão hòa oxy trong máu) | Nhịp thở |
Bình thường | > 96% | 12 - 21 lần/phút |
Cảnh báo nhẹ | 94 - 96% | 22 - 30 lần/phút |
Dấu hiệu suy hô hấp | < 94% | > 30 lần/phút |
Suy hô hấp nặng, nguy kịch | > 92% | Cần oxy liều cao > 6 lít/phút |
Phòng ngừa sốt xuất huyết và Covid-19 để tránh nguy cơ đồng nhiễm
Để phòng tránh đồng nhiễm, người dân cần phối hợp thực hiện đồng thời các biện pháp phòng dịch đặc hiệu và không đặc hiệu:
1. Phòng ngừa sốt xuất huyết
Các chuyên gia khuyến cáo, chủ động tiêm vắc xin sốt xuất huyết là biện pháp phòng bệnh hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. Vắc xin Qdenga của hãng Takeda (Nhật Bản), sản xuất tại Đức cung cấp khả năng phòng ngừa 4 nhóm huyết thanh virus Den-1, Den-2, Den-3, Den-4, chỉ định tiêm cho trẻ từ 4 tuổi và người lớn, với hiệu quả bảo vệ hơn 80% và phòng nguy cơ biến chứng nặng lên đến 90,4%.
Bên cạnh tiêm vắc xin phòng bệnh, người dân cần lưu ý thực hiện kiểm soát muỗi đốt và hạn chế nơi sinh sản của muỗi. Để phòng tránh muỗi đốt, có thể sử dụng các sản phẩm đối phó với muỗi như thuốc xua/diệt côn trùng, nhang muỗi, màn chống muỗi, cửa lưới và hạn chế tối đa tiếp xúc với da bằng cách mặc quần áo dài tay là rất hiệu quả
Đồng thời, việc vệ sinh môi trường xung quanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát muỗi đốt và sinh sản. Tại các quốc gia Đông Nam Á, môi trường sống của muỗi xâm nhập vào môi trường sống của con người và được báo cáo có tới 43% muỗi vằn bị bắt trong nhà (phòng tắm và nhà bếp). (2)
2. Phòng ngừa Covid-19
Đối với Covid-19, tiêm vắc xin là cách phòng bệnh hiệu quả, nhất là khi các biến thể mới đang có xu hướng lây lan nhanh và có thể gây thể gây bệnh nặng ở nhóm nguy cơ cao như người lớn tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.
Tính cho đến hiện tại, đã có 9 loại vắc xin phòng Covid-19 được cấp phép và sử dụng tại Việt Nam giúp phòng bệnh hiệu quả, bao gồm: Vắc xin AstraZeneca (Anh), Vắc xin Gam-COVID-Vac (Nga),Vắc xin Vero Cell (Trung Quốc), Vắc xin Comirnaty (Mỹ), Vắc xin Moderna (Mỹ), Vắc xin Janssen (Hà Lan), Vắc xin Hayat - Vax (Trung Quốc), Vắc xin Abdala (Cuba) và Vắc xin Covaxin (Ấn Độ).
Lưu ý: Người dân liên hệ đến trung tâm y tế địa phương gần nhất để tìm hiểu chi tiết về thông tin vắc xin Covid-19.
Ngoài tiêm vắc xin, mỗi người cần tuân thủ thực hiện các biện pháp phòng tránh hỗ trợ bao gồm đeo khẩu trang tại nơi đông người hoặc có sự ô nhiễm không khí nặng (bệnh viện, công viên…), rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, tránh tụ tập nơi đông người (đặc biệt là nơi kín, ít thông gió), giữ khoảng cách an toàn khi tiếp xúc với người khác, vệ sinh nhà cửa, bề mặt tiếp xúc... Đặc biệt lưu ý, khai báo y tế và theo dõi sức khỏe định kỳ nếu có triệu chứng nghi ngờ nhiễm Covid-19.

Nhìn chung, phân biệt sốt xuất huyết và Covid-19 đóng vai trò quan trọng trong quá trình hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa hai căn bệnh có tốc độ lây lan nhanh và nguy cơ diễn tiến trở nặng, gây nguy hiểm cho người bệnh. Việc hiểu rõ và nhận biết sớm bệnh có thể hỗ trợ bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, bảo vệ sức khỏe người bệnh và hỗ trợ cộng đồng kiểm soát dịch bệnh hiệu quả hơn.



- Rosso, F., Parra-Lara, L. G., Agudelo-Rojas, O. L., & Martinez-Ruiz, D. M. (2021). Differentiating Dengue from COVID-19: Comparison of Cases in Colombia. PMC Home. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8592361/
- Kao. (2018). Prevention and Countermeasures for Dengue Fever. Kao. https://www.kao.com/global/en/innovation/research-development/dengue/dengue-fever/prevention/