Tiêm dưới da là gì? Vị trí, quy trình kỹ thuật, ưu và nhược điểm

09:13 09/05/2024

Giám Đốc Điều Dưỡng, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Hiện nay, Việt Nam có hơn 50 loại vắc xin phòng gần 50 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Song, cũng có rất nhiều kỹ thuật tiêm chủng được chỉ định áp dụng cho mỗi loại vắc xin khác nhau, bao gồm: tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm chủng đường uống…
Trong đó, tiêm bắp và tiêm dưới da là 2 phương pháp tiêm chủng phổ biến nhất cho đến thời điểm hiện tại. Tiêm bắp tương đối quen thuộc với hầu hết tất cả mọi người đã từng tìm hiểu về vấn đề tiêm chủng, vậy thì tiêm dưới da là gì? Vị trí tiêm dưới da ở đâu? Quy trình kỹ thuật tiêm dưới da được thực hiện như thế nào? Tiêm dưới da có khác với tiêm bắp hay không? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để có được cái nhìn tổng quan nhất về kỹ thuật này.
| ThS. Nguyễn Thị Kim Oanh, Giám Đốc Điều Dưỡng, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Mô dưới da không có nhiều mạch máu như ở các vùng cơ bắp; nên khi tiêm vào các vùng mô dưới da, thuốc được hấp thu chậm hơn so với tiêm bắp. Để thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da hiệu quả, điều dưỡng tiêm chủng cần sử dụng bông tẩm cồn lau sạch vùng da xung quanh vị trí tiêm. Sau đó, dùng ngón trỏ và ngón cái của tay trái véo da, ngửa mũi vát của kim tiêm lên, chếch với mặt da khoảng 30 - 45 độ và đâm kim nhanh qua da, đồng thời bơm thuốc. Sau khi đã bơm hết thuốc, kéo chếch căng da chỗ tiêm để thuốc không thoát ra theo mũi kim và rút kim ra nhanh. Cuối cùng, cần sát trùng lại vết tiêm để hạn chế nhiễm trùng.” |

Tiêm dưới da là gì?
Tiêm dưới da là tiêm vào lớp mô liên kết lỏng lẻo dưới da. Hiểu đơn giản, tiêm dưới da là kỹ thuật sử dụng một kim tiêm có mũi kim ngắn, tiêm thuốc hoặc vắc xin vào tổ chức dưới da (mô dưới da). Đây là một phương pháp tiêm giúp vắc xin/thuốc được cơ thể hấp thụ chậm hơn so với khi tiêm vào tĩnh mạch và tiêm bắp, quá trình hấp thụ có thể lên đến 24 giờ.
Vì hấp thụ chậm nên thời gian thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da cũng được kéo dài đáng kể. Trong một số trường hợp, kỹ thuật tiêm dưới da cũng có thể được thực hiện bởi chính các bệnh nhân như phương pháp tiêm trong da thuốc điều trị tiểu đường Insulin.
Dù là do ai thực hiện, người thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da cũng cần phải tuân thủ quy định về vô khuẩn và an toàn, chọn đúng vùng da cho phép tiêm, tiêm đúng kỹ thuật và liều lượng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả. Nếu thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da không đúng cách, nguy cơ rất cao nhiễm trùng nặng và các biến chứng nghiêm trọng khác.

Những ưu và nhược điểm của tiêm dưới da
1. Ưu điểm
- Tiêm dưới da sở hữu khả năng hấp thụ sinh phẩm y tế chậm, từ từ và ổn định hơn so với việc tiêm vào bắp hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Nhờ đó, giúp duy trì nồng độ thuốc ổn định trong cơ thể, đồng thời giảm thiểu đáng kể nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ và tăng hiệu quả điều trị (đối với việc tiêm thuốc điều trị), hiệu quả phòng ngừa (đối với việc tiêm vắc xin ngừa bệnh).
- Bên cạnh đó, phương pháp tiêm trong da cũng ít gây đau khi tiêm, giảm thiểu tổn thương và cải thiện cảm giác khó chịu đáng kể so với việc tiêm vào tĩnh mạch.
- Ngoài ra, kỹ thuật tiêm dưới da cũng giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và tiết kiệm chi phí do chỉ cần tiêm sinh phẩm y tế với liều lượng rất nhỏ.
2. Nhược điểm
- Việc tiêm dưới da cũng đi kèm với một số nhược điểm nhất định như: nếu loại sinh phẩm y tế được tiêm vào cơ thể có hoạt tính mạnh mẽ, gây kích ứng, sau khi tiêm có thể đối diện với tình trạng bong tróc mô biểu mô da bởi vì thuốc lắng đọng gần bề mặt da hoặc niêm mạc. Chính vì thế phương pháp tiêm dưới da chỉ phù hợp để tiêm các loại thuốc không gây kích ứng.
- Bên cạnh đó, bởi chỉ có thể tiêm một lượng rất nhỏ sinh phẩm y tế khi áp dụng phương pháp tiêm dưới da nên, phương pháp này cũng không phù hợp cho những loại thuốc có kích thước phân tử lớn hoặc dịch vị nhớt và không thể cung cấp đủ lượng thuốc như tiêm vào tĩnh mạch trong trường hợp cần sử dụng một lượng lớn thuốc một lần.
- Kỹ thuật tiêm dưới da khiến thuốc hấp thu chậm bởi mô dưới da thường thưa thớt so với cơ, song lượng mạch máu tại giữa mô cơ và da kém dồi dào; do đó kỹ thuật tiêm này thường không thích hợp cho trường hợp khẩn cấp. (1)
- Tiêm dưới da được thực hiện đối với những loại thuốc mong muốn hấp thu chậm nhằm kéo dài thời gian tác dụng. Có thể áp dụng tiêm phòng vắc xin, tương tự như tiêm thuốc, vắc xin sẽ được tiêm vào lớp mỡ dưới hạ bì, nơi có ít mạch máu so với cơ vì vậy việc phân tán vắc xin sẽ chậm hơn tiêm bắp.
- Chống chỉ định tiêm dưới da thường là các thuốc khó hấp thu, gây đau, gây hoại tử hoặc theo thông tin kê toa không được phép tiêm dưới da. (2)

Các loại thuốc và vắc xin thường được tiêm dưới da
- Vắc xin
Tiêm dưới da chủ yếu là các vắc xin sống giảm độc lực như: vắc xin phòng lao, sốt vàng, sởi, sởi - quai bị - rubella, viêm não Nhật Bản Imojev, thủy đậu Varivax, Varicella, Varilrix, vắc xin phòng sốt xuất huyết Qdenga hoặc vắc xin bất hoạt Jevax viêm não Nhật Bản của Việt Nam hay vắc xin thương hàn Typhim, Typhoid có thể dùng cho cả đường tiêm bắp/ tiêm dưới da.
- Thuốc
Một trong những loại thuốc thực hiện tiêm dưới da là insulin dùng trong kiểm soát đường huyết cho người bị đái tháo đường hoặc là thuốc heparin dùng điều trị chống đông máu.
Các vị trí tiêm dưới da thường gặp
Xác định vị trí tiêm rất quan trọng đối với kỹ thuật tiêm dưới da. Vắc xin hoặc thuốc cần được tiêm vào đúng vị trí mô liên kết lỏng lẻo dưới da. Các vị trí tiêm dưới da thường gặp bao gồm:
1. Mặt ngoài phía trên cánh tay
Vùng mặt ngoài phía trên cánh tay, đặc biệt là cơ delta, là vị trí được ưu tiên lựa chọn nhất trong các trường hợp tiêm phòng vắc xin. Cơ delta nằm ở phần trên của cánh tay, bao phủ khớp vai, với đặc điểm là dễ tiếp cận và ít gây đau đớn khi tiêm. Khi thực hiện, mũi tiêm thường được đưa vào điểm cuối của cơ delta. Đây là nơi tập trung mô cơ dày, dễ dàng hấp thu thuốc hoặc vắc xin, đồng thời hạn chế nguy cơ tổn thương các cấu trúc quan trọng như dây thần kinh hay mạch máu lớn.
Cơ delta đặc biệt thích hợp cho các mũi tiêm với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, vị trí này ít phù hợp với trẻ em dưới 1 tuổi do cơ bắp ở khu vực này chưa phát triển đủ dày.
2. Mặt trước ngoài đùi
Mặt trước ngoài đùi là một lựa chọn linh hoạt hơn, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tùy theo nhu cầu điều trị. Để xác định vị trí chính xác, bác sĩ thường dùng phương pháp chia đùi thành ba phần dựa trên đường nối giữa gai chậu trước trên (phần nhô ra của xương chậu) với điểm ngoài của khớp gối. Thuốc được tiêm chính xác vào 1/3 giữa của mặt trước ngoài đùi.
Đây là vị trí lý tưởng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nơi mà cơ bắp đùi phát triển tốt hơn cơ delta, giúp tiêm chủng an toàn và hiệu quả hơn. Ở người lớn, mặt ngoài đùi cũng được sử dụng trong trường hợp tiêm thuốc với liều lớn hoặc cần tốc độ hấp thu nhanh qua mô cơ. Đồng thời, vùng đùi ít gần các dây thần kinh hay mạch máu lớn, làm giảm nguy cơ biến chứng.
3. Vùng bụng
Vùng bụng, đặc biệt là khu vực hai bên rốn cách rốn 5cm, thường được lựa chọn cho các mũi tiêm dưới da hơn là tiêm bắp. Lớp mỡ dưới da ở khu vực này thích hợp cho các loại thuốc cần hấp thụ từ từ, chẳng hạn như insulin trong điều trị tiểu đường hoặc một số loại vắc xin phòng ngừa bệnh dại.
Ưu điểm của vùng bụng là bề mặt rộng, dễ thao tác, thuận tiện cho người tự tiêm tại nhà (như người tiểu đường tiêm insulin). Tuy nhiên, vị trí này cần được xác định chính xác để tránh tiêm quá gần rốn – nơi có thể gây đau hoặc ảnh hưởng đến các mạch máu dưới da. (3)
Lưu ý: Đối với kỹ thuật tiêm dưới da, nếu một người tiêm loại thuốc này nhiều hơn một liều hoặc trong nhiều ngày, bạn sẽ cần phải thay đổi vị trí tiêm. Điều này có nghĩa là bạn không nên tiêm thuốc vào cùng một vị trí hai lần liên tiếp. Ví dụ, nếu bạn tiêm thuốc vào đùi trái vào sáng nay, hãy tiêm vào đùi phải vào chiều nay. Việc tiêm cùng một vị trí nhiều lần có thể gây khó chịu và thậm chí là tổn thương mô.
⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm về vị trí tiêm các loại vắc xin và khi tiêm sai có ảnh hưởng gì không?

Quy trình thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da
Một trong những rủi ro phổ biến nhất của đường tiêm dưới da là tình trạng gãy kim tiêm trong quá trình tiêm do sai kỹ thuật và nhiều biến chứng khác như tai biến do không vô trùng đúng cách, sốc phản vệ do bơm thuốc quá nhanh… Chính vì thế, kỹ thuật tiêm và quy trình thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da cần đảm bảo thực hiện đúng cách như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị tư thế cho người được tiêm. Người nhận mũi tiêm cần được chuẩn bị về tư thế, chuẩn bị nơi thực hiện tiêm đảm bảo kín đáo, riêng tư.
- Bước 2: Chuẩn bị thực hiện mũi tiêm
- Người thực hiện mũi tiêm phải được trang bị đầy đủ kiến thức và thành thạo kỹ thuật tiêm dưới da.
- Bên cạnh đó, cần tuân thủ nguyên tắc 5 đúng (đúng đối tượng tiêm, đúng thuốc/vắc xin, đúng liều dùng, đúng đường dùng, đúng thời gian tiêm thuốc/lịch tiêm vắc xin).
- Vệ sinh tay đúng kỹ thuật.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để tiêm dưới da như bơm tiêm, kim tiêm, bông tẩm cồn, que gòn, băng cá nhân, dung dịch sát khuẩn tay nhanh, bình kềm, kềm, khay hạt đậu, thuốc hoặc vắc xin theo y lệnh….
- Bước 3: Kiểm tra vị trí tiêm. Kiểm tra xung quanh vết tiêm có nổi mẩn, ngứa, sưng, cục cứng, đau….tại vùng tiêm.
- Bước 4: Tiến hành chuẩn bị thuốc/vắc xin, lấy thuốc/vắc xin đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
- Bước 5: Sát khuẩn vị trí tiêm. Người thực hiện tiêm sử dụng bông tẩm cồn, đảm bảo vị trí tiêm được sát khuẩn sạch.
- Bước 6: Thực hiện đúng kỹ thuật tiêm dưới da. Người thực hiện tiêm tiến hành véo da, đâm kim nhanh qua da với góc 45 độ so với mặt da. Thực hiện bơm thuốc chậm đồng thời quan sát sắc mặt người được tiêm.
- Bước 7: Rút kim tiêm an toàn. Sau khi tiêm thuốc/vắc xin, rút kim nhanh, bỏ vào hộp đựng vật sắc nhọn.
- Bước 8: Ấn que gòn/bông khô vào vị trí tiêm mục đích cầm máu (nếu có).
- Bước 9: Giúp người được tiêm thoải mái sau khi tiêm xong, dặn dò những điều cần lưu ý sau khi tiêm xong.

Theo dõi sau khi tiêm trong da
Những tai biến có thể xảy ra sau khi tiêm dưới da:
- Sai lầm về nguyên tắc vô khuẩn: Nhiễm khuẩn, áp xe do không đảm bảo vô khuẩn trong quá trình tiêm.
- Sai lầm về kỹ thuật:
- Gãy kim/oằn kim thường xảy ra do người được tiêm giãy giụa trong lúc tiêm;
- Ngất: lo lắng hoặc sợ hãi hoặc do bơm thuốc/vắc xin nhanh đau.
- Các tai biến do thuốc/vắc xin gây ra:
- Do thuốc hấp thu chậm đau, có khi tại ổ áp xe vô khuẩn hoặc mảng mục;
- Phản ứng phản vệ: do cơ thể phản ứng với thuốc, chẳng hạn như khó thở hoặc sưng môi, nổi mẩn đỏ, ngứa…
⇒ Xem thêm: Các phản ứng sau tiêm của từng loại vắc xin.
Ai không nên sử dụng kỹ thuật tiêm dưới da?
Ai cũng cũng có thể sử dụng kỹ thuật tiêm dưới da, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Người được tiêm quá gầy không có mô mỡ;
- Người bị viêm da hoặc các tình trạng bệnh về da khác không nên tiêm dưới da bởi nguy cơ cao gây nhiễm trùng vết tiêm;
- Người bị sưng, bỏng, đỏ, sẹo, chai… tại các vị trí tiêm không nên tiêm dưới da vì đây là những tình trạng da khiến mô mỡ trở nên cứng hơn, dễ gây gãy kim tiêm trong quá trình thực hiện hoặc có thể gây cản trở việc hấp thu thuốc.

Tiêm dưới da là phương pháp tiêm hiệu quả và an toàn, được ứng dụng rất đa dạng trong lĩnh vực y tế từ tiêm chủng vắc xin, tiêm thuốc điều trị bệnh lý, gây mê… Các vị trí tốt nhất để tiêm dưới da bao gồm đầu dưới cơ delta, ⅓ giữa mặt trước ngoài đùi. Những khu vực này có thể tiếp cận dễ dàng và sở hữu diện tích đủ lớn để cho phép luân phiên tiêm nhiều mũi với khoảng cách tối thiểu 1,5 inch (khoảng 3.81cm) giữa các mũi.Đối với tiêm chủng vắc xin dưới da ở người lớn, tiêm ở đầu dưới cơ delta và mặt trước giữa ngoài đùi.
Cần đặc biệt lưu ý, người thực hiện kỹ thuật tiêm dưới da cần tuân thủ các nguyên tắc tiêm an toàn, được huấn luyện bài bản, hiểu rõ về vị trí tiêm cũng như quy trình và quy định an toàn để giảm tối đa nguy cơ biến chứng có thể xảy ra.
- Horton, J. R., & Ankuda, C. K. (2023). What principles should guide opioid dose conversions? In Elsevier eBooks (pp. 11–18). https://doi.org/10.1016/b978-0-323-84702-5.00002-6
- Pharmapproach. (2024, July 18). Subcutaneous route of drug administration: Advantages and disadvantages. Pharmapproach.com. https://www.pharmapproach.com/subcutaneous-route-of-drug-administration-advantages-and-disadvantages/#google_vignette







