Viêm đường hô hấp trên: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

23:03 29/01/2025

Quản lý Y khoa vùng 3 miền Trung - Tây Nguyên
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Hàng năm, có khoảng 25 triệu lượt khám bệnh và 40 triệu ngày nghỉ học, nghỉ làm do bệnh viêm đường hô hấp trên gây ra tại Hoa Kỳ. Con số này sẽ tăng đáng kể khi bước vào các đợt bệnh hô hấp bùng phát, tạo ra gánh nặng kinh tế lớn. Việc hiểu rõ về các dấu hiệu viêm đường hô hấp trên, các triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và phương pháp điều trị là một trong những yếu tố quan trọng hỗ trợ quá trình chẩn đoán và can thiệp kịp thời, đúng cách, giúp nhanh chóng hồi phục.
BS Lê Thị Minh Nguyệt, Quản lý Y khoa Vùng 3 - Miền Trung Tây Nguyên, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Việt Nam là một trong những quốc gia có chỉ số ô nhiễm cao nhất thế giới và tỷ lệ mắc bệnh hô hấp cao. Tình trạng nhiễm trùng hô hấp trên tái phát phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, trong đó trẻ từ 1 - 6 tuổi chiếm 25% các trường hợp.
Theo ước tính, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc bệnh viêm đường hô hấp tái đi tái lại từ 4 - 6 lần trong một năm. Không chỉ trẻ nhỏ, người lớn cũng có nguy cơ bị viêm đường hô hấp trên, đặc biệt nguy hiểm ở người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch và chức năng các cơ quan.” |
Viêm đường hô hấp trên là gì?
Viêm đường hô hấp trên là tình trạng nhiễm trùng, kích ứng, sưng tấy các cơ quan hô hấp phía trên bao gồm họng, mũi, hầu, thanh quản, xoang và khí quản (ống dẫn khí), với biểu hiện đặc trưng là các cơn ho, sổ mũi, nghẹt mũi, đau họng... gây ra các bệnh như cảm lạnh thông thường, viêm amidan, viêm xoang, viêm thanh quản, cúm...
Các cơ quan hô hấp trên đảm nhận nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với không khí từ môi trường bên ngoài để dẫn truyền vào bên trong cơ thể nên rất dễ bị tấn công bởi những tác nhân có hại như vi khuẩn, virus, nấm... Theo các chuyên gia y tế, trong các loại tác nhân gây bệnh, virus là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng đường hô hấp trên ở người bệnh.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong năm, nhưng đặc biệt tăng cao ở mùa thu và mùa đông, từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Theo ghi nhận, mùa thu mỗi năm chứng kiến tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên do Rhinovirus gây ra đạt đỉnh. Nguyên nhân là do loại virus này cùng một số loại virus khác thường phát triển mạnh mẽ trong điều kiện môi trường ẩm thấp, khí hậu se lạnh. (1)
Tình trạng bệnh có thể tái phát nhiều lần, trẻ nhỏ có khả năng mắc 7 - 10 đợt/năm và người lớn bị 2 - 5 đợt/năm (2). Mặc dù phần lớn bệnh viêm đường hô hấp trên đều nhẹ, có thể tự hồi phục nhưng trong một số trường hợp nhất định, đặc biệt là những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao như trẻ nhỏ, có bệnh nền, suy giảm miễn dịch... có khả năng bệnh trở nặng, xuất hiện biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Triệu chứng viêm đường hô hấp trên
Các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên thường bắt đầu xuất hiện từ 1 - 3 ngày sau khi nhiễm trùng diễn ra và kể các triệu chứng kéo dài trong khoảng 7 - 10 ngày, thậm chí đến 3 tuần. Một số triệu chứng phổ biến khi nhiễm trùng đường hô hấp trên, bao gồm:
Phổ biến | Ít phổ biến |
|
|
Đối với trẻ sơ sinh, nếu có dấu hiệu viêm đường hô hấp trên, thường sẽ xuất hiện các biểu hiện như sau: (3)
- Không thể ngủ được;
- Cáu kỉnh;
- Nghẹt mũi;
- Đôi khi nôn mửa và tiêu chảy;
- Sốt...
Các bệnh viêm đường hô hấp trên thường gặp
Viêm đường hô hấp trên thường liên quan đến sự xâm nhập trực tiếp vào lớp lót bên trong (niêm mạc hoặc màng nhầy) của đường hô hấp trên gây ra tình trạng nhiễm trùng, viêm nhiễm, sưng tấy tại các cơ quan hô hấp phía trên, dẫn đến các bệnh hô hấp như viêm xoang, viêm mũi, viêm họng, viêm thanh quản...với biểu hiện đặc trưng cụ thể như sau:
1. Viêm xoang
Theo các chuyên gia y tế, nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể gây viêm đường mũi, dẫn đến tắc nghẽn dòng chảy của các xoang cạnh mũi, khiến virus, vi khuẩn... bắt đầu sinh sôi phát triển làm nhiễm trùng trong các xoang, gây ra bệnh viêm xoang.
Các triệu chứng của viêm xoang phụ thuộc nhiều vào độ tuổi và thể trạng của mỗi người. Dấu hiệu phổ biến nhất của viêm xoang là nghẹt mũi, sổ mũi, đau và áp lực ở mặt, đau đầu, dịch mũi nhầy đặc, chảy dịch mũi sau khi ho và hắt hơi. Theo thống kê, khoảng có 6 - 8% trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp trên do virus sẽ phát triển thành viêm xoang cấp tính.
2. Viêm mũi
Các bệnh đường hô hấp trên có thể gây ra tình trạng viêm mũi dị ứng ở người bệnh, dẫn đến hiện tượng tích tụ dịch, tắc nghẽn ở mũi. Theo thống kê, có khoảng 20% người lớn và trẻ em bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm (4). Mặc dù phổ biến, nhưng tình trạng viêm mũi nếu không được điều trị đúng cách, có thể gây tổn thương niêm mạc và cuối cùng trở thành bệnh mạn tính.
Viêm mũi mạn tính và tắc nghẽn phát triển lâu dài, thường dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn ở cả đường hô hấp trên và dưới. Nhiều cuộc khảo sát cho thấy, viêm mũi dị ứng có liên quan chặt chẽ với một số yếu tố gây bệnh hen suyễn, viêm xoang, viêm tai giữa.
3. Viêm họng
Viêm họng xảy ra khi virus, vi khuẩn lây nhiễm vào sau họng, gây ra tình trạng đỏ và sưng, gây đau khi nuốt.
Ho cấp tính là một trong những biểu hiện đặc trưng của viêm họng, chiếm 50% số bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế. Trẻ em có khả năng bị ho cấp tính liên quan đến viêm đường hô hấp trên cao hơn 4 lần so với người lớn. Các cuộc khảo sát dịch tễ học đã chỉ ra rằng ho cấp tính ở những đối tượng khỏe mạnh khác có thời gian kéo dài trung bình là 14 ngày. Tuy nhiên, ở trẻ em, ho cấp tính có thể khỏi ở 50% trẻ em sau 10 ngày và ở 90% trẻ em sau 25 ngày.
4. Viêm thanh quản
Viêm thanh quản là tình trạng sưng và kích ứng (viêm) thanh quản, gây ra tình trạng khàn giọng hoặc mất giọng. Thanh quản là bộ phận nằm ở phía trên của đường dẫn khí, chứa các dây thanh quản. Khi các dây thanh này bị viêm hoặc nhiễm trùng, chúng sẽ sưng lên, gây tắc nghẽn và khàn tiếng.
Theo các chuyên gia y tế, viêm thanh quản thường xảy ra khi bị nhiễm trùng đường hô hấp trên, thường do virus gây ra. Một số dạng viêm thanh quản thường xảy ra ở trẻ em có thể dẫn đến tắc nghẽn đường hô hấp nguy hiểm, thậm chí tử vong, bao gồm: Viêm thanh khí phế quản và viêm nắp thanh quản.
Các triệu chứng của viêm thanh quản thường biểu hiện bao gồm: sốt, khàn giọng, sưng hạch bạch huyết hoặc tuyến ở cổ.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm đường hô hấp trên
Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ cho biết, mọi đối tượng ở mọi độ tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên, nhưng có một số đối tượng cụ thể sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh hơn, cụ thể như:
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
- Người cao tuổi;
- Người có hệ thống miễn dịch suy yếu;
- Người khuyết tật;
- Phụ nữ mang thai;
- Người có bệnh lý nền, cụ thể như về tim mạch hoặc phổi. (5)
Xem thêm: Viêm đường hô hấp trên ở trẻ, dầu hiệu và cách điều trị hiệu quả.
Nguyên nhân của viêm đường hô hấp trên
Theo các chuyên gia y tế, tình trạng viêm đường hô hấp trên có thể là kết quả của hơn 200 loại tác nhân gây bệnh khác nhau. Tuy nhiên, trong số đó, có những tác nhân phổ biến như vi khuẩn, virus, nấm men...
1. Do vi khuẩn
Theo các chuyên gia y tế, đường hô hấp trên là nơi trú ngụ của nhiều loại vi khuẩn cộng sinh và vi khuẩn gây bệnh tiềm tàng, phức tạp, bao gồm: Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus... Khi lượng vi khuẩn sinh sôi và phát triển, gây mất cân bằng trong cơ thể, sẽ bắt đầu xâm chiếm vào hốc mũi họng, gây viêm nhiễm, sưng tấy và gây bệnh viêm đường hô hấp trên.
Đặc biệt, nếu có sự xâm nhập của vi khuẩn hoặc virus mới, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức, gây viêm nhiễm đường hô hấp trên một cách nhanh chóng, thậm chí gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người.
2. Viêm đường hô hấp trên do virus
Virus là tác nhân điển hình và phổ biến nhất gây ra các nhiễm trùng đường hô hấp trên ở mọi lứa tuổi, chiếm 69% trong các trường hợp. Các vi sinh vật này rất dễ lây lan trong không khí và các hạt bị ô nhiễm. Thực tế, có rất nhiều virus gây viêm đường hô hấp trên, nhưng loại phổ biến nhất là Rhinovirus - loại virus gây cảm lạnh thông thường, tìm thấy ở 52% bệnh nhân thông qua xét nghiệm nuôi cấy virus hoặc PCR (xét nghiệm sinh học phân tử).
Tiếp đó, Coronavirus là nhóm tác nhân gây bệnh viêm đường hô hấp trên phổ biến thứ hai, tiếp theo là virus cúm A và cúm B. Các tác nhân gây bệnh khác bao gồm RSV, Chlamydia pneumoniae, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae...
Các chuyên gia cho biết, virus sau khi xâm nhập vào cơ thể qua đường thở trên, sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch, “bắt buộc” cơ thể phản ứng với virus lạ, gây ra tình trạng tăng tiết chất nhầy (chảy nước mũi), sưng niêm mạc mũi (gây khó thở và nghẹt mũi), hắt hơi (kích ứng ở mũi) và ho (lượng chất nhầy chảy xuống cổ họng tăng lên).
3. Các yếu tố khác
Bên cạnh các tác nhân có hại như vi khuẩn, virus, nấm, men, nhiễm trùng đường hô hấp trên cũng do nhiều yếu tố môi trường và lối sống tác động gây bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ô nhiễm không khí gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm và ít nhất 70.000 ca tử vong mỗi năm ở Việt Nam, làm giảm tuổi thọ trung bình xuống 1,4 năm. Đáng lưu ý, người mắc các bệnh về phổi như hen suyễn, phổi tắc nghẽn mạn tính, trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi phải đối mặt với nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển và chức năng của phổi.
Ngoài ra, bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể gây ra bởi những yếu tố khách quan khác như dị ứng phấn hoa, chất kích ứng khác; thường xuyên tiếp xúc với hóa chất công nghiệp; hút thuốc lá hoặc thuốc lá thụ động; nhiễm lạnh; sống trong điều kiện đông đúc...
Biến chứng nguy hiểm của viêm đường hô hấp trên
Nhiễm trùng đường hô hấp trên tương đối hiếm gặp biến chứng nguy hiểm, ngoại trừ cúm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh trở nặng, kết hợp với các yếu tố nguy cơ, người bệnh có thể xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, chẳng hạn như sau:
- Viêm phổi: Khi nhiễm trùng đường hô hấp trên, đường thở trong cơ thể có thể bị co thắt và viêm, khiến việc hít vào và thở ra không đúng cách, làm tăng sản xuất chất nhầy nhiều hơn bình thường. Sự tích tụ chất nhầy này có thể là nơi sinh sản lý tưởng của virus và vi khuẩn, gia tăng nguy cơ chuyển thành viêm phổi. Ở người lớn, nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi do virus là virus cúm, ở trẻ nhỏ là virus hợp bào hô hấp (RSV). Viêm phổi do virus đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh tim và phổi từ trước
- Viêm tai giữa: Thường xảy ra ở trẻ nhỏ, nguyên nhân là do virus đường hô hấp khi xâm nhập vào mũi, gặp phải vi khuẩn đang xâm chiếm vòm họng, cụ thể như phế cầu khuẩn, Hib... có thể gây bội nhiễm lên vòi nhĩ chưa trưởng thành, ngắn và tương đối nằm ngang và đi vào khoang tai giữa.
- Viêm phế quản: Trong một số trường hợp, viêm đường hô hấp trên có thể gây nhiễm trùng lan đến phế quản, gây viêm phế quản.
Ngoài ra, các biến chứng của viêm đường hô hấp có thể làm trầm trọng thêm các tình trạng bệnh lý có từ trước, đặc biệt là hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Khi nào cần đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị?
Hầu hết mọi người đều có xu hướng tự chẩn đoán và điều trị các triệu chứng tại nhà mà không tìm kiếm sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh tình có thể trở nặng và gây ra các biến chứng nguy hiểm. Do đó, khi xuất hiện các dấu hiệu sau đây, người bệnh cần đến thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời:
- Các triệu chứng kéo dài hơn một vài tuần;
- Dù đã dùng thuốc nhưng triệu chứng không thuyên giảm mà ngày càng nghiêm trọng và tệ hơn;
- Khó khăn khi thở;
- Khả năng nuốt bị suy giảm;
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát.
Đối khi, trong một số trường hợp nghiêm trọng như mất nước, khó thở do thiếu oxy, lú lẫn, hôn mê, khó thở nặng hơn ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tim mạn tính, cần phải nhập viện để điều trị y tế sát sao. Ngoài ra, trẻ em dưới 2 tuổi, người cao tuổi (đặc biệt là những người mắc chứng mất trí nhớ) và người suy giảm miễn dịch (hệ thống miễn dịch yếu) khi có dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp cũng cần phải thăm khám bác sĩ để đưa ra phương án điều trị phù hợp.
Cách chẩn đoán viêm đường hô hấp trên
Chẩn đoán viêm đường hô hấp trên thường dựa trên việc thăm khám lâm sàng. Bác sĩ có thể quan sát biểu hiện của các tình trạng để chẩn đoán, cụ thể như: Sưng và đỏ bên trong thành khoang mũi (dấu hiệu viêm), đỏ họng, amidan to, tiết dịch trắng trên amidan (dịch tiết), hạch bạch huyết to quanh đầu và cổ, đỏ mắt và đau mặt (viêm xoang), ho, khàn giọng và sốt (viêm họng).
Tuy nhiên, việc xác định bệnh đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, vì các biểu hiện liên quan thường chồng chéo lên nhau và gần như tương tự. Do đó, đối với một số tính huống bệnh quan trọng, cần phải xác định chuẩn xác, bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành các xét nghiệm mẫu dịch mũi họng nhằm tìm ra các tác nhân gây bệnh cụ thể, bao gồm:
- Nghi ngờ viêm họng liên cầu khuẩn (biểu hiện sốt, hạch bạch huyết ở cổ, amidan trắng, không ho): Đòi hỏi phải xét nghiệm kháng nguyên nhanh (xét nghiệm liên cầu khuẩn nhanh) để xác định hoặc loại trừ tình trạng này, vì có khả năng gây ra di chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị;
- Phát hiện viêm đường hô hấp trên do vi khuẩn: Lấy mẫu nuôi cấy vi khuẩn bằng tăm bông mũi, tăm bông họng hoặc đờm;
- Trường hợp các triệu chứng kéo dài: Việc tìm ra một loại virus cụ thể có thể ngăn ngừa việc sử dụng kháng sinh không cần thiết (ví dụ, xét nghiệm nhanh virus cúm từ tăm bông mũi hoặc họng, có độ nhạy trên 70% và độ đặc hiệu trên 90%)
- Nhiễm virus herpes simplex: Xét nghiệm nuôi cấy tế bào hoặc phản ứng chuỗi polymerase (PCR)
- Bệnh ho gà: Xét nghiệm nhanh; nuôi cấy dịch hút mũi họng (tiêu chuẩn)
- Đánh giá các dị ứng và bệnh hen suyễn, để loại bỏ tình trạng nghi do viêm đường hô hấp trên;
- Hạch bạch huyết to và đau họng là những triệu chứng chính có thể do virus Epstein-Barr (bệnh bạch cầu đơn nhân) gây ra) với thời gian dự kiến dài hơn (phát hiện bằng thử nghiệm monospot)
- Nghi ngờ cúm H1N1 (cúm lợn), cần xét nghiệm.
Xét nghiệm máu và chụp hình ảnh hiếm khi cần thiết để đánh giá các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chụp X-quang cổ có thể được thực hiện nếu nghi ngờ viêm nắp thanh quản. Mặc dù sự hiện diện của nắp thanh quản sưng có thể không chẩn đoán được, nhưng việc không có nó có thể loại trừ tình trạng này.
Chụp CT đôi khi có thể hữu ích nếu các triệu chứng nghi ngờ viêm xoang kéo dài hơn 4 tuần hoặc liên quan đến những thay đổi về thị lực, chảy nước mũi nhiều hoặc lồi mắt. Chụp CT có thể xác định mức độ viêm xoang, sự hình thành áp xe hoặc sự lây lan của nhiễm trùng vào các cấu trúc lân cận (khoang mắt hoặc não).
Cách điều trị bệnh viêm hô hấp trên
Hầu hết các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên nhẹ có thể được điều trị tại nhà, kết hợp với các biện pháp chăm sóc như bổ sung nhiều nước (nước lọc, nước trái cây, nước gừng...); nghỉ ngơi đầy đủ; sử dụng máy tạo ẩm để hạn chế không khí khô - làm dịu cổ họng, sử dụng thuốc kê đơn theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Một số loại thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp trên hiệu quả, cụ thể như sau:
- Thuốc giảm đau, hạ sốt như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Aleve);
- Thuốc chống viêm không steroid như Motrin hoặc Advil (ibuprofen) có thể được sử dụng để giảm đau nhức cơ thể và hạ sốt;
- Thuốc kháng histamin như Benadryl (diphenhydramine) giúp giảm tiết dịch mũi và tình trạng nghẹt mũi;
- Thuốc ipratropium dạng xịt mũi (dùng ngoài da) có thể được sử dụng để làm giảm tiết dịch mũi;
- Thuốc ho (thuốc chống ho) có thể được sử dụng để giảm ho. Nhiều loại thuốc ho không kê đơn, chẳng hạn như Robitussin (dextromethorphan, guaifenesin) và codeine - tất cả đều cho thấy lợi ích trong việc giảm ho ở các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên;
- Các loại steroid như Decadron (dexamethasone) và prednisone (uống hoặc nhỏ mũi) đôi khi được sử dụng để giảm viêm đường hô hấp và giảm sưng và tắc nghẽn;
- Thuốc thông mũi như Sudafed (pseudoephedrine), Actifed dạng uống và Neo-synephrine dạng xịt mũi (phenylephrine) có thể được sử dụng để giảm nghẹt mũi (thường không khuyến khích dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi và những người bị huyết áp cao);
- Dung dịch mũi Afrin (oxymetazoline) là thuốc thông mũi nhưng chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn.

Bên cạnh đó, người bệnh có thể kết hợp một số biện pháp khác như súc miệng bằng nước muối sinh lí ấm để giảm đau rát họng, uống mật ong để giảm ho.
Trong trường hợp bị viêm đường hô hấp trên do nhiễm trùng vi khuẩn, bác sĩ cân nhắc sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị cho người bệnh. Những tình trạng này có thể bao gồm liên cầu khuẩn họng, viêm xoang do vi khuẩn hoặc viêm nắp thanh quản. Vì việc sử dụng kháng sinh có liên quan đến nhiều tác dụng phụ và có thể thúc đẩy tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn và nhiễm trùng thứ phát nên cần phải sử dụng rất thận trọng và chỉ theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Cách phòng ngừa hội chứng viêm đường hô hấp trên
1. Tiêm chủng
Theo các chuyên gia y tế, tiêm vắc xin ngăn chặn các virus, vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp và lây qua đường hô hấp là cách phòng ngừa hội chứng viêm đường hô hấp trên hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất. Một số loại vắc xin phòng bệnh đường hô hấp quan trọng, cần khẩn trương tiêm phòng như sau:
- Vắc xin phòng bệnh cúm mùa: Vaxigrip (Pháp), Influvac (Hà Lan) phòng 4 chủng cúm phổ biến, trong đó hai chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria), vắc xin cúm tam giá của Việt Nam Ivacflu-S;
- Vắc xin phòng phế cầu khuẩn: Synflorix (Bỉ) phòng 10 chủng phế cầu, Prevenar 13 (Bỉ) phòng 13 chủng phế cầu và Pneumovax 23 phòng 23 chủng phế cầu gây các bệnh viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn gây ra;
- Vắc xin chứa thành phần bạch hầu, ho gà: Infanrix Hexa (Bỉ), Hexaxim (Pháp), Pentaxim (Pháp), Tetraxim (Pháp), Adacel (Canada), Boostrix (Bỉ), Td (Việt Nam);
- Vắc xin phòng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu khuẩn: Bexsero (Ý) phòng não mô cầu nhóm B, Mengoc-BC (Cuba) phòng não mô cầu nhóm B và C, Menactra (Mỹ) phòng não mô cầu nhóm ACYW-135, vắc xin Nimenrix (Bỉ) và vắc xin MenQuadfi (Mỹ) thế hệ mới phòng não mô cầu nhóm ACYW-135.
- Vắc xin phòng thủy đậu: Varivax (Mỹ), Varicella (Hàn Quốc), Varilrix (Bỉ);
- Vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella: Mvvac (Việt Nam), vắc xin phối hợp 3 trong 1 phòng bệnh sởi - quai bị - rubella MMR-II (Mỹ), Priorix (Ý).
Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC có đầy đủ vắc xin phòng bệnh hô hấp cho trẻ nhỏ, người lớn, người già, người có hệ miễn dịch suy giảm, tại hàng trăm trung tâm trải dài khắp hơn 55 tỉnh thành trên toàn quốc. Cam kết vắc xin 100% chính hãng, chất lượng cao, tiêm chủng an toàn, giá bình ổn và nhiều ưu đãi.
Nếu có nhu cầu tiêm vắc xin phòng bệnh hô hấp tại VNVC, Quý Khách có thể đặt trực tiếp tại trang Vax.vnvc.vn hoặc liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được tư vấn chi tiết.
2. Vệ sinh cá nhân và môi trường
Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng ngừa, vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh cũng là cách ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và lây lan các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như sau:
- Hắt hơi và ho vào khăn giấy để ngăn chặn virus lây lan, sau đó vứt bỏ khăn giấy vào thùng rác ngay lập tức và rửa tay sạch sẽ. Nếu không có khăn giấy, có thể hắt hơi hoặc ho vào khuỷu tay;
- Tránh tiếp xúc với người bị cảm lạnh hay có dấu hiệu mắc các bệnh đường hô hấp;
- Tránh đưa tay chạm vào mắt, mũi, miệng;
- Giữ cho mặt bàn, mặt bếp và phòng tắm sạch sẽ là điều quan trọng;
- Đồ chơi của trẻ em nên được rửa sạch trước và sau khi chơi nếu có người nhà bị cảm lạnh;
- Giữ độ ẩm và ấm trong phòng.

Viêm đường hô hấp trên là một trong những hội chứng bệnh hô hấp phổ biến ở trẻ nhỏ và ở cả người lớn. Mặc dù bệnh thường biểu hiện nhẹ như cảm lạnh và tự khỏi trong vòng ít ngày hoặc vài tuần, nhưng ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao về suy giảm miễn dịch và bệnh lý nền, có nguy cơ gây biến chứng trở nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Do đó, mọi đối tượng cần đặc biệt quan tâm đến sức khỏe hô hấp, khẩn trương tiêm phòng các loại vắc xin quan trọng để hạn chế nguy cơ mắc bệnh, bảo vệ hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng.



- Thomas, M., & Bomar, P. A. (2023, June 26). Upper respiratory tract infection. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK532961/
- Murgia, V., Manti, S., Licari, A., De Filippo, M., Ciprandi, G., & Marseglia, G. L. (2020). Upper Respiratory Tract Infection-Associated Acute Cough and The Urge to Cough: New Insights for Clinical Practice. Pediatric Allergy Immunology and Pulmonology, 33(1), 3–11. https://doi.org/10.1089/ped.2019.1135
- Philadelphia, C. H. O. (n.d.). Upper respiratory infection (URI or common cold). Children’s Hospital of Philadelphia. https://www.chop.edu/conditions-diseases/upper-respiratory-infection-uri-or-common-cold
- Skoner, D. P. (2000). Complications of allergic rhinitis. Journal of Allergy and Clinical Immunology, 105(6), S605–S609. https://doi.org/10.1067/mai.2000.106150
- Risk Factors for Severe Illness from Respiratory Viruses. (2024, March 1). Respiratory Illnesses. https://www.cdc.gov/respiratory-viruses/risk-factors/index.html