Bệnh trái rạ (cháy rạ): Dấu hiệu, nguyên nhân và phòng ngừa

11:35 30/10/2024

Quản lý Y khoa Vùng 4 - miền Bắc
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Bệnh trái rạ (cháy rạ) hay còn gọi là bệnh thủy đậu được Bộ Y tế Việt Nam xếp vào bệnh truyền nhiễm nhóm B (mức độ nguy hiểm), có khả năng lây lan nhanh, nguy cơ gây ra biến chứng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong. Bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở người có hệ miễn dịch suy giảm như phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người cao tuổi, người mắc bệnh lý nền như tim mạch, đái tháo đường, suy thận…
BS Nguyễn Văn Quảng, Quản lý Y khoa Vùng 4 - miền Bắc, Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Bệnh thủy đậu xuất hiện ở mọi nơi trên toàn thế giới, đặc biệt là vùng khí hậu ôn hòa, có ít nhất 90% trẻ dưới 15 tuổi bị mắc thủy đậu và ít nhất 95% người lớn bị mắc bệnh. Tại Việt Nam, thủy đậu được xếp vào một trong 5 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ lây nhiễm cao nhất. Bệnh thường biểu hiện nhẹ ở trẻ em nhưng lại có nguy cơ nhiễm trùng nặng ở người lớn, nhất là người có hệ thống miễn dịch yếu. Theo thống kê, có khoảng 1 trong 3.000 người lớn khi bị thủy đậu sẽ tử vong vì căn bệnh này.” |
Trái rạ là bệnh gì?
Trái rạ là tên gọi dân gian của bệnh thủy đậu, là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng, gây bệnh ở cả trẻ em và người lớn, nhưng thường phổ biến hơn ở trẻ em nên thường được gọi là “bệnh của thời thơ ấu”. Theo dữ liệu huyết thanh lưu hành, có đến 80% trẻ em 11 tuổi tại Anh và xứ Wales đã từng tiếp xúc với nhiễm trùng thủy đậu. (1)
Bệnh thủy đậu biểu hiện đặc trưng với các ban ngứa, phồng rộp, chứa đầy dịch mủ, khởi đầu nổi ở mặt, ngực và lưng, sau đó lan ra các phần của cơ thể (cho đến tận ngón tay và ngón chân). Các nốt ban đỏ do thủy đậu thường mọc thành nhiều đợt trên cùng một vùng da, do đó ta có thể thấy nhiều giai đoạn từ vết loét - sẩn - mụn nước cùng một thời điểm. Bên cạnh đó, bệnh thủy đậu có thể gây ra các triệu chứng như sốt, đau nhức, mệt mỏi, nhức đầu, biếng ăn. (2)

Thủy đậu thường bùng phát cao điểm vào giai đoạn giao mùa đông - xuân, mức độ tương đối lành tính và có thể tự khỏi, tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân khởi phát bệnh với các triệu chứng nghiêm trọng và gây ra biến chứng nguy hiểm, phổ biến nhất là nhiễm trùng da và mô mềm ở trẻ em và viêm phổi ở người lớn. Một số người mắc bệnh thủy đậu sẽ bị tái phát ban đau đớn thành bệnh zona thần kinh nhiều năm sau đó. (3)
Dấu hiệu bị trái rạ
Nhận biết dấu hiệu nổi trái rạ thông qua 4 giai đoạn đặc trưng như sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: Thường kéo dài từ 10 - 21 ngày (trung bình khoảng 14 - 16 ngày) sau khi tiếp xúc với virus Varicella Zoster. Đa số các trường hợp sẽ không xuất hiện triệu chứng trong giai đoạn này;
- Giai đoạn khởi phát: Các nốt ban dát đỏ bắt đầu xuất hiện rải rác trên mặt, thân, sau đó lan ra các vùng khác trên cơ thể, kèm theo đó là các triệu chứng sốt, mệt mỏi, sổ mũi, ho, đau đầu, chóng mặt, ăn uống kém;
- Giai đoạn toàn phát: Các nốt ban dát đỏ sẽ biểu hiện trên da rõ hơn và lan rộng ra toàn thân. Đồng thời, các nốt ban đỏ sẽ bắt đầu tiến triển thành phỏng nước, chứa chất dịch đục, sau khoảng 1 - 2 tuần sẽ khô lại, đóng vảy. Các đợt phát ban không tuần tự, sẽ xảy ra nối tiếp từng đợt trong 2 - 4 ngày. Tại giai đoạn toàn phát, bệnh nhân sẽ cảm thấy ngứa, đau rát nhiều hơn so với lúc khởi phát;
- Giai đoạn hồi phục: Mụn nước sẽ bị vỡ sau 7 - 10 ngày, khô và đóng vảy, các tổn thương trên da bắt đầu hồi phục. Tại giai đoạn hồi phục, các vảy tiết thường tồn tại từ 1 - 3 tuần sau đó bong ra, có thể lõm hoặc trở về làn da bình thường. Thông thường, các vùng lõm là do mụn nước bị nhiễm trùng và tổn thương sâu.
Hình ảnh bệnh trái rạ






Trái rạ lây qua đường nào?
Bệnh trái rạ rất dễ lây lan và có khả năng lây nhiễm trong giai đoạn ủ bệnh - trước khi xuất hiện các nốt ban đỏ đặc trưng. Thông thường, bệnh trái rạ lây qua các con đường phổ biến như sau:
- Tiếp xúc trực tiếp với virus từ người bệnh thủy đậu hoặc người bệnh zona thần kinh như chạm vào mụn nước hoặc phần chất lỏng bên trong mụn nước khi bị vỡ. ;
- Lây truyền virus thông qua nước bọt, dịch tiết hô hấp từ đường mũi và miệng của người bệnh khi người bệnh nói chuyện, ho hoặc hắt hơi;
- Phụ nữ mang thai có thể lây truyền bệnh thủy đậu cho thai nhi trong thai kỳ hoặc trong giai đoạn sinh nở;
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), người bị thủy đậu có khả năng lây nhiễm từ 1 - 2 ngày trước khi phát ban đỏ và kéo dài cho đến khi tất cả tổn thương từ thủy đậu đóng vảy.
Ai có nguy cơ cao mắc bệnh trái rạ?
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), bệnh trái rạ gây bệnh ở cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên có những đối tượng mang yếu tố nguy cơ cao có khả năng dễ mắc bệnh trái rạ và biểu hiện triệu chứng nặng hơn so với người bình thường, chẳng hạn như:
1. Đối với người lớn
- Chưa từng mắc bệnh cháy rạ lúc nhỏ: Thủy đậu ở người lớn thường xảy ra ở trường hợp chưa từng mắc bệnh lúc nhỏ, do cơ thể chưa có kháng thể bảo vệ khỏi mầm bệnh nên người lớn khi mắc bệnh có nguy cơ gây ra biến chứng nguy hiểm rất cao;
- Chưa tiêm phòng vắc xin ngừa trái rạ: Tiêm chủng có ý nghĩa đặc biệt đối với bệnh thủy đậu. Theo ghi nhận, trước khi triển khai chương trình tiêm vắc xin thủy đậu vào năm 1995, số lượng người lớn (trên 20 tuổi) mắc thủy đậu tại Hoa Kỳ phải nhập viện cao gấp 13 lần và tỷ lệ tử vong cao gấp 25 lần so với trẻ em; (4)
- Người có hệ miễn dịch suy yếu: Người có bệnh lý nền như tim mạch, đái tháo đường, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD…, người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch;
- Mẹ bầu chưa từng tiêm ngừa trái rạ: Cơ thể phụ nữ mang thai thường rất “nhạy cảm” với các tác nhân gây bệnh do hệ thống miễn dịch suy giảm đáng kể với nhiều biến động bên trọng. Vì vậy, nếu mẹ bầu chưa có miễn dịch tự nhiên hoặc chưa tiêm ngừa vắc xin thủy đậu sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh rất cao.
2. Đối với trẻ em
- Trẻ ở độ tuổi dưới 15 (đặc biệt là từ 1 - 4): Trong thời kỳ chưa có vắc xin, bệnh thủy đậu là căn bệnh phổ biến ở trẻ em, với 50% trẻ em bị nhiễm bệnh ở độ tuổi 5 và 90% ở độ tuổi 12. (5)
- Trẻ không được tiêm ngừa đầy đủ: Theo các chuyên gia y tế, vắc xin thủy đậu cần được tiêm đầy đủ 2 liều để tạo miễn dịch bền vững. Theo ghi nhận, ít trường hợp trẻ bị thủy đậu phát sau 2 liều vắc xin hơn là 1 liều. Việc tiêm hai liều vắc xin thủy đậu giúp tăng cường bảo vệ sức khỏe, ước tính hiệu quả phòng bệnh lên đến 92%.
Những biến chứng trái rạ nguy hiểm như thế nào?
Bất kỳ ai chưa từng mắc thủy đậu hoặc chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh đều có nguy cơ nhiễm virus thủy đậu và tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm.
1. Biến chứng trái rạ ở trẻ em
Bệnh thủy đậu ở trẻ thường không gây nguy hiểm đến tính mạng, hầu hết các trường hợp bệnh đều có thể tự hồi phục nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nếu bệnh nhi không được can thiệp theo đúng phương pháp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và để lại di chứng về sau. Một số biến chứng trái rạ nguy hiểm ở trẻ như sau:
- Nhiễm trùng da và mô mềm: Là các bệnh nhiễm trùng thứ phát khi mắc bệnh thủy đậu và đồng nhiễm với liên cầu khuẩn tan máu β (bêta) nhóm A (GABHS) và tụ cầu vàng. Đây là biến chứng thường gặp nhất, ước tính có 45% các biến chứng thủy đậu có liên quan đến nhiễm trùng mô mềm, thường ở mức độ nhẹ, hiếm khi gây nguy hiểm nhưng sẻ để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ; (6)
- Nhiễm trùng huyết: Biến chứng nguy hiểm của thủy đậu do vi trùng xâm nhập vào máu, gây nhiễm trùng máu nghiêm trọng;
- Viêm não: Là biến chứng thần kinh liên quan đến VZV, tỷ lệ mắc phải ước tính 1 - 2 ca/ 10000 trường hợp thủy đậu. Khởi phát với các triệu chứng như nhức đầu, sốt, nôn mửa, co giật, thay đổi cảm giác và ý thức. Sau đó, xuất hiện các bất thường về vận động như tăng trương lực cơ, tăng hoặc giảm phản xạ, liệt nửa người…
- Viêm phổi: Là biến chứng nghiêm trọng nhất của VZV lan tỏa tới các cơ quan với tỷ lệ tử vong từ 9 - 50%. Đặc điểm mô học của viêm phổi do VZV là các tổn thương phế nang lan tỏa khắp nhu mô phổi; (7)
- Hội chứng reye: Gây sưng gan và não, thường bắt đầu khoảng 3 - 5 ngày sau khi nhiễm virus thủy đậu. Bệnh có thể làm cho lượng đường trong máu của trẻ giảm trong khi nồng độ amoniac và axit trong máu tăng lên, chất béo tích tụ, làm gan hoặc não sưng lên. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng co giật hoặc mất ý thức;
- Zona thần kinh: Sau khi hồi phục bệnh thủy đậu, VZV vẫn tồn tại trong cơ thể và “trú ngụ” ở các rễ/ hạch thần kinh cảm giác, chờ khi hệ miễn dịch suy yếu, sẽ tái hoạt động gây ra bệnh zona thần kinh. Biến chứng zona thần kinh xảy ra phổ biến ở người lớn nhưng trẻ em vẫn có nguy cơ mắc bệnh. Các chuyên gia y tế chi biết, bất kỳ ai đã từng bị thủy đậu đều có khả năng bị zona - ngay cả trẻ em.

2. Biến chứng cháy rạ ở phụ nữ mang thai
Bị thủy đậu trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi và thậm chí đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và bé. Theo ước tính, tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu trung bình trong thai kỳ được ước tính là 0,7 - 3/1000 phụ nữ mang thai, trong đó khoảng 10 - 20% trường hợp thai phụ mắc biến chứng viêm phổi. Nguy cơ mắc bệnh viêm phổi sẽ tăng lên khi tuổi thai tăng lên. (8)
Hơn hết, những vấn đề nghiêm trọng thai nhi có thể gặp phải nếu người mẹ bị nhiễm thủy đậu cụ thể như sau:
- Trong 20 tuần đầu thai kỳ: Thai nhi có nguy cơ cao mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh , gây ra các biến chứng như sẹo trên da, biến chứng đường tiêu hóa, nhẹ cân, các vấn đề khác như cơ, xương, não, thị giác, dị tật;
- Trong 2 tuần trước khi sinh đến 2 tuần sau khi sinh: Bệnh thủy đậu ở mẹ vào cuối thai kỳ có thể dẫn đến bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh trước khi khả năng miễn dịch thụ động từ mẹ sang con có thể được truyền và phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của trẻ sơ sinh khó có đủ để ngăn ngừa lây lan của VZV theo đường máu;
- Trong 5 ngày trước khi sinh đến 2 ngày sau khi sinh: Nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh. Nhiễm trùng này có thể đe dọa tính mạng ở trẻ;
- Thai phụ sinh non: Nguy cơ mắc các biến chứng do thủy đậu khá cao, tình trạng sinh non là khi sinh trước tuần 37 của thai kỳ.
3. Biến chứng trái rạ ở người lớn
Mặc dù thủy đậu xảy ra phổ biến ở trẻ em nhưng tỷ lệ mắc bệnh và gặp biến chứng nặng không cân xứng ở các nhóm đối tượng. Theo các chuyên gia y tế, người lớn khi mắc bệnh thủy đậu sẽ có nguy cơ gặp biến chứng cao hơn, đặc biệt là nhiễm trùng phổi.
Tiến sĩ Deborah S. Clements, Trưởng khoa Y học Gia đình và Cộng đồng tại Trường Y Feinberg thuộc Đại học Northwestern (Chicago) cho biết, viêm phổi do thủy đậu rất nghiêm trọng do virus thủy đậu không dễ điều trị, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, có xu hướng tiến triển nhanh, làm bệnh tình trở nặng. (9)
Viêm phổi do thủy đậu là biến chứng tương đối hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng của nhiễm trùng thủy đậu nguyên phát. Bệnh hầu như ảnh hưởng chủ yếu đến người lớn, trầm trọng hơn ở người lớn là nam giới, có tiền sử hút thuốc, suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp không được điều trị và can thiệp kịp thời, tỷ lệ tử vong liên quan đến viêm phổi do thủy đậu dao động từ 10 - 30%. (10)
Viêm phổi do thủy đậu thường khởi phát sau 1 - 6 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng phát ban trên da, đồng thời xuất hiện biểu hiện liên quan như khó thở, đau ngực, ho, thở nhanh và sốt. Tỷ lệ biến chứng viêm phổi do thủy đậu ở người lớn là khoảng 1/400 đối với người khỏe mạnh.
Ngoài biến chứng viêm phổi, người lớn vẫn có nguy cơ gặp phải các biến chứng khác giống ở trẻ em như nhiễm trùng da và mô mềm, viêm não, nhiễm trùng huyết và đặc biệt là biến chứng zona thần kinh.

Cách phòng ngừa bệnh trái rạ
1. Tiêm vắc xin ngừa bệnh trái rạ
Trước khi vắc xin thủy đậu được đưa vào sử dụng vào năm 1995, hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi tại Hoa Kỳ đều từng bị nhiễm trùng thủy đậu. Mặc dù, hầu hết các trường hợp đều biểu hiện bệnh tương đối nhẹ nhưng vẫn có những trường hợp gặp biến chứng nặng, dẫn đến hơn 10.000 ca nhập viện và 100 ca tử vong mỗi năm. (11)
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), cách tốt nhất để chống lại bệnh thủy đậu là tiêm vắc xin phòng ngừa. Đối với trẻ em, cần tiêm đủ 2 mũi vắc xin, mũi đầu tiên khi 9 hoặc 12 tháng và mũi thứ hai cách ít nhất 3 tháng sau mũi một.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn cần tiêm đủ 2 mũi vắc xin phòng thủy đậu cách nhau ít nhất một tháng, nếu chưa có miễn dịch tự nhiên với bệnh thủy đậu.
Tại Việt Nam đang cấp phép và triển khai tiêm chủng 3 loại vắc xin phòng thủy đậu, bao gồm:
- Vắc xin Varilrix (Bỉ): Vắc xin sống, giảm độc lực, được nghiên cứu và phát triển bởi Tập đoàn dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK – Bỉ), chỉ định chủng ngừa cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn;
- Vắc xin Varicella (Hàn Quốc): Vắc xin sống, giảm độc lực, được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – Hàn Quốc, chỉ định tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn;
- Vắc xin Varivax (Mỹ): Vắc xin sống, giảm độc lực, dạng đông khô, được nghiên cứu và phát triển bởi Tập đoàn Merck Sharp and Dohme (MSD – Mỹ), tiêm cho trẻ từ 12 tuổi và người lớn.
Mặc dù vắc xin phòng thủy đậu đã được kiểm chứng an toàn tiêm chủng, nhưng có một số đối tượng thuộc trường hợp chống chỉ định tiêm ngừa cần đặc biệt lưu ý, bao gồm:
- Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bao gồm cả: gelatin, neomycin;
- Người đang mắc các bệnh bạch cầu, loạn sản máu, các bệnh u lympho, hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến hệ bạch huyết, tủy xương;
- Người suy giảm miễn dịch hoặc các bệnh như HIV/AIDS,...
- Người có dấu hiệu quá mẫn sau liều tiêm vắc xin thủy đậu trước đó;
- Không dùng cho phụ nữ mang thai, tốt nhất nên hoàn thành phác đồ tiêm chủng 3 tháng trước khi mang thai;
- Người đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt);
- Riêng vắc xin Varicella (Hàn Quốc) chống chỉ định với người suy dinh dưỡng.
Đối với trường hợp đã tiếp xúc với virus thủy đậu nhưng chưa có miễn dịch tự nhiên, cần khẩn trương tiêm vắc xin phòng ngừa càng sớm càng tốt.
Ủy ban Cố vấn Hoa Kỳ về Thực hành Chủng ngừa (ACIP) khuyến cáo, sau khi tiếp xúc với người bệnh thủy đậu hoặc zona thần kinh cần tiêm vắc xin trong vòng 3 - 5 ngày để ngăn ngừa lây bệnh hoặc làm giảm triệu chứng nếu chẳng may mắc phải. Ngay cả khi đã hơn 5 ngày vẫn có thể tiêm vắc xin thủy đậu để bảo vệ khỏi những tiếp xúc trong tương lai. (12)
2. Không tiếp xúc với người bị cháy rạ
Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh cháy rạ và cả người đang bùng phát ban đỏ zona thần kinh, đặc biệt là tránh tiếp xúc trực tiếp với chất dịch từ mụn nước vỡ ra và chất dịch từ cơ thể người bệnh như nước bọt, nước mắt... Đồng thời, không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh như khăn, ga giường, ly, chén, dĩa…
Hạn chế đi đến những nơi đông người như trường học, bệnh viện,... đặc biệt là ở những địa điểm đang bùng dịch bệnh thủy đậu. Người bị thủy đậu cần cách ly từ 7 - 10 ngày cho đến khi hồi phục hoàn toàn, trẻ em bị bệnh không được đến trường, người lớn không được đi làm để tránh lây lan cho người xung quanh.
3. Vệ sinh cá nhân tốt
Vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày cũng là cách để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh thủy đậu hiệu quả. Mỗi người cần duy trì một số thói quen sau để bảo vệ sức khỏe bản thân và mọi người xung quanh:
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng;
- Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý;
- Tắm rửa sạch sẽ hàng ngày;
- Thay quần áo và đồ gia dụng cá nhân thường xuyên.
4. Giữ vệ sinh môi trường sống
Vệ sinh môi trường sống, ngăn chặn nguy cơ virus, vi khuẩn, nấm… phát triển, sinh sôi là biện pháp phòng ngừa bệnh thủy đậu và các bệnh dịch khác hiệu quả. Mỗi cá nhân cần duy trì thực hiện các thói quen vệ sinh theo định kỳ như:
- Làm sạch và khử trùng các bề mặt tiếp xúc thường xuyên như tay nắm, bàn làm việc, bàn ăn, bồn cầu, lavabo…
- Rừa sạch các vật dụng cá nhân như đồ chơi, ly, dĩa, chén...
- Xử lý rác thải sạch sẽ và khoa học.
5. Tránh tiếp xúc với nước bọt, tia nước bọt từ người bệnh
Virus Varicella Zoster gây bệnh thủy đậu tồn tại trong nước bọt (tia nước bọt) của người bệnh thủy đậu và có khả năng sống ở ngoài môi trường không khí hàng giờ đồng hồ. Do đó, virus thủy đậu có thể lây truyền sang người khỏe mạnh khi người bệnh/ người lành mang trùng ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Vì vậy, cần hạn chế tiếp xúc với người đang mắc bệnh thủy đậu hoặc nghi ngờ bị bệnh thủy đậu.
6. Dinh dưỡng tốt để tăng cường hệ miễn dịch
Tập trung vào những loại thực phẩm tốt và hỗ trợ tăng cường miễn dịch là cách tốt nhất để đối phó với bệnh thủy đậu. Chế độ dinh dưỡng cân bằng cần duy trì và bổ sung như sau:
- Trái cây và rau hữu cơ: Các loại trái cây họ cam quýt, giàu vitamin C, giúp tăng cường hệ miễn dịch và các loại trái cây giàu dinh dưỡng như đu đủ, xoài và ổi cung cấp folate, kali và vitamin A, C và K dồi dào;
- Rau lá/ rau củ xanh như rau bina, cà rốt, ớt chuông, bông cải xanh: Cung cấp vitamin và khoáng chất thiết yếu, bao gồm sắt và canxi;
- Thực phẩm giàu protein như gà luộc, cá hấp, đậu phụ…
- Sản phẩm từ sữa có hàm lượng canxi dồi dào như sữa, phô mai, bơ sữa…
- Thực phẩm chứa chất béo lành mạnh như hạnh nhân, quả óc chó, hạt chia, dầu ô liu…
- Bổ sung đủ nước như nước lọc, nước trái cây, nước dừa, trà thảo mộc...
- Hạn chế tiêu thụ nhiều tinh bột và đường vì có thể làm suy yếu miễn dịch, dễ kích ứng gây viêm khi tiếp xúc với mầm bệnh.
7. Chăm sóc người bệnh trái rạ đúng cách
Bệnh trái rạ cực kỳ dễ lây lan và lây nhiễm rất nhanh chóng. Do đó, khi chăm sóc người bệnh, đặc biệt là người lớn khi chăm sóc trẻ bị thủy đậu, cần đặc biệt lưu ý để hạn chế nguy cơ nhiễm virus, cụ thể như sau:
- Đeo khẩu trang y tế khi tiếp xúc gần với người bệnh;
- Xịt khuẩn môi trường xung quanh mỗi ngày;
- Hạn chế chạm vào mụn nước trên vùng da tổn thương của người bệnh. Trong trường hợp bắt buộc vào chạm vào (khi bôi thuốc) hãy sử dụng bao tay y tế để thực hiện;
- Sau khi tiếp xúc với người bệnh cần rửa tay ngay bằng xà phòng;
- Tiêm đầy đủ vắc xin phòng ngừa bệnh thủy đậu.
Cách chữa bệnh trái rạ
Theo Tiểu mục 4 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015 đã chỉ ra cách chữa bệnh trái rạ như sau:
Nguyên tắc điều trị: Chủ yếu là điều trị hỗ trợ thuyên giảm triệu chứng bao gồm hạ nhiệt và chăm sóc tổn thương da. Ngoài ra, có thể điều trị kháng virus Herpes khi có chỉ định đối với các trường hợp suy giảm miễn dịch;
Điều trị kháng virus:
- Sử dụng Acyclovir uống 800mg 5 lần/ngày trong 5 - 7 ngày. Đối với trẻ dưới 12 tuổi dùng liều 20mg/kg trong 6 giờ một lần. Việc sử dụng Acyclovir có tác dụng tốt nhất khi bắt đầu sớm, trong vòng 24 giờ đầu sau khi phát ban;
- Người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, xuất hiện biến chứng viêm não: Ưu tiên acyclovir tĩnh mạch, ít nhất trong giai đoạn đầu, liều 10 - 12,5 mg/kg, 8 giờ một lần, thời gian điều trị là 7 ngày. Đối với người bệnh suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp có thể điều trị bằng thuốc kháng virus đường uống;
Điều trị hỗ trợ:
- Hạ nhiệt bằng paracetamol, tránh dùng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye;
- Dùng thuốc kháng histamin nếu người bệnh ngứa nơi tổn thương da;
- Chăm sóc các tổn thương da bằng thuốc chống bôi ngứa tại chỗ như thuốc chứa muối nhôm acetat;
- Điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực khi bị viêm phổi do thủy đậu;
- Điều trị kháng sinh khi có biến chứng bội nhiễm tổn thương da hoặc bội nhiễm các cơ quan khác.

Mắc bệnh trái rạ cần kiêng gì? Ăn gì?
Một số loại thực phẩm có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh trái rạ, cụ thể như:
- Thực phẩm mặn, cứng, giòn: Các thực phẩm đậm gia vị có thể tăng cường phản ứng viêm, gây mất nước;
- Thực phẩm cay, nóng: Gây kích ứng miệng, kéo dài quá trình hồi phục, rối loạn tiêu hóa. Do đó, người bệnh cần tránh xa ớt và thức ăn nóng như thức ăn nhanh, đồ ăn ngập dầu, đồng thời tránh xa thực phẩm có tính axit như nho, dứa, cà chua, cà phê, thực phẩm ngâm giấm…
- Chất béo bão hòa: Gia tăng tỷ lệ viêm và làm triệu chứng thêm tồi tệ. Do đó, cần tránh các loại thực phẩm chứa nhiều tinh chế và nhiều dầu mỡ.
Khi đối phó với bệnh thủy đậu, điều quan trọng là tập trung vào các loại thực phẩm có thể hỗ trợ quá trình chữa lành các tổn thương và tăng cường hệ thống miễn dịch. Một số loại thực phẩm người bệnh nên đưa vào chế độ ăn uống như sau:
- Thức ăn mềm: Hạn chế kích ứng đến miệng/ cổ họng, hỗ trợ tiêu hóa, các loại thức ăn mềm như thịt gà luộc, khoai tây nghiền, đậu phụ…
- Trái cây và rau quả: Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, đẩy nhanh quá trình phục hồi. Tuy nhiên, cần lưu ý ăn các loại rau củ và trái cây không có tính axit như chuối, đào, dưa chuột, rau bina… Đây là những loại thực phẩm có tác dụng ngăn cơ thể tiết ra histamin, chất dẫn đến nhiễm trùng và trầy xước;
- Thức ăn lỏng: Duy trì đủ nước, tiêu hóa thức ăn dễ dàng, ngăn ngừa mất nước. Một số loại thức ăn lỏng như cháo, súp… và nước như nước lọc, nước trái cây, nước dừa, trà thảo mộc…
- Thực phẩm mát: Bệnh nhân bị thủy đậu có khả năng bị sốt cao, cần tiêu thụ các loại thực phẩm mát như kem, phô mai, sữa chua, sữa lắc…
- Thức ăn nhạt: Không gây “quá tải” cho hệ tiêu hóa, các loại thức ăn nhạt như mì ống, cơm, yến mạch…
Làm sao để giảm nhẹ các triệu chứng của trái rạ?
Để giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh nổi trái rạ, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ như:
- Dùng thuốc giảm đau và hạ nhiệt như Ibuprofen hoặc paracetamol để hỗ trợ giảm triệu chứng sốt và đau nhức (cần sử dụng theo toa của bác sĩ);
- Dùng túi chườm lạnh để làm dịu vị trí tổn thương da do nổi mẫn thủy đậu;
- Bổ sung đầy đủ nước và giữ cơ thể được hydrat hóa;
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời;
- Giữ vùng da bị tổn thương khô thoáng, tránh nhiễm trùng để nhanh chóng hồi phục.
Các câu hỏi thường gặp
1. Bệnh trái rạ bao lâu thì khỏi hẳn?
Bệnh trái rạ thường mất khoảng 10 - 21 ngày để phát triển các triệu chứng và mất thêm 7 - 10 ngày khởi phát các nốt phát ban cho đến khi hồi phục. Tuy nhiên, ở với người có miễn dịch suy yếu thì thời gian khỏi bệnh kéo dài lâu hơn, có thể từ 2 - 3 tuần.
2. Cháy rạ có được tắm không?
Cần lưu ý, mắc bệnh cháy rạ không cần kiêng tắm vì có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nhiễm trùng vết thương. Việc kiêng nước theo dân gian là quan niệm sai lầm, vì không tắm rửa sẽ khiến cơ thể thêm ngứa ngáy, tăng hành vi gãi làm vỡ các mụn nước, gây nhiễm trùng vết thương, khó hồi phục, thậm chí có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm.
3. Bệnh trái rạ có tái phát không?
Trong hầu hết các trường hợp, khi đã mắc bệnh trái rạ sẽ hình thành miễn dịch bền vững và thường không tái phát lại trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, người bệnh vẫn có thể tái phát do miễn dịch suy yếu.
Bệnh trái rạ hay còn gọi là bệnh thủy đậu thường biểu hiện lành tính với các triệu chứng ngoài da, không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, nếu không được điều trị và chăm sóc phù hợp, có khả năng dẫn đến những biến chứng nguy hiểm ở hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, hệ vận động… Những biến chứng này có thể từ mức độ nhẹ đến nặng, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh.



- Facts about chickenpox. (2005). Paediatrics & Child Health, 10(7), 413–414. https://doi.org/10.1093/pch/10.7.413
- Chickenpox. (2024, May 1). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4017-chickenpox
- Clinical overview of chickenpox (Varicella). (2024, July 15). Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/hcp/clinical-overview/index.html
- Marin, M., Watson, T. L., Chaves, S. S., Civen, R., Watson, B. M., Zhang, J. X., Perella, D., Mascola, L., & Seward, J. F. (2008). Varicella among Adults: Data from an Active Surveillance Project, 1995–2005. The Journal of Infectious Diseases, 197(s2), S94–S100. https://doi.org/10.1086/522155
- Toronto, C. O. (2023, July 4). Varicella (Chickenpox). City of Toronto. https://www.toronto.ca/community-people/health-wellness-care/diseases-medications-vaccines/varicella-chickenpox/
- Clark, P., Davidson, D., Letts, M., Lawton, L., & Jawadi, A. (2003, February 1). Necrotizing fasciitis secondary to chickenpox infection in children. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC3211661/
- Lamont, R. F., Sobel, J. D., Carrington, D., Mazaki-Tovi, S., Kusanovic, J. P., Vaisbuch, E., & Romero, R. (2011). Varicella-zoster virus (chickenpox) infection in pregnancy. BJOG an International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 118(10), 1155–1162. https://doi.org/10.1111/j.1471-0528.2011.02983.x
- Phillips, Q. (2024, October 24). Chickenpox in adults: Risk factors, symptoms, complications, treatment. EverydayHealth.com. https://www.everydayhealth.com/chickenpox/adults-higher-risk-complications/
- Kawzowicz, M., & Bayya, M. (2023). Varicella pneumonia in otherwise healthy 31-Year-Old female nonsmoker with no prior varicella immunity. Cureus. https://doi.org/10.7759/cureus.40507
- The chickenpox virus has a fascinating evolutionary history that continues to affect peoples’ health today. (2021, November 10). Department of Biology. https://biology.indiana.edu/news-events/news/2021/foster-chickenpox-fascinating-evolutionary-history.html
- Varicella vaccine recommendations. (2024, July 15). Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/hcp/vaccine-considerations/index.html