Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm? Dấu hiệu nhận biết

Giảm tiểu cầu là một trong những triệu chứng cảnh báo nguy cơ sốt xuất huyết nghiêm trọng, chẳng hạn như tình trạng rò rỉ huyết tương và chảy máu bên trong. Vậy sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm? Đâu là dấu hiệu cho biết chỉ số tiểu cầu đang giảm đáng báo động cần phải can thiệp kịp thời? Tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây!

BS Nguyễn Như Điền - Quản lý Y khoa vùng 5 miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Virus sốt xuất huyết Dengue (DENV) được chứng minh có khả năng kích hoạt tiểu cầu và các tế bào khác, làm giải phóng các cytokine (protein đa chức năng, đóng vai trò điều hòa miễn dịch) gây ra tình trạng viêm và tăng tính thấm của nội mạc. Bên cạnh đó, DENV còn làm suy yếu chức năng tiểu cầu, dẫn đến rối loạn chức năng nội mô, sự thay đổi số lượng tiểu cầu (1) và trạng thái hoạt hóa cũng gây ra bất thường về đông máu và tiêu sợi huyết.”

sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm

Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm?

Sốt xuất huyết tiểu cầu giảm dưới 50.000/mm³ được đánh giá là nguy hiểm và dưới mức 20.000/mm³ được cho là cực kỳ nghiêm trọng, nếu không có phương hướng can thiệp kịp thời có thể dẫn đến tình trạng nguy kịch, thậm chí tử vong.

Tiểu cầu (hay thrombocyte) là những mảnh tế bào không màu, tạo bởi megakaryocyte (tế bào tạo máu) thông qua một quá trình gọi là thrombopoiesis (tạo huyết khối). Số lượng tiểu cầu bình thường dao động từ 150.000 - 350.000 trên một microlit máu, nhưng vì kích thước tiểu cầu quá nhỏ nên chỉ chiếm một phần nhỏ trong thể tích máu. Tuy nhiên, tiểu cầu lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trao đổi chất và quá trình đông máu, ngăn ngừa mất máu khi mạch máu bị tổn thương.

Số lượng tiểu cầu là một thông số y khoa quan trọng, trong đó tình trạng giảm tiểu cầu trong máu thường được quan sát thấy trong nhiều tình trạng của các bệnh lý như nhiễm trùng do virus, bệnh ác tính về máu, rối loạn tự miễn, tác dụng phụ của thuốc… Đặc biệt, trong quá trình nhiễm sốt xuất huyết, số lượng tiểu cầu của người bệnh có thể giảm mạnh, gây ra tình trạng rò rỉ, phá vỡ mạch máu. Vậy Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm? Tìm hiểu chi tiết ngay sau đây:

1. Tiểu cầu từ 100.000 - 150.000/mm³

Như đã đề cập, phạm vi số lượng bình thường của tiểu cầu là từ 150.000 - 350.000/mm³. Do đó, một người được đánh giá là giảm tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu hạ xuống dưới 150.000/mm³. Virus sốt xuất huyết khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ làm hỏng tiểu cầu, khiến lượng tiểu cầu sụt giảm đáng kể, khả năng chảy máu tăng cao.

Đối với người nhiễm virus sốt xuất huyết, nếu số lượng tiểu cầu giảm nhưng vẫn duy trì ở mức 100.000 -  150.000/mm³ thì chưa phải là tình trạng đáng lo ngại. Mặc dù không có yếu tố nguy cơ sốt xuất huyết nghiêm trọng nhưng vẫn cần theo dõi chặt chẽ vì tiểu cầu có xu hướng giảm mạnh sau mỗi 1 - 2 ngày nếu tình trạng bệnh không được kiểm soát tốt. Người bệnh không được truyền tiểu cầu nhưng sẽ được truyền dịch tĩnh mạch và thực hiện các liệu pháp hỗ trợ để phục hồi sức khỏe (2).

Theo Hướng dẫn quốc gia về quản lý sốt xuất huyết thuộc Bộ Y tế Sri Lanka đã chỉ ra rằng, nếu bệnh nhân sốt xuất huyết có số lượng tiểu cầu từ 100.000 - 150.000/mm³ (3) với số lượng tiểu cầu giảm nhanh, sốt cao trong 3 ngày đi kèm các dấu hiệu cảnh báo như đau bụng, nôn dai dẳng, chảy máu niêm mạc, lờ đờ, bồn chồn… cần phải được nhập viện can thiệp điều trị ngay.

2. Tiểu cầu từ 50.000 - 100.000/mm³

Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có 4 tiêu chuẩn được xác định cho bệnh sốt xuất huyết (4), bao gồm: Sự hiện diện của bất kỳ biểu hiện xuất huyết nào; Giảm tiểu cầu dưới 100.000/mm³, nhiệt độ cơ thể tăng cao hoặc tiền sử sốt kéo dài 2 - 7 ngày, bằng chứng về tính thấm mạch máu tăng lên.

Do đó, đối với những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ 50.000 - 100.000/mm³ đã có dấu hiệu của xuất huyết và tiềm ẩn nguy cơ bệnh trở nặng, cần được theo dõi và giám sát cẩn thận. Trong trường hợp này, người bệnh không nên truyền tiểu cầu vì nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường máu mà không mang lại lợi ích đáng kể.

3. Tiểu cầu từ 20.000 - 50.000/mm³

Những bệnh nhân sốt xuất huyết có số lượng tiểu cầu hạ xuống mức 20.000 - 50.000/mm³ thuộc nhóm nguy cơ trung bình. Đây là một dấu hiệu rất đáng lo ngại ở bệnh nhân sốt xuất huyết, thường xuất hiện ở giai đoạn bệnh nặng của sốt xuất huyết. Lúc này, nguy cơ xuất huyết nặng tăng cao, không chỉ ở bề mặt (như xuất huyết dưới da hay chảy máu ở các vùng răng miệng) mà còn xuất huyết nội tạng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, hay xuất huyết trong cơ quan nội tạng.

Đặc biệt, những triệu chứng như nôn ra máu, phân đen hoặc đau đầu dữ dội cần được cấp cứu ngay lập tức. Tiểu cầu trong mốc này đòi hỏi bệnh nhân phải nhập viện và được điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ, bao gồm truyền dịch, kiểm soát xuất huyết và phòng chống sốc.

⇒ Tham khảo thêm: Sốt xuất huyết đau đầu: Nguyên nhân và cách nhận biết

4. Tiểu cầu dưới 20.000/mm³

Theo các chuyên gia y tế, chỉ đến khi số lượng tiểu cầu đạt dưới 20.000/mm³, nguy cơ chảy máu tự phát bắt đầu tăng lên đột biến, bệnh nhân rơi vào tình trạng cực kỳ nguy hiểm, có nguy cơ cao xuất huyết nặng ở cả các cơ quan nội tạng lẫn ngoài da. Đặc biệt, xuất huyết não hay suy đa cơ quan có thể dẫn đến tử vong nếu không được can thiệp nhanh chóng.

Ngoài ra, cơ thể ở mức này rất dễ rơi vào trạng thái sốc sốt xuất huyết (Dengue Shock Syndrome), một biến chứng nghiêm trọng với các dấu hiệu như tụt huyết áp, da lạnh, tím tái, vật vã hoặc lơ mơ. Ở giai đoạn này, bệnh nhân cần điều trị tích cực trong khu vực chăm sóc đặc biệt (ICU), có thể bao gồm truyền tiểu cầu hoặc các chất cầm máu nhân tạo tùy vào mức độ mất máu và xuất huyết.

Những bệnh nhân thuộc nhóm giảm số lượng tiểu cầu dưới 20.000/mm³ có nguy cơ chảy máu cao. Theo nguyên tắc chung, các bệnh nhân này cần được truyền tiểu cầu dự phòng

Bảng đánh giá phạm vi số lượng tiểu cầu

Phạm vi số lượng tiểu cầu (/mm³) Miêu tả số lượng tiểu cầu Mức độ nguy cơ sốt xuất huyết nặng Hành động cần thiết
150.000 - 350.000 Phạm vi bình thường cho người khỏe mạnh Không có nguy cơ Không cần hành động đặc biệt nào
100.00 - 150.000 Tiểu cầu giảm nhưng không gây nguy hiểm Nguy cơ thấp Theo dõi chặt chẽ
50.000 - 100.000 Tiểu cầu giảm nhưng ít khả năng gây nguy hiểm Nguy cơ trung bình - thấp Theo dõi chặt chẽ
20.000 - 50.000 Tiểu cầu thấp, có khả năng gây sốt xuất huyết nguy hiểm Nguy cơ trung bình Can thiệp y tế; chỉ nên truyền tiểu cầu nếu xuất hiện triệu chứng xuất huyết nặng
Dưới 20.000 Tiểu cầu thấp nghiêm trọng, nguy cơ chảy máu cao Nguy cơ cao Chăm sóc y tế ngay lập tức; truyền tiểu cầu dự phòng
ưu đãi vắc xin số xuất huyết article

Nguyên nhân tiểu cầu giảm trong sốt xuất huyết

Các cơ chế gây giảm tiểu cầu do sốt xuất huyết thường đến từ nhiều lý do chính, bao gồm:

  1. Virus sốt xuất huyết làm phá vỡ quá trình sản xuất tiểu cầu trong tủy xương;
  2. Tế bào tiểu cầu bị hoạt hóa nghiêm trọng ở bệnh nhân sốt xuất huyết thứ phát;
  3. Cơ chế phản ứng miễn dịch “quá khích” của hệ miễn dịch;
  4. Sự tổn thương của tế bào nội mạc mạch máu;
  5. Hiện tượng thoát huyết tương ở giai đoạn nặng của bệnh nhân sốt xuất huyết, từ đó đẩy nhanh quá trình hoạt hóa và thanh thải tiểu cầu, gây ra tình trạng giảm tiểu cầu đột ngột.

Theo các chuyên gia, virus Dengue khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công trực tiếp vào các tế bào trong tủy xương – nơi sản xuất các tế bào máu, bao gồm cả tiểu cầu. Virus làm giảm khả năng sản xuất tiểu cầu từ giai đoạn đầu của bệnh. Khi tủy xương bị ức chế, số lượng tiểu cầu sinh ra không đủ để đáp ứng nhu cầu đông máu của cơ thể, dẫn đến hiện tượng giảm tiểu cầu.

Đây là một cơ chế quan trọng làm giảm cả số lượng tiểu cầu và các tế bào miễn dịch khác trong máu. Virus sốt xuất huyết thường gây giảm tiểu cầu ở bệnh nhân bắt đầu vào ngày thứ 2 trước giai đoạn nguy kịch và kéo dài đến ngày thứ 6 - 7.

Bên cạnh đó, vai trò của tiểu cầu trong quá trình cầm máu và hình thành huyết khối bắt đầu bằng một loạt các quá trình hoạt hóa bao gồm sự kết dính tiểu cầu, mở rộng mạng lưới và hình thành huyết khối. Thông thường, tiểu cầu có tuổi thọ từ 5 - 10 ngày trước khi bị đào thải khỏi cơ thể. Tuy nhiên, tiểu cầu ở bệnh nhân sốt xuất huyết thứ phát được hoạt hóa nhiều đến mức nghiêm trọng, dẫn đến dễ thanh thải ra khỏi cơ thể và hình thành huyết khối tăng lên, gây ra tình trạng suy giảm tiểu cầu trong huyết tương.

Một đặc điểm nổi bật của sốt xuất huyết là cơ chế phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và phức tạp. Khi virus Dengue tấn công vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ kích hoạt hàng loạt phản ứng nhằm loại bỏ virus.

Tuy nhiên, trong quá trình đó, hệ miễn dịch có thể nhầm lẫn và tấn công cả tiểu cầu, coi chúng như “kẻ xâm nhập.” Cụ thể, các kháng thể được tạo ra không chỉ nhắm đến virus Dengue mà còn gắn vào bề mặt các tiểu cầu, đánh dấu chúng để hệ thống thực bào (macrophage) phá hủy. Kết quả là lượng tiểu cầu trong máu giảm mạnh và nhanh chóng, gây nguy cơ cao dẫn đến xuất huyết.

Một nguyên nhân khác đến từ việc tăng tiêu thụ tiểu cầu trong quá trình đông máu nội mạch lan tỏa. Trong giai đoạn nặng của sốt xuất huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân có biến chứng xuất huyết nặng hoặc sốc sốt xuất huyết, cơ thể có thể rơi vào tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (Disseminated Intravascular Coagulation – DIC). Đây là hiện tượng đông máu quá mức diễn ra khắp cơ thể, dẫn đến việc tiểu cầu và các yếu tố đông máu bị tiêu thụ cạn kiệt. Kết quả là máu không thể đông lại ở những nơi cần thiết, làm gia tăng nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng.

Virus Dengue còn trực tiếp gây tổn thương lên các tế bào nội mạc mạch máu, làm suy yếu chức năng bảo vệ của chúng. Khi lớp nội mạc này bị tổn thương, nó không chỉ làm tăng tính thấm của mạch máu dẫn đến hiện tượng thoát huyết tương mà còn gây kích thích hoạt động kết dính và tiêu thụ tiểu cầu nhiều hơn. Quá trình này không chỉ làm giảm lượng tiểu cầu trong máu mà còn làm giảm hiệu quả của cơ chế đông máu tự nhiên, khiến bệnh nhân dễ bị xuất huyết.

Ngoài ra, trong giai đoạn nặng, sốt xuất huyết có thể gây ra hiện tượng thoát huyết tương – khi huyết tương (phần lỏng của máu) thoát ra khỏi lòng mạch và tích tụ vào các khoang mô hoặc cơ quan. Hiện tượng này làm giảm tổng thể khối lượng máu trong mạch máu, dẫn đến tình trạng máu bị cô đặc. Tuy nhiên, các tế bào máu, bao gồm cả tiểu cầu, lại không thể theo kịp do hạn chế trong quá trình sản sinh và tái tạo, dẫn đến số lượng tiểu cầu thấp hơn bình thường.

Đáng lưu ý, “sốt xuất huyết giảm khả năng sản xuất tiểu cầu và sốt xuất huyết làm tăng hoạt hóa, thanh thải tiểu cầu” không loại trừ lẫn nhau và có thể xảy ra đồng thời làm trầm trọng thêm các triệu chứng của sốt xuất huyết.

muỗi vằn truyền bệnh sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm? Sốt xuất huyết khả năng làm giảm quá trình sản xuất tiểu cầu và ảnh hưởng đến quá trình hoạt hóa tiểu cầu và loại trừ ra khỏi cơ thể

Dấu hiệu nhận biết tiểu cầu giảm

Bên cạnh thắc mắc về vấn đề sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm, nhiều người còn băn khoăn về các dấu hiệu nhận biết tiểu cầu giảm như thế nào để đưa ra phương án xử trí kịp thời.

  • Xuất hiện các đốm đỏ như phát ban, phẳng trên da có kích thước bằng đầu kim: Tình trạng xuất hiện các đốm đỏ hoặc có hơi ngả đỏ, tím, nâu trên da, có thể là do các mạch máu nhỏ dưới da bị rò rỉ máu gây ra bởi hiện tượng hạ tiểu cầu ở bệnh nhân sốt xuất huyết;
  • Chảy máu dưới da dẫn đến hình thành các vết loang lổ hoặc bầm tím, có thể có màu xanh lam hoặc chuyển sang màu vàng, xanh lục: Đây là tình trạng tích tụ máu dưới da từ việc xuất huyết bên trong, gây ra các vết bầm tím trên da;
  • Chảy máu chân răng, nướu hoặc chảy máu mũi: Chảy máu nhẹ ở nướu, chân răng hoặc ở mũi là dấu hiệu cảnh báo bệnh sốt xuất huyết nặng, do virus sốt xuất huyết gây ảnh hưởng đến mạch máu, làm giảm khả năng hình thành tiểu cầu, dẫn đến chảy máu niêm mạc ở người bệnh;
  • Kinh nguyệt kéo dài hoặc chảy máu đột ngột: Nếu chu kỳ kinh nguyệt kéo dài (hơn 7 ngày) hoặc chảy máu đột ngột, nhiều hơn bình thường, có thể là do tình trạng
  • Nước tiểu hoặc phân có lẫn máu: Nước tiểu của bệnh nhân sốt xuất huyết giảm tiểu cầu có màu hồng nhạt và phân đi ra có hơi màu đỏ sẫm, do có lẫn máu bên trong;
  • Nôn ra máu: Người bệnh sốt xuất huyết bị giảm tiểu cầu có thể xuất hiện tình trạng nôn ra máu để báo hiệu nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa kéo dài.
phát ban sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu nguy hiểm? Sốt xuất huyết hạ tiểu cầu có thể xuất hiện tình trạng đốm đỏ như phát ban trên da hoặc các vết bầm tím
chảy máu do sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu thì nguy hiểm và có thể gây ra hiện tượng chảy máu chân răng, chảy máu mũi ở người bệnh?

Làm gì khi sốt xuất huyết giảm tiểu cầu?

Khi mắc sốt xuất huyết, việc xử lý kịp thời, khoa học thông qua các biện pháp giám sát, điều trị và can thiệp y tế là cần thiết để giảm thiểu rủi ro. Dưới đây là những giải pháp quan trọng, được phân tích chi tiết, mà người bệnh và người chăm sóc cần hiểu rõ:

1. Theo dõi và xét nghiệm thường xuyên

Sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm, cần xử trí như thế nào? Bệnh nhân sốt xuất huyết có dấu hiệu giảm tiểu cầu cần được theo dõi chặt chẽ và xét nghiệm thường xuyên để kịp thời phát hiện ra nguy cơ tiểu cầu hạ xuống mức cực thấp, gây chảy máu ồ ạt dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tình mạng.

Thông thường, tiểu cầu giảm mạnh nhất vào khoảng ngày thứ 3 - 7 của bệnh, khi virus Dengue đã tác động mạnh mẽ vào cơ thể người bệnh. Do đó, việc xét nghiệm máu định kỳ là cách duy nhất để biết chính xác số lượng tiểu cầu và mức độ cô đặc của máu (hematocrit), từ đó xác định nguy cơ xuất huyết và sốc Dengue.

Đối với người bệnh sốt xuất huyết hạ tiểu cầu ở mức độ nghiêm trọng, có thể được chỉ định thực hiện phương pháp xét nghiệm công thức máu toàn phần.

Xét nghiệm công thức máu toàn phần thường được thực hiện với bệnh nhân mới bị giảm tiểu cầu, với mẫu huyết tương citrate hoặc heparin để xác nhận tình trạng giảm tiểu cầu và loại trừ nguy cơ giảm tiểu cầu giả do vón cục. Đây là phương pháp xét nghiệm kiểm tra số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu có đang hoạt động bình thường và xét nghiệm máu (bao gồm cả tiểu cầu) được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm hình dạng bất thường.

Người bệnh cần được xét nghiệm máu mỗi ngày, đặc biệt trong giai đoạn tiểu cầu bắt đầu giảm thấp (thường từ ngày thứ 4 của bệnh). Ở những trường hợp nặng hơn, xét nghiệm có thể được thực hiện 2 - 3 lần/ngày để theo dõi sát sao tình trạng bệnh.

Ngoài xét nghiệm, cần quan sát chặt chẽ các dấu hiệu xuất huyết (chấm đỏ trên da, bầm tím bất thường, chảy máu cam, chảy máu chân răng), thay đổi huyết áp, mạch yếu hoặc các biểu hiện nặng hơn như nôn ra máu, phân đen, đau bụng dữ dội – những dấu hiệu cho thấy người bệnh cần được can thiệp y tế ngay lập tức.

2. Nhập viện kịp thời

Sốt xuất huyết giảm tiểu cầu là một tình trạng có nguy cơ cao dẫn đến xuất huyết nghiêm trọng, có khả năng dẫn bệnh nhân rơi vào tình huống nguy kịch nếu số lượng tiểu cầu liên tục giảm xuống mà không có sự can thiệp kịp thời. Chính vì vậy, nếu bệnh nhân sốt xuất huyết có xuất hiện một số dấu hiệu chảy máu như chảy máu chân răng/ nướu/ mũi, rong kinh, phát ban đỏ dưới da, đau bụng... cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, can thiệp và điều trị kịp thời.

Khi số lượng tiểu cầu giảm xuống dưới 50.000/mm³ hoặc khi người bệnh có biểu hiện xuất huyết nặng, việc nhập viện là bắt buộc để đảm bảo an toàn tính mạng. Đây là ngưỡng mà người bệnh bắt đầu đối mặt với nguy cơ xuất huyết nội tạng, đặc biệt tại các cơ quan quan trọng như não, phổi hoặc đường tiêu hóa. Ở bệnh viện, bệnh nhân sẽ được giám sát chặt chẽ và điều trị toàn diện bởi đội ngũ y tế chuyên môn cao.

Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm cần thiết và đưa ra phương án điều trị giúp bệnh nhân hạn chế tình trạng hạ tiểu cầu, xuất huyết ồ ạt như các phương pháp truyền dịch tĩnh mạch, truyền chất điện giải… Trong trường hợp hạ tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ được bác sĩ thực hiện các liệu pháp như sau:

  • Truyền tiểu cầu được thực hiện khi bệnh nhân bị giảm sản xuất tiểu cầu nghiêm trọng và đang bị chảy máu ồ ạt;
  • Sử dụng axit aminocaproic hoặc axit tranexamic, có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu ở niêm mạc (màng nhầy lót một số khoang trong cơ thể), chẳng hạn như ở mũi, miệng, đường tiêu hóa hoặc đường tiết niệu sinh dục, có thể được dùng cho những bệnh nhân bị chảy máu đe dọa tính mạng.
  • Trao đổi huyết tương thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị chảy máu do bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), một loại giảm tiểu cầu hiếm gặp và đe dọa tính mạng.
  • Những trường hợp nặng với tiểu cầu giảm dưới 20.000/mm³ cần được điều trị tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Ở đây, các biện pháp như truyền tiểu cầu, truyền dịch hoặc sử dụng các thuốc kiểm soát chảy máu sẽ được áp dụng tùy vào tình trạng bệnh nhân.
  • Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết là sốc Dengue – tình trạng tụt huyết áp nghiêm trọng do thoát huyết tương. Khi người bệnh có dấu hiệu da lạnh, tím tái, vật vã hoặc lơ mơ, đây là tình trạng cấp cứu nặng cần được xử lý bởi bác sĩ chuyên khoa ngay lập tức.

Việc nhập viện kịp thời không chỉ giúp bệnh nhân tránh xa nguy cơ tử vong do xuất huyết nặng mà còn tạo điều kiện để xử lý toàn diện các biến chứng đi kèm.

truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân sốt xuất huyết
Bệnh nhân sốt xuất huyết được truyền dịch tĩnh mạch để bổ sung nước và chất điện giải vào cơ thể

3. Điều trị hỗ trợ

Hiện tại, sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, việc điều trị chủ yếu dựa vào điều trị hỗ trợ, giúp cơ thể tận dụng các cơ chế tự phục hồi để vượt qua các triệu chứng và biến chứng của bệnh.

Trong sốt xuất huyết, hiện tượng thoát huyết tương gây ra tình trạng mất nước nghiêm trọng, dẫn đến máu bị cô đặc và nguy cơ sốc Dengue gia tăng. Điều cần thiết của điều trị sốt xuất huyết là bổ sung nước, chất điện giải và nghỉ ngơi đầy đủ để hỗ trợ tuần hoàn máu và duy trì chức năng nội tạng, rút ngắn quá trình phục hồi bệnh, tránh vận động mạnh làm trầm trọng thêm tình trạng xuất huyết bên trọng. Các lựa chọn tốt để bù nước bao gồm nước lọc, nước trái cây, nước điện giải (Oresol). Đặc biệt, người bệnh cần uống từ từ và chia nhỏ ngụm để tránh nôn ói.

Bên cạnh đó, sốt xuất huyết giảm tiểu cầu có thể điều trị hỗ trợ bằng việc gia tăng sản xuất tiểu cầu trong cơ thể thông qua việc giữ cho tủy xương khỏe mạnh. Điều này có thể thực hiện được bằng cách cung cấp cho cơ thể đầy đủ protein, vitamin và khoáng chất, với chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất kích thích. Một số loại thực phẩm và chất bổ sung trong chế độ ăn uống hàng ngày có thể giúp tăng mức tiểu cầu trong cơ thể một cách tự nhiên bao gồm:

  • Thực phẩm giàu vitamin B12: Cần thiết cho sự hình thành hồng cầu và hạn chế tình trạng giảm tiểu cầu, có nhiều trong các sản phẩm từ động vật bao gồm trứng, thịt/gan bò, cá (cá hồi, cá ngừ), các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc;
  • Thực phẩm giàu vitamin C: Giúp tăng cường khả năng miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho tiểu cầu hoạt động bình thường và cải thiện khả năng hấp thụ sắt của cơ thể - đây là chất quan trọng đối với quá trình sản xuất tiểu cầu. Vitamin C có nhiều trong các loại trái cây họ cam/quýt như kiwi, nho, dâu tây; các loại rau như bông cải xanh, cải chuông đỏ,...
  • Thực phẩm giàu vitamin D: Cần thiết cho hoạt động của các tế bào tủy xương để tổng hợp tiểu cầu và các tế bào máu khác. Nguồn cung cấp chính của vitamin D là từ ánh sáng mặt trời và các loại thực phẩm như dầu gan cá, trứng, sữa, sữa chua, cá báo (cá ngừ, cá thu, cá hồi), các loại ngũ cốc, nấm;
  • Thực phẩm giàu vitamin K: Hỗ trợ quá trình đông máu, bao gồm các loại bông cải xanh, bí ngô, đậu nành hoặc dầu đậu nành, các loại rau (cải xoăn, rau cải xanh, rau bina…);
  • Thực phẩm có hàm lượng sắt cao: Cần thiết cho việc sản xuất tiểu cầu khỏe mạnh, bao gồm gan bò, socola đen, đậu lăng, hàu, đậu trắng, đậu thận, ngũ cốc ăn sáng…
  • Thực phẩm giàu axit folic: Cần thiết cho sự hình thành tiểu cầu khỏe mạnh, có nhiều trong đậu đen, gạo, rau bina, gan bò, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc ăn sáng…

Ngoài ra, sốt cao kéo dài là một trong những biểu hiện của sốt xuất huyết, nhưng việc sử dụng thuốc hạ sốt phải được thực hiện cẩn trọng. Paracetamol là lựa chọn an toàn được khuyến cáo, trong khi các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen hoặc aspirin hoàn toàn bị cấm do làm tăng nguy cơ chảy máu. Vệ sinh thân thể, chườm mát và nghỉ ngơi cũng góp phần hiệu quả trong việc giảm sốt.

Bên cạnh việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và theo dõi, tránh những sai lầm trong chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết cũng là yếu tố quyết định hạn chế biến chứng:

  • Không tự ý dùng thuốc: Như đã đề cập, NSAID và các thuốc có nguy cơ cao gây chảy máu tuyệt đối không được sử dụng mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
  • Không truyền tiểu cầu khi chưa có chỉ định: Mặc dù giảm tiểu cầu là dấu hiệu đặc trưng, nhưng không phải tất cả các trường hợp đều cần truyền tiểu cầu. Việc truyền chỉ được thực hiện trong trường hợp xuất huyết nặng và theo chỉ định của bác sĩ để tránh thừa thãi hoặc nguy cơ nhiễm trùng.

⇒ Tham khảo thêm: Thuốc tăng tiểu cầu trong sốt xuất huyết: Những lưu ý quan trọng

Hiện nay, Việt Nam đã có vắc xin sốt xuất huyết - Qdenga (Takeda, Nhật Bản), được Bộ Y tế phê duyệt sử dụng từ tháng 5/2024. Đến tháng 9/2024, Hệ thống tiêm chủng VNVC đã đưa về Việt Nam, ra mắt và triển khai tiêm đầu tiên cho người dân cả nước tại hàng trăm trung tâm tiêm chủng.

Vắc xin sốt xuất huyết Qdenga được chỉ định cho tất cả trẻ em từ 4 tuổi trở lên và người lớn, bất kể đã mắc sốt xuất huyết trước đó hay chưa. Tuy nhiên, vắc xin này chống chỉ định với phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, người quá mẫn với thành phần của vắc xin, người phản vệ độ III với liều Qdenga trước đó hoặc người suy giảm miễn dịch bẩm sinh, mắc phải (bao gồm cả nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch).

Đối với phụ nữ chuẩn bị mang thai, cần tránh thai tốt nhất 3 tháng và ít nhất 1 tháng sau khi hoàn tất liệu trình tiêm gồm 2 mũi tiêm, cách nhau 3 tháng và không yêu cầu xét nghiệm sàng lọc trước khi tiêm.

Qdenga cho hiệu lực bảo vệ cao, chống lại cả 4 tuýp virus Dengue, với hiệu quả lên đến 80,2% sau 12 tháng tiêm mũi thứ hai. Hiệu quả kéo dài đến 4,5 năm, với tỷ lệ bảo vệ chống nhiễm virus là 61,2% và giảm nguy cơ nhập viện đến 84,2%.

Trong 18 tháng đầu sau tiêm, hiệu quả ngăn nhập viện đạt đến 90,4%. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Qdenga dung nạp tốt và không ghi nhận vấn đề nghiêm trọng nào về an toàn, với tỷ lệ tác dụng phụ tương đương giả dược. Đến tháng 8/2024, vắc xin Qdenga đã được phê duyệt sử dụng tại hơn 40 quốc gia có dịch tễ sốt xuất huyết.

Các thắc mắc sốt xuất huyết tiểu cầu bao nhiêu là nguy hiểm, các dấu hiệu nhận biết hạ tiểu cầu giúp phát hiện sớm và can thiệp kịp thời đã được giải đáp. Theo chuyên gia, sốt xuất huyết giảm tiểu cầu xuống dưới 50.000/mm³ là nguy hiểm, dưới 20.000/mm³ là đặc biệt nghiêm trọng, cần khám bác sĩ ngay. Người bệnh giảm tiểu cầu cần được theo dõi cẩn thận, xét nghiệm tiểu cầu định kỳ, đến nhập viện và điều trị hỗ trợ đúng cách, đặc biệt ý thức cảnh giác cao độ và xử lý kịp thời là chìa khóa quan trọng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh nguy hiểm này.

Chủ đề: #sốt xuất huyết
15:25 14/04/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Khazali, A. S., Hadrawi, W. H., Ibrahim, F., Othman, S., & Nor Rashid, N. (2024). Thrombocytopenia in dengue infection: mechanisms and a potential application. Cambridge University Press & Assessment. https://www.cambridge.org/core/journals/expert-reviews-in-molecular-medicine/article/thrombocytopenia-in-dengue-infection-mechanisms-and-a-potential-application/E7CF2A05E263413F71587B8BCA881844
  2. RN Makroo, Raina, V., Kumar, P., & RK Kanth. (2007). Role of platelet transfusion in the management of dengue patients in a tertiary care hospital. PMC Home. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC3168133/
  3. Jayawickreme, K. P., Jayaweera, D. K., Weerasinghe, S., D. Warapitiya, & S. Subasinghe. (2021). A study on knowledge, attitudes and practices regarding dengue fever, its prevention and management among dengue patients presenting to a tertiary care hospital in Sri Lanka. PMC Home. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC8454131/
  4. Pace Hospitals. (2024, July 20). Dengue Fever – Symptoms, Causes, Diagnosis and Treatment. Pacehospital.com. https://www.pacehospital.com/dengue-fever-causes-symptoms-and-treatments

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ