Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không? Các biến chứng thường gặp

15:00 12/07/2022

Quản lý Y khoa Vùng 1 - Mekong
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Ung thư cổ tử cung là nỗi lo chung của rất nhiều phụ nữ, khi tỷ lệ mắc mới ở nước ta ngày càng cao và trẻ hóa. Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không? Triệu chứng nào nhận biết bệnh sớm? Phương pháp điều trị như thế nào là hiệu quả?
Thế nào là ung thư cổ tử cung?
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư nguy hiểm đứng thứ hai ở phụ nữ chỉ sau ung thư vú. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm thế giới ghi nhận hơn 604 ngàn trường hợp mắc mới ung thư cổ tử cung và khoảng 342 ngàn ca tử vong. (1)
Đây là căn bệnh ác tính của biểu mô lát (biểu mô vảy) hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung. Bệnh xảy ra khi các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát, xâm lấn khu vực xung quanh cũng như di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo, ung thư cổ tử cung nguy hiểm và có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Bệnh thường tiến triển âm thầm trong khoảng 10-20 năm, qua nhiều giai đoạn. Có rất nhiều trường hợp được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đó việc điều trị trở nên rất khó khăn, chủ yếu là kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh.
Ung thư cổ tử cung phát triển qua 4 giai đoạn, với mức độ nguy hiểm của bệnh tăng dần:
- Giai đoạn I: Tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung, nhưng chưa khu trú sang các cơ quan khác. Lúc này, phương pháp điều trị hiệu quả là cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung hoặc xạ trị. Tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến 90%, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến mang thai, tăng nguy cơ sảy thai do hình thành mô sẹo.
- Giai đoạn II: Tế bào ung thư đã lan đến âm đạo và các mô xung quanh cổ tử cung, nên cần kết hợp cả xạ trị và hóa trị. Tỷ lệ sống sau 5 năm lúc này là khoảng 50% - 65%.
- Giai đoạn III: Tỷ lệ sống sau 5 năm lúc này chỉ khoảng 25% - 35%.
- Giai đoạn IV: Khối u lúc này đã lan ra vùng chậu, xâm lấn bàng quang, trực tràng và di căn đến gan, phổi, xương… Việc điều trị lúc này rất khó khăn, chủ yếu kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm dưới 15%.
Biến chứng ung thư cổ tử cung
Biến chứng ung thư cổ tử cung liên quan đến tác dụng phụ trong quá trình điều trị
Mãn kinh sớm
Ở tuổi 50, phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh. Tuy nhiên, với bệnh nhân ung thư cổ tử cung phải điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tử cung, cắt bỏ buồng trứng và xạ trị do đó giai đoạn mãn kinh thường sớm hơn.
Mãn kinh sớm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều phụ nữ, gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như suy giảm ham muốn tình dục, tiểu tiện không kiểm soát, khô âm đạo, loãng xương, đổ mồ hôi ban đêm, tâm trạng thất thường,...
Thu hẹp âm đạo
Một trong những biến chứng ung thư cổ tử cung là âm đạo bị thu hẹp, phương pháp xạ trị hoặc cắt bỏ một phần âm đạo có thể khiến nhiều phụ nữ gặp khó khăn trong quan hệ tình dục, ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng.
Vô sinh
Đa số các trường hợp ung thư cổ tử cung phát hiện ở giai đoạn muộn phải cắt bỏ tử cung, các cơ quan vùng chậu, hóa xạ trị có thể khiến bệnh nhân mất cơ hội làm mẹ. Ở phụ nữ trẻ, vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến hạnh phúc về sau.

Phù hạch bạch huyết
Hậu quả bệnh ung thư cổ tử cung khác là phù hạch bạch huyết. Phù hạch bạch huyết thường xảy ra ở những bệnh nhân ung thư cổ tử cung di căn đến hạch bạch huyết cần cắt bỏ. Điều này có thể phá vỡ hoạt động của hạch bạch huyết. Chất lỏng trong mô tích tụ, ứ động và gây phù nề. Chân là bộ phận dễ chịu sự ảnh hưởng nhất, tác động đến hoạt động hàng ngày, gây đau đớn.
Ảnh hưởng tâm sinh lý
Ung thư cổ tử cung khiến người bệnh lo lắng, gây rối loạn cảm xúc. Nhiều trường hợp người bệnh trầm cảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, gây tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Biến chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
Đau đớn dữ dội
Khi mầm mống ung thư phát triển ở cổ tử cung, tử cung, người bệnh chỉ đau bụng, đau vùng chậu. Tuy nhiên, khi ung thư di căn đến các dây thần kinh, cơ bắp hoặc xương sẽ gây ra những cơn đau đớn dữ dội. Lúc này, các bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân sử dụng các thuốc giảm đau như Paracetamol, NSAIDS, Codein hay Morphin,…

Suy thận
Suy thận là một biến chứng ung thư cổ tử cung nguy hiểm. Khối u ung thư quá lớn sẽ chèn ép niệu quản, khiến nước tiểu tích tụ trong thận làm thận sưng, căng. Tình trạng kéo dài có thể khiến thận mất hoàn toàn chức năng. Suy thận do ung thư làm tăng tỷ lệ tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Một số dấu hiệu thường gặp khi bị suy thận do ung thư như: phù chân, phù toàn thân, tiểu ra máu, mệt mỏi,...
Hình thành cục máu đông
Hình thành cục máu đông ở bệnh nhân ung thư là kết quả sự tương tác giữa tế bào khối u, quá trình đông cầm máu và tân sinh mạch máu. Bệnh nhân ung thư hình thành cục máu đông chủ yếu do 3 yếu tố: ứ trệ máu, tổn thương thành mạch và tăng đông máu.
- Ứ trệ máu: do bệnh nhân phải thường xuyên nằm nghỉ ngơi tại giường hoặc do khối u chèn ép;
- Tổn thương thành mạch:
- Do xâm lấn của tế bào ung thư, hóa chất điều trị hoặc do các can căn thiệp khác gây ra;
- Tổn thương thành mạch do nhiều nguyên nhân: mạch máu bị chèn ép từ bên ngoài bởi khối u, hạch to chèn ép, hoặc sử dụng đường truyền tĩnh mạch trung tâm trong hóa trị;
- Tăng đông máu: giải phóng các yếu tố đông máu từ tế bào ung thư, ảnh hưởng đến chức năng của tiểu cầu và dòng thác đông máu.
Nếu cục máu đông hình thành ở chân sẽ gây triệu chứng đau, sưng chân, đỏ da. Trong trường hợp nặng, nếu cục máu đông chặn hoàn toàn máu nuôi có thể dẫn đến hoại tử. Ngoài ra, cục máu đông nếu hình thành ở phổi, thận cũng rất nguy hiểm nếu không được loại bỏ sớm.
Chảy máu bất thường
Một trong những dấu hiệu báo động ung thư cổ tử cung là chảy máu bất thường ở âm đạo. Chảy máu âm đạo được chia làm 2 loại: có chu kỳ (hay kinh nguyệt) và không chu kỳ. Tất cả những trường hợp chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kỳ kinh nguyệt đều là chảy máu bất thường. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả những trường hợp chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt là bình thường. Nếu có bất thường về lượng hay tính chất máu trong chu kỳ kinh nguyệt cũng được xem là chảy máu bất thường.
Mức độ chảy máu bất thường ở âm đạo có thể khác nhau ở mỗi người phụ nữ, nhưng có đặc điểm chung là không rõ nguyên nhân tại sao có hiện tượng ra máu. Khi gặp phải tình trạng này, người bệnh nên đến các cơ sở y tế càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị theo đúng phác đồ.
Lỗ rò âm đạo, bàng quang
Lỗ rò âm đạo là sự hiện diện của lỗ thông giữa bàng quang và âm đạo. Lỗ thông có thể bé, phải dùng tăm thông mới thấy được, hoặc cũng có thể lớn ngang đầu ngón tay.
Dấu hiệu của rò âm đạo, bàng quang tùy thuộc vào kích thước và vị trí đường rò. Dấu hiệu thường gặp là nước tiểu từ bàng quang theo lỗ rò làm ướt, bẩn quần áo của bệnh nhân liên tục. Trong thời gian đầu, bệnh nhân có thể không để ý vì một phần nước tiểu có thể thoát ra theo con đường bình thường, một phần qua lỗ rò. Lỗ rò âm đạo, bàng quang còn có thể khiến người bệnh chảy dịch âm đạo dai dẳng.
Rò âm đạo, bàng quang có thể bị nhầm lẫn với tiểu tiện không tự chủ. Tuy nhiên, khác với tiểu tiện không tự chủ chỉ rỉ nước tiểu khi ho hoặc hoạt động mạnh, rò âm đạo bàng quang khiến bệnh nhân rỉ nước tiểu cả khi nghỉ ngơi.
Dịch âm đạo có mùi
Dịch âm đạo ở nữ giới thường xuất hiện ở độ tuổi dậy thì cho đến khi mãn kinh, có vai trò như chất bôi trơn, giữ ẩm, ổn định môi trường sinh dục, hạn chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh.
Dịch âm đạo bình thường màu trắng sữa, không mùi hôi. Lượng dịch ra nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng Estrogen ở mỗi người khác nhau. Dịch âm đạo thường xuất hiện ở trước chu kỳ kinh nguyệt, khi mang thai; ít dần ở thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Ở người bệnh ung thư cổ tử cung, dịch âm đạo thường tăng tiết bất thường; màu sắc lạ như màu vàng, xanh như mủ, có thể lẫn máu; có mùi khó chịu. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân ung thư buồng trứng hay viêm vòi trứng cũng có thể có những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Do đó, khi xuất hiện dấu hiệu này, bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được các bác sĩ chẩn đoán chính xác và điều trị.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung chủ yếu do virus HPV gây ra. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, sức khỏe và hệ miễn dịch yếu, vệ sinh vùng kín không đúng cách, bảo vệ sức khỏe sinh sản chưa tốt,...
Để chủ động phòng ngừa ung thư cổ tử cung, có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Quan hệ tình dục an toàn
Virus HPV rất dễ lây truyền qua đường tình dục không an toàn. Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, trước hết cần thực hiện lối sống lành mạnh một vợ một chồng, sử dụng biện pháp an toàn như bao cao su để hạn chế tối đa nguy cơ lây truyền bệnh.
Đặc biệt, ở lứa tuổi vị thành niên, khi hệ miễn dịch của các bé gái chưa đủ khả năng bảo vệ cơ thể trước tác nhân gây bệnh tốt nhất, cần được giáo dục đầy đủ về quan hệ tình dục an toàn. Không nên quan hệ tình dục sớm và phải luôn dùng biện pháp bảo vệ bản thân.
Vệ sinh âm đạo đúng cách
Vệ sinh âm đạo không đúng cách có thể là nguyên nhân dẫn đến các bệnh phụ khoa, tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.
Vệ sinh âm đạo 2 lần mỗi ngày, tham khảo theo hướng dẫn của các bác sĩ phụ khoa. Không dùng tay hoặc vòi hoa sen thụt rửa sâu vào âm đạo, khiến môi trường cân bằng của âm đạo bị phá hủy, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh. Chú ý vệ sinh trong chu kỳ kinh nguyệt, không nên quan hệ tình dục trong khoảng thời gian này vì hệ sinh dục đang yếu và dễ viêm nhiễm. Không nên mặc quần lót quá chật, chọn vải thông thoáng, mềm, thấm ướt mồ hôi tốt. Khi có bất thường như chảy máu, dịch tiết có mùi hôi, kinh nguyệt không đều,.... nên đi khám phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh diễn tiến nặng.
Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi khoa học
Tăng cường sức khỏe, củng cố hàng rào bảo vệ trước tác nhân gây bệnh là phương pháp phòng tránh hiệu quả bệnh ung thư cổ tử cung nói riêng và các căn bệnh truyền nhiễm khác nói chung.
- Chế độ dinh dưỡng khoa học, cân bằng, đầy đủ, đặc biệt lưu ý bổ sung các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa, canxi, vitamin A, C, E,... giúp bảo vệ tế bào khỏi hoạt động của gốc tự do, ngăn ngừa ung thư;
- Nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo ngủ đầy đủ 8 tiếng/ ngày, đi ngủ trước 11 giờ và nên cố định thời gian ngủ;
- Thể dục đều đặn và tăng cường sức khỏe;
- Giữ tinh thần khỏe mạnh, hạn chế stress - yếu tố nguy hiểm khiến mầm bệnh dễ hình thành và phát triển nhanh.
Tiêm phòng vắc xin phòng virus HPV, nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung
Tiêm vắc xin phòng virus HPV được các chuyên gia khuyến cáo là phương pháp phòng bệnh ung thư cổ tử cung an toàn, hiệu quả nhất. Vắc xin sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus HPV. Khi cơ thể tiếp xúc với virus, kháng thể liên kết với virus và ngăn chặn virus lây nhiễm sang các tế bào khỏe mạnh.
Vắc xin phòng virus HPV hiện có 2 loại lưu hành tại Việt Nam gồm: Gardasil (Mỹ) và Gardasil 9 (Mỹ) cho hiệu quả bảo vệ lên đến 90%, phòng ngừa ảnh hưởng của virus HPV: Ung thư cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, mụn sinh dục, hậu môn. Vắc xin không chỉ cho thấy tính sinh miễn dịch an toàn, mà còn cho hiệu quả bảo vệ bền vững kéo dài lên đến 30 năm.
Bé gái từ 9 tuổi đến phụ nữ 45 tuổi, dù cho có quan hệ tình dục hay chưa vẫn nên tiêm vắc xin phòng HPV để bảo vệ bản thân khỏi ung thư cổ tử cung. Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy việc tiêm ngừa sớm cho trẻ từ 9-14 tuổi mang lại hiệu quả bảo vệ tốt nhất. Đặc biệt vắc xin phát huy hiệu quả tối ưu trên những trẻ chưa từng bị phơi nhiễm, hoặc chưa bị nhiễm virus HPV.
Vắc xin Gardasil sản xuất bởi Merck Sharp and Dohm (Mỹ), được chỉ định cho trẻ em và phụ nữ từ 9-26 tuổi để phòng ngừa virus HPV gây ra những bệnh lây truyền qua đường tình dục điển hình là ung thư cổ tử cung. Lịch tiêm cụ thể như sau:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 – 12 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
Vắc xin phòng virus HPV thế hệ mới Gardasil 9 được xem là vắc xin bình đẳng giới vì mở rộng cả đối tượng và phạm vi phòng bệnh rộng hơn ở cả nam và nữ giới từ 9 tuổi đến 45 tuổi, bảo vệ khỏi 9 tuýp virus HPV phổ biến: 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58, với hiệu quả bảo vệ lên đến trên 94%.
Người từ tròn 9 tuổi đến dưới 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên
Phác đồ 2 mũi
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng.
- Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 < 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.
Phác đồ 3 mũi (0-2-6)
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
Người từ tròn 15 tuổi đến 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên
Phác đồ 3 mũi (0-2-6)
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
Phác đồ tiêm nhanh
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn VNVC có đầy đủ vắc xin phòng virus HPV và các loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác được các chuyên gia khuyến cáo. Vắc xin có nguồn gốc uy tín và được nhập khẩu chính hãng từ các hãng vắc xin lớn trong và ngoài nước. Khi đến tiêm chủng tại VNVC, khách hàng sẽ được khám sàng lọc trước khi tiêm miễn phí cùng nhiều tiện ích miễn phí khác. Ngoài chi phí vắc xin, khách hàng sẽ không phải trả thêm chi phí phát sinh nào khác.
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC làm việc từ 7h30 - 17h00 (không nghỉ trưa), từ thứ 2 đến chủ nhật và những ngày lễ. Để được tư vấn về vắc xin và đặt lịch tiêm, Quý khách vui lòng gọi hotline 028 7102 6595, fanpage VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn.
Ung thư cổ tử cung có nguy hiểm không? Rất nguy hiểm, nhưng phụ nữ có thể chủ động phòng ngừa hiệu quả tác nhân gây bệnh - virus HPV bằng vắc xin. Hãy cùng VNVC đẩy lùi căn bệnh nguy hiểm chết người này bằng vắc xin ngay từ hôm nay.


