Quai bị sưng ở đâu? Nhận biết các điểm đau điển hình

Quai bị là bệnh nhiễm virus cấp tính, tự giới hạn, toàn thân, đặc trưng bởi tình trạng sưng một hoặc nhiều tuyến nước bọt, thường là tuyến mang tai. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, buồng trứng sưng, viêm màng não, viêm tụy, mất thính lực tạm thời ở 1 bên tai. Việc nắm rõ quai bị sưng ở đâu và nhận biết các điểm đau giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả hơn.

BS Đoàn Thị Khánh Châm - Quản lý Y khoa vùng 2 - miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Từ năm 2008 - 2023, Hoa Kỳ có khoảng 8.006 trường hợp mắc quai bị, trong đó 85,4% xảy ra trong thời gian từ tháng 1/2018 - 4/2020 và 14,6% trong khoảng thời gian từ 4/2024 - 12/2023. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 18 - 24 trong giai đoạn 2018 - 2020 và cao nhất ở trẻ từ 1 - 4 tuổi trong giai đoạn 2021 - 2023. Trước khi vắc xin được đưa vào sử dụng, bệnh này gây ra khoảng 10% các trường hợp viêm màng não và 36% trường hợp viêm não. Từ khi vắc xin được đưa vào sử dụng ở Hoa Kỳ, đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh hơn 99%”. (1)

quai bị sưng ở đâu

Quai bị sưng ở đâu?

Quai bị thường gây sưng đau ở vùng tuyến nước bọt mang tai, hai bên má, gần góc hàm dưới tai. Ngoài ra, quai bị cũng có thể gây sưng, đau ở các vị trí khác hiếm gặp hơn như tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi, tinh hoàn, buồng trứng.

1. Sưng tuyến nước bọt mang tai

Tuyến nước bọt mang tai là tuyến nước bọt nằm giữa tai và hàm. Tình trạng sưng, được gọi là viêm tuyến nước bọt, có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mặt. Ở người bình thường, tuyến nước bọt mang tai nằm sâu dưới da nên không thể sờ thấy. Tuy nhiên, khi mắc quai bị, tuyến này có thể sưng to rõ rệt chỉ sau vài ngày.

Trong khoảng 70 - 80% trường hợp, tình trạng sưng xảy ra ở cả hai bên mặt, thường bắt đầu từ một bên trước rồi lan sang bên còn lại. Một số ít người bệnh có thể bị sưng cả hai bên cùng lúc.

Vùng sưng thường mất đi đường viền rõ ràng, che khuất góc hàm dưới và gây cảm giác đau khi chạm vào. Lỗ ống dẫn nước bọt mang tai (ống Stensen) có thể xuất hiện các ban đỏ và to ra. Vùng sưng có thể lan rộng sang má, vùng dưới hàm và có thể lan đến ngực khiến phù phần xương ứng trước. Người bệnh sẽ có cảm giác khó nuốt, khó nói, họng sưng đỏ, đau hai tai, khó thở… Tình trạng sưng tuyến nước bọt có thể kéo dài trong 10 ngày.

bé bị sưng đau quai hàm
Sưng tuyến nước bọt mang tai là triệu chứng điển hình của bệnh quai bị.

2. Các điểm bị sưng khi bị quai bị ít gặp hơn

Mặc dù quai bị sưng ở tuyến nước bọt mang tai là phổ biến nhưng virus cũng có thể tấn công các cơ quan khác, gây ra các triệu chứng sưng đau và biến chứng nghiêm trọng. Ngoài tuyến nước bọt, tình trạng sưng đau còn có thể gặp ở các điểm khác như:

  • Viêm tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi

Tuyến nước bọt dưới hàm nằm dưới xương hàm dưới và tuyến dưới lưỡi nằm dưới lưỡi, trong sàn miệng. Khi các tuyến này bị viêm, vùng dưới hàm hoặc dưới lưỡi có thể sưng và đau. Sưng tuyến dưới hàm có thể dễ bị nhầm lẫn với sưng hạch bạch huyết. Sưng tuyến dưới lưỡi có thể gây khó chịu khi nuốt hoặc nói.

  • Sưng tinh hoàn

Tình trạng đau, sưng và nóng ở tinh hoàn thường xuất hiện 1 - 2 tuần sau khi viêm tuyến mang tai bắt đầu nhưng cũng có thể xảy ra đến 6 tuần sau đó. Khi bị sưng tinh hoàn (viêm tinh hoàn) do quai bị, bìu bị đau và viêm. Tình trạng này xảy ra ở 10 - 40% nam giới tuổi dậy thì và sau tuổi dậy thì mắc bệnh. Thông thường, viêm tinh hoàn chỉ ảnh hưởng đến một tinh hoàn nhưng trong 10 - 30% trường hợp, cả hai tinh hoàn đều có thể bị ảnh hưởng. Sưng tinh hoàn có thể dẫn đến giảm kích thước tinh hoàn và giảm khả năng sinh sản.

  • Sưng buồng trứng

Khoảng 1 trong 14 nữ giới chưa tiêm vắc xin mắc quai bị sau tuổi dậy thì sẽ bị sưng buồng trứng (viêm buồng trứng). Triệu chứng ít điển hình và thường nhẹ hơn so với viêm tinh hoàn, bao gồm đau bụng dưới, có thể kèm sốt. (2)

bác sĩ khám quai hàm cho bé
Bệnh quai bị cũng có thể gây sưng ở các vị trí khác như tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi.

Phân biệt vị trí quai bị đau với các nguyên nhân khác

Bệnh quai bị gây sưng đau điển hình ở tuyến nước bọt mang tai, nhưng triệu chứng này đôi khi có thể nhầm lẫn với các tình trạng viêm sưng vùng mặt khác như viêm hạch bạch huyết, viêm mô tế bào, u tuyến nước bọt. Việc nhận biết sai bệnh có thể dẫn đến điều trị sai cách khiến tình trạng bệnh diễn tiến nặng hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng. Dưới đây là bảng phân biệt vị trí quai bị đau với các nguyên nhân khác:

Tiêu chí phân biệt Quai bị Viêm hạch bạch huyết Viêm mô tế bào U tuyến nước bọt
Nguyên nhân gây bệnh Virus Paramyxovirus gây ra. Do nhiễm trùng vi khuẩn, virus, nấm. Do vi khuẩn gây ra, thường gặp là tụ cầu vàng (Streptococcus) và liên cầu (Staphylococcus) Nguyên nhân chưa được biết đến nhưng nhiều cơ chế được đề xuất, bao gồm phóng xạ, virus (EBV và HIV), ức chế miễn dịch, tiếp xúc với tia cực tím, phơi nhiễm nghề nghiệp trong ngành cao su hoặc niken.
Vị trí sưng điển hình Phía trước và dưới tai, cạnh góc hàm (vùng tuyến nước bọt mang tai), có thể lan sang má, cổ. Thường một bên rồi lan sang bên còn lại. Hạch bạch huyết ở cổ, dưới hàm, sau tai, bẹn, nách. Bất kỳ vùng da nào bị nhiễm khuẩn, thường ở mặt, cổ, chi. Tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi.
Đặc điểm sưng, đau Sưng to, căng bóng da, không nóng đỏ nhiều. Khi ấn đau, đặc biệt là khi nhai, há miệng. Hạch tăng kích thước nhanh, đau.

Tăng nhạy cảm vùng da xung quanh hạch, có thể đi kèm với viêm mô bào, hình thành ổ áp xe.

Da sưng, nóng đỏ, màu tổn thương giống màu cam và có ranh giới không rõ ràng. Sưng cứng, thường không đau ở một trong các tuyến nước bọt.
Diễn biến sưng Tuyến mang tai thường sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng từ từ trong khoảng 1 tuần. Nếu sưng cả 2 bên, có thể không sưng lên cùng lúc, bên này bắt đầu sưng khi bên kia đã giảm sưng. Ban đầu sưng to và bắt đầu giảm kích thước và lặn dần khi người bệnh hồi phục dần. Thường hồi phục trong vòng 3 - 4 ngày khi được dùng kháng sinh. Tình trạng sưng có thể tiến triển nhanh chóng. Sưng có thể tiến triển với tốc độ khác nhau, tùy vào nguyên nhân tiềm ẩn. Sưng chậm thường là dấu hiệu của khối u lành tính, trong khi sưng nhanh có nhiều khả năng là dấu hiệu khối u ác tính hoặc nhiễm trùng.
Triệu chứng đi kèm Giai đoạn đầu của bệnh: Sốt, đau đầu, giảm cảm giác thèm ăn, mệt mỏi.

Trong vòng 24 giờ sau: Đau tai hoặc đau mặt, đau hơn khi nhai.

Chảy nước mũi, đau họng, sốt, sưng chung các hạch bạch huyết khắp cơ thể, đổ mồ hôi đêm. Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, cảm giác đau và ngứa, rát trên vùng da bị tổn thương, da mềm sưng, nóng đỏ, căng bóng, đau cơ, buồn ngủ… Có nhiều dấu hiệu nhận biết nhưng không thực sự đặc hiệu. Các dấu hiệu phổ biến như nổi hạch cổ, khó nuốt, đau hoặc đầy vòm miệng.
Mức độ nguy hiểm Biến chứng viêm màng não, viêm tụy, viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng…

Phụ nữ mang thai mắc quai bị có nguy cơ sảy thai, sinh non hoặc trẻ sinh ra nhẹ cân.(3)

Biến chứng hình thành áp xe, viêm mô tế bào, nhiễm trùng huyết, có thể dẫn đến tử vong. Áp xe tạo chỗ, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng ở các vùng khác trên cơ thể. Khối u lớn gây chèn ép dây thần kinh mặt dẫn đến liệt mặt, mù lòa. Khối u lành tính hóa ác tính sau nhiều năm. Ngoài ra, khối u còn gây khó nuốt, khó nói, biến đổi giọng nói.

Bài viết trên đã giải đáp thắc mắc “Quai bị sưng ở đâu?” đầy đủ và chi tiết. Sưng ở tuyến nước bọt mang tai là vị trí sưng điển hình của bệnh, ngoài ra tình trạng này cũng có thể sưng ở các vị trí khác như tuyến dưới hàm, dưới lưỡi, tinh hoàn, buồng trứng đi kèm với các triệu chứng sốt, đau đầu, mệt mỏi. Do đó, khi có dấu hiệu sưng bất thường trên cơ thể, cần đến bệnh viện ngay để bác sĩ kiểm tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Chủ đề: #quai bị
06:10 24/10/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
    1. Tappe, J., Leung, J., Mathis, A. D., Oliver, S. E., & Masters, N. B. (2024). Characteristics of reported mumps cases in the United States: 2018–2023. Vaccine, 42(25), 126143. https://doi.org/10.1016/j.vaccine.2024.07.044
    2. Mumps – complications. (n.d.). HSE.ie. https://www2.hse.ie/conditions/mumps/complications/
    3. Mumps | Nova Scotia Health. (n.d.). https://www.nshealth.ca/public-health/infectious-diseases/mumps

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ