16 hình ảnh phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng chính xác

15:30 01/05/2025

Quản lý Y khoa khu vực 2 Đông Nam Bộ
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Sốt xuất huyết và tay chân miệng đều là bệnh truyền nhiễm do virus gây ra nên các triệu chứng điển hình ban đầu thường biểu hiện tương tự nhau như sốt và phát ban đỏ, gây khó khăn trong chẩn đoán và nhầm lẫn trong điều trị bệnh, khiến người bệnh kéo dài thời gian hồi phục, tăng nguy cơ biến chứng. Bài viết dưới đây sẽ phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng rõ ràng qua những thông tin và hình ảnh cụ thể, góp phần hỗ trợ nhận biết sớm bệnh và đưa ra phương án xử trí phù hợp.
BS.CKI Nguyễn Công Luận - Quản lý Y khoa khu vực 2 Đông Nam Bộ, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Sốt xuất huyết Dengue và tay chân miệng là những bệnh có số ca mắc được báo cáo hàng tháng tại Việt Nam và là hai bệnh nằm trong danh sách các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo ngay khi có kết quả chẩn đoán, đảm bảo không muộn quá 24 giờ. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tay chân miệng không nghiêm trọng như sốt xuất huyết nhưng lại rất dễ lây và biến chứng duy nhất là do bội nhiễm vi khuẩn, virus chồng chéo lên các tổn thương, nốt ban, vết loét và gây ra tình triển nhiễm trùng nặng nề, ảnh hưởng đến các cơ quan khác.” [1] |
Thông tin về bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng
Sốt xuất huyết và tay chân miệng là các bệnh truyền nhiễm do virus gây ra với tỷ lệ nhiễm bệnh cao được ghi nhận hàng năm. Trong đó, sốt xuất huyết ảnh hưởng đến một nửa dân số thế giới, ước tính có khoảng 100 - 400 triệu ca nhiễm bệnh xảy ra mỗi năm; trong khi đó bệnh tay chân miệng bùng phát thường xuyên trong hơn 20 năm qua, trung bình cứ 100.000 người thì có 96 người nhiễm bệnh mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2008 - 2021. [2][3]
1. Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là bệnh nhiễm trùng do virus Dengue gây ra, lây truyền sang người qua vết đốt của muỗi bị nhiễm bệnh. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh sẽ không xuất hiện triệu chứng hoặc bùng phát triệu chứng nhẹ như sốt cao, đau đầu, đau sau mắt, đau cơ và khớp, đau nhức cơ thể, nôn mửa, buồn nôn và phát ban. Các triệu chứng này thường bắt đầu từ 4 - 10 ngày sau khi nhiễm trùng và kéo dài trong 2 - 7 ngày.
Virus Dengue có 4 nhóm huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4 gây bệnh sốt xuất huyết. Miễn dịch có được khi nhiễm nhóm huyết thanh này thường không đủ khả năng để bảo vệ cho các nhóm huyết thanh khác, nên một người có thể nhiễm bệnh tối đa 4 lần trong đời. Những người bị nhiễm lần hai có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết nặng cao hơn.
Các triệu chứng sốt xuất huyết nghiêm trọng thường xuất hiện sau khi cơn sốt đã qua, chẳng hạn như đau bụng dữ dội, nôn dai dẳng, thở nhanh, chảy máu nướu răng hoặc mũi, mệt mỏi, bồn chồn, máu trong chất nôn hoặc phân, khát nước, da nhợt nhạt và lạnh... Sau giai đoạn hồi phục, những người từng bị sốt xuất huyết có thể vẫn còn cảm thấy mệt mỏi trong vài tuần.
Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết đã tăng đáng kể trên toàn thế giới trong những thập kỷ qua, với các trường hợp được báo cáo với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tăng từ 505.430 trường hợp vào năm 2000 lên 5,2 triệu vào năm 2019. Phần lớn các trường hợp không có triệu chứng hoặc chỉ triệu chứng nhẹ, tự quản lý tại nhà có thể không được ghi nhận, do đó số ca sốt xuất huyết thực tế có thể còn cao hơn.

2. Tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng do virus họ Enterovirus gây bệnh, thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 10 tuổi, đặc trưng bởi sốt trong 3 - 4 ngày, sau đó phát triển thành các vết loét ở niêm mạc, nướu răng, vòm miệng và ban mụn nước chủ yếu ở tay, chân và mông. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tay chân miệng có thể tự giới hạn và bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn, ước tính có khoảng 80% người có diễn bệnh rất nhẹ. [4]
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các biểu hiện thần kinh nghiêm trọng có thể xuất hiện, từ viêm màng não vô khuẩn đến liệt mềm cấp tính, viêm não, viêm màng não, có thể gây tàn tật vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong. Biến chứng do bệnh tay chân miệng gây ra có thể dẫn đến phù phổi nặng và sốc, có thể gây suy hệ hô hấp và tuần hoàn.
Bệnh tay chân miệng lần đầu được phát hiện ở New Zealand và Canada vào năm 1957. Căn bệnh chính thức được gọi là “bệnh tay chân miệng” sau một đợt bùng phát tương tự xảy ra ở Hoa Kỳ vào năm 1959. Sau đó, bệnh tái xuất hiện ở New Zealand, Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ vào năm 1978; vào những năm 1970 xuất hiện ở Nhật Bản và từ thời điểm đó nhiều đợt bùng phát xảy ra ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Sau những năm 1990, các đợt bùng phát lớn liên quan đến 10.000 trường hợp đều xảy ra ở khu vực này. [5]

Phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng
Sốt xuất huyết và tay chân miệng đều là bệnh do nhiễm trùng virus gây ra, nên những triệu chứng khởi phát ban đầu thường biểu hiện giống nhau, dễ gây nhầm lẫn trong việc xác định bệnh và cản trở các công tác điều trị sớm, tiềm ẩn nguy cơ bệnh chuyển biến nặng, lâu phục hồi và để lại di chứng. Phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng là một trong những yếu tố nằm trong công tác phân biệt
Sốt xuất huyết | Tay chân miệng | ||
Nguyên nhân | Do nhiễm trùng virus dengue, gồm 4 nhóm huyết thanh DEN1, DEN2, DEN3 và DEN4. | Do nhiễm trùng virus thuộc họ Enterovirus, điển hình là enterovirus A71 (EV-A71), coxsackievirus A6 (CV-A6), coxsackievirus A10 (CV-A10), coxsackievirus A16 (CV-A16) là các huyết thanh nhóm virus gây ra phần lớn các trường hợp nhiễm bệnh | |
Đường lây | Lây truyền sang người do nhiễm trùng virus Dengue từ vết cắn của muỗi vằn Aedes Aegypti gây bệnh hoặc lây truyền theo chiều dọc từ mẹ sang con;
Rất hiếm trường hợp lây truyền qua các sản phẩm máu do hiến máu, hiến tặng nội tạng. |
Lây truyền từ người qua người thông qua tiếp xúc với chất dịch từ đường hô hấp/ mũi/ họng và chất dịch rỉ từ mụn nước. Bên cạnh đó, bệnh có thể lây qua tiếp xúc với phân người nhiễm bệnh hoặc vô tình chạm vào bề mặt có chứa virus rồi chạm lên mắt/ mũi/ miệng. | |
Triệu chứng | Sốt | Sốt cao xuất hiện đột ngột vào ngày đầu tiên của bệnh, sốt li bì, nhiệt độ có thể lên tới 39 hoặc 40 độ C. Khi sử dụng các phương pháp hạ sốt như uống thuốc, nhét thuốc hậu môn, lau mát… nhiệt độ chỉ hạ rồi sau đó sốt lại.
Tuy nhiên, cần cảnh giác trường hợp sốt cao sau 2 ngày thì giảm nhanh đột ngột vì có thể là dấu hiệu bệnh chuyển nặng, cần phải can thiệp y tế kịp thời |
Ngày đầu phát bệnh thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ, nhiệt độ thường không quá 38,3 độ C.
Nếu ngày đầu sốt nhẹ nhưng vài ngày sau đột ngột sốt cao trên 40 - 41 độ C và dai dẳng, là dấu hiệu bệnh đang chuyển sang nặng hơn và nghiêm trọng, cần thăm khám bác sĩ để được can thiệp kịp thời. |
Phát ban | Các nốt ban thường xuất hiện muộn hơn bệnh tay chân miệng vài ngày, gồm 2 giai đoạn:
Lưu ý: Phát ban của sốt xuất huyết không chứa chất lỏng và không tiến triển thành mụn nước. |
Nốt ban thường xuất hiện sớm trong vòng 1 hoặc 2 ngày kể từ triệu chứng sốt. Sau đó, các nốt ban đỏ nhanh chóng tiến triển thành mụn nước.
Các mụn nước thường xuất hiện dưới dạng các tổn thương nhỏ, các tổn thương nhỏ, chứa đầy chất lỏng trên bàn tay, bàn chân và bên trong miệng. Các mụn nước thường nhỏ và có màu trong vắt hoặc mờ đục. Những mụn nước này nếu loét ra trong miệng có thể gây đau đớn khi nuốt, khiến người bệnh gặp khó khăn trong ăn uống. |
|
Chảy máu | Thường xuất hiện trong giai đoạn sau khi hạ sốt, biểu hiện chảy máu nhẹ bao gồm nổi các đốm máu, đốm xuất huyết, hồng ban dưới da, chảy máu mũi/ chân răng.
Trường hợp chảy máu nặng, bao gồm xuất huyết niêm mạc, tiêu hóa... sẽ liên quan đến tình trạng sốc kéo dài, gây nguy hiểm. |
Không xảy ra tình trạng chảy máu bên trọng như sốt xuất huyết. Đôi khi, trẻ bị những vết loét bên trong miệng và vô tình tác động mạnh có thể gây chảy máu nha chu, hai hàm sưng lên. | |
Khác | Có thể bị sổ mũi, nghẹt mũi.. giống với cảm lạnh, cúm. | Chán ăn, quấy khóc, khó chịu | |
Đối tượng nguy cơ cao | Bất kỳ ai cũng có thể gặp nguy hiểm | Thường là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (1 tháng đến dưới 5 tuổi) | |
Thời gian ủ bệnh | Từ 3 - 7 ngày (trung bình là từ 5 - 7 ngày) | Từ 3 - 7 ngày | |
Biến chứng | Rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương do sốc kéo dài hoặc xuất huyết nội sọ, viêm cơ tim, bệnh não, suy gan. | Rất hiếm gặp, các biến chứng có thể xảy ra bao gồm biến chứng thần kinh như viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não; biến chứng tim mạch - hô hấp như viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch. [6] |
Hình ảnh phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng
Việc xác định sốt xuất huyết và tay chân miệng ban đầu thường dựa trên chẩn đoán lâm sàng thông qua triệu chứng và thời gian bùng phát. Do đó, việc phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng thông qua biểu hiện triệu chứng bên ngoài vô cùng quan trọng, đặc biệt là tình trạng phát ban đỏ điển hình của bệnh. Sau đây là những hình ảnh hỗ trợ phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng một cách chi tiết và rõ ràng.
Sốt xuất huyết | Tay chân miệng |
![]() |
![]()
|
Cách điều trị, phòng ngừa tay chân miệng và sốt xuất huyết
Bên cạnh phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng, việc hiểu về cách điều trị và phòng ngừa bệnh cũng cần được chú trọng, góp phần trong quá trình phục hồi bệnh cũng như hạn chế biến chứng nguy hiểm.
1. Điều trị
1.1. Bệnh sốt xuất huyết
Theo các chuyên gia y tế hầu hết các trường hợp sốt xuất huyết nhẹ được chỉ định điều trị ngoại trú và theo dõi tại cơ sở y tế theo lịch hẹn để phát hiện nguy cơ sốc có thể xảy ra để xử trí kịp thời. Bác sĩ sẽ xem xét các trường hợp đặc biệt và yêu cầu bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú như sống một mình, nhà xa cơ sở y tế (cản trở thời gian nhập viện nhanh nếu bệnh trở nặng), gia đình không có khả năng theo dõi sát sao, trẻ nhũ nhi, người béo phì, phụ nữ có thai, người cao tuổi, người có bệnh mãn tính đi kèm.
Việc điều trị sốt xuất huyết chủ yếu tập trung vào thuyên giảm triệu chứng vì không có thuốc điều trị đặc hiệu, cụ thể như sau:
- Triệu chứng sốt cao: Người bệnh cần nới lỏng quần áo, lau mát bằng nước ấm. Nếu bị sốt cao (trên 38,5 độ C) có thể sử dụng thuốc hạ nhiệt là Paracetamol đơn chất, liều dùng tùy theo cân nặng và độ tuổi, cần theo chỉ dẫn dùng của bác sĩ. Tuyệt đối không dùng aspirin cho trẻ vì có thể gây xuất huyết, toan máu;
- Triệu chứng mất nước: Bù nước bằng đường uống thông qua việc khuyến khích người bệnh uống nước oresol hoặc nước trái cây, ăn những loại thức ăn loãng như cháo, súp. Tuyệt đối không ăn thực phẩm có màu đỏ, nâu, chứa nhiều dầu mỡ, cứng và không sử dụng chất kích thích.
Đồng thời cần theo sát bệnh nhân, nếu xuất hiện một trong những yếu tố như khó chịu, sốt không giảm hoặc tái đi tái lại nhiều lần, không ăn uống được, nôn ói nhiều, đau bụng, tay chân lạnh, mệt lả người, chảy máu mũi/miệng, không tiểu trong vòng 6 tiếng, biểu hiện triệu chứng lú lẫn, kích thích, vật vã hoặc li bì, cần thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được hỗ trợ điều trị.
Đối với trường hợp xuất huyết trở nặng, bác sĩ sẽ chỉ định nhập viện điều trị và thực hiện các phương pháp truyền dịch, bù dịch nhanh, thở oxy, mặt nạ khí, đặt nội khí quản và các loại thuốc vận mạch trong sốc sốt xuất huyết phù hợp.
1.2. Bệnh tay chân miệng
Đối với bệnh tay chân miệng không biến chứng thường sẽ được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. Các công tác điều trị bệnh đều tập trung vào điều trị triệu chứng, bao gồm bổ sung dinh dưỡng tăng sức đề kháng và điều trị tổn thương da, cụ thể như sau:
- Người bệnh cần được bổ sung dinh dưỡng đầy đủ theo độ tuổi, sử dụng thức ăn lỏng để nguội và chia thành nhiều bữa; trẻ nhỏ cần tiếp tục uống sữa mẹ hoặc sữa công thức;
- Điều trị tổn thương da: Người bệnh cần được làm dịu vết loét miệng bằng thuốc niêm mạc đường tiêu hóa antacid và vệ sinh răng miệng theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không làm vỡ các nốt mụn nước, có thể sử dụng dung dịch sát khuẩn vào các mụn nước vỡ như dung dịch Povidone-iodine, xanh methylen nhưng cần theo chỉ định của bác sĩ.
Trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như sốt trên 39 độ C (kéo dài 48 giờ), lừ đừ hoặc kích thích, chán ăn, giật mình, khó thở, thở nhanh, hôn mê, co giật… cần phải thăm khám bác sĩ ngay lập tức.
2. Phòng ngừa
2.1. Sốt xuất huyết
Theo các chuyên gia y tế, sốt xuất huyết có thể phòng ngừa chủ động bằng việc tiêm vắc xin phòng bệnh. Vắc xin Qdenga (Takeda/ Nhật Bản) có hiệu quả phòng nguy cơ mắc bệnh do cả 4 nhóm huyết thanh virus Dengue phổ biến lên đến 80,2% và phòng 90,4% nguy cơ biến chứng nguy hiểm phải nhập viện. Vắc xin được chỉ định tiêm cho trẻ từ 4 tuổi và người lớn, với phác đồ 2 mũi tiêm cách nhau 3 tháng. [7]
Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, các chuyên gia y tế khuyến cáo cần kết hợp các công tác phòng bệnh truyền thống với mục tiêu ngăn chặn khả năng muỗi đốt và loại trừ nơi sinh sống/sinh sản của muỗi thông qua các hành động như sau:
- Diệt muỗi và lăng quăng/bọ gậy: Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng; Thả cá vào bể, chum, vại để diệt lăng quăng; Thường xuyên vệ sinh, cọ rửa các dụng cụ chứa nước như bể nước, lu, chậu; Loại bỏ các vật dụng chứa nước đọng như lốp xe, vỏ dừa, chai lọ.
- Phòng chống muỗi đốt: Sử dụng màn khi ngủ, kể cả ban ngày; Mặc quần áo dài tay, thoa kem chống muỗi; Dùng nhang muỗi, vợt muỗi hoặc đèn bắt muỗi để giảm số lượng muỗi trong nhà.
- Giữ vệ sinh môi trường: Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh để loại bỏ nơi trú ngụ của muỗi; Thu gom và xử lý rác thải đúng cách, tránh để nước đọng;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tuyên truyền về cách phòng chống sốt xuất huyết.; Khuyến khích mọi người cùng tham gia các chiến dịch diệt muỗi, lăng quăng; Nỗ lực hợp tác với cơ quan y tế địa phương trong các đợt phun thuốc định kỳ.
- Theo dõi sức khỏe:Nếu có triệu chứng nghi ngờ như sốt cao, đau đầu, phát ban, cần đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
2.2. Tay chân miệng
Phòng ngừa bệnh tay chân miệng là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ sức khỏe của trẻ và ngăn chặn sự lây lan trong cộng đồng. Một số biện pháp hiệu quả, được khuyến khích áp dụng để đảm bảo an toàn tối đa:
- Rửa tay đúng cách và thường xuyên: Rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy ít nhất 20 giây, đặc biệt trước khi ăn, sau khi vệ sinh, hoặc sau khi chăm sóc trẻ bị bệnh.
- Vệ sinh đồ dùng và môi trường sống: Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng mà trẻ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, bàn ghế, tay nắm cửa bằng dung dịch sát khuẩn; Đảm bảo không gian sống sạch sẽ, thoáng mát, và khử khuẩn định kỳ các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao.
- Đảm bảo vệ sinh ăn uống: Chỉ cho trẻ ăn đồ chín, uống nước sôi. Tránh để trẻ ăn đồ sống hoặc thực phẩm không rõ nguồn gốc; Không để trẻ dùng chung dụng cụ ăn uống với người khác hoặc ngậm đồ chơi trong miệng.
- Hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh: Nếu có người thân hoặc trẻ xung quanh mắc bệnh tay chân miệng, hãy cách ly họ để ngăn chặn nguy cơ lây lan; Tránh để trẻ đến các khu vực đông người hoặc nơi có nguy cơ cao trong thời gian dịch bệnh.
- Theo dõi sức khỏe thường xuyên: Quan sát các dấu hiệu bất thường như phát ban dạng mụn nước, loét miệng, sốt, hoặc biếng ăn để phát hiện bệnh sớm. Đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay khi có triệu chứng nghi ngờ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ngày 18/2/2025, Hệ thống tiêm chủng VNVC đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác với Công ty dược phẩm Substipharm Biologics (Thụy Sĩ), nỗ lực mang vắc xin phòng ngừa bệnh tay chân miệng do Enterovirus 71 (EV71) - chủng virus gây bệnh tay chân miệng biến chứng nguy hiểm về cho người dân trong thời gian sớm nhất.
Vắc xin phòng tay chân miệng Envacgen được sản xuất bởi Tập đoàn Substipharm Biologics (Thụy Sĩ), chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi với hiệu quả phòng bệnh 96,8%.
⇒ Tham khảo thêm: Loét miệng và tay chân miệng: Cách phân biệt qua hình ảnh
Phân biệt sốt xuất huyết và tay chân miệng góp phần quan trọng đối với quá trình chẩn đoán bệnh để không xảy ra nhầm lẫn cũng như giúp quá trình điều trị đi đúng phương hướng, rút ngắn thời gian hồi phục và hạn chế biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tuy nhiên, điều cấp thiết nhất là chủ động phòng bệnh bằng tiêm chủng vắc xin, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.



- Identical HFMD, dengue signs endanger patient’s treatment. (n.d.). Philippine News Agency. https://www.pna.gov.ph/articles/1196255
- World Health Organization: WHO & World Health Organization: WHO. (2024, April 23). Dengue and severe dengue. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/dengue-and-severe-dengue
- Wei, Y., Ma, Y., Zhang, T., Luo, X., Yin, F., & Shui, T. (2024). Spatiotemporal patterns and risk mapping of provincial hand, foot, and mouth disease in mainland China, 2014–2017. Frontiers in Public Health, 12. https://doi.org/10.3389/fpubh.2024.1291361
- Fäustlin, S. (n.d.). Hand, foot and mouth disease: Symptoms, course and treatment | CURAPROX. CURAPROX-Shop United Kingdom. https://curaprox.co.uk/blog/post/what-is-hand-foot-and-mouth-disease-and-what-can-you-do-to-prevent-it
- Lei, X., Cui, S., Zhao, Z., & Wang, J. (2015). Etiology, pathogenesis, antivirals and vaccines of hand, foot, and mouth disease. National Science Review, 2(3), 268–284. https://doi.org/10.1093/nsr/nwv038
- PATH (n.d.). DISTINGUISH SYMPTOMS – DENGUE, COVID-19 AND HAND-FOOT-AND-MOUTH DISEASE. wellness4all. https://wellness4all.net/wp-content/uploads/2022/08/Poster_Green-tone.pdf
- Vax-Before-Travel. (2022, May 17). QDENGA Dengue vaccine. https://www.vax-before-travel.com/vaccines/qdenga-dengue-vaccine