Bạch hầu ở mũi: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa

21:20 07/05/2025

Quản lý Y khoa vùng 3 - Hồ Chí Minh
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Các chủng độc tố của vi khuẩn bạch hầu phần lớn gây ra các trường hợp bạch hầu họng và bạch hầu thanh quản, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Tuy nhiên, phần lớn các chủng bạch hầu không độc đố cũng có thể gây nhiễm trùng mạn tính ở vùng mũi, gây ra bệnh bạch hầu ở mũi ít nguy hiểm hơn nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro biến chứng nghiêm trọng, nếu không can thiệp đúng cách và kịp thời.
BS Bùi Thanh Phong - Quản lý Y khoa vùng 3 - Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm lây lan rất nhanh, có khả năng đe dọa nguy hiểm đến tính mạng do độc tố vi khuẩn bạch hầu gây ra. Có tất cả 4 loại bạch hầu khác nhau bao gồm bạch hầu họng cổ điển, bạch hầu thanh quản, bạch hầu ở mũi và bạch hầu tổn thương da (1). Trong đó, bạch hầu ở mũi có sự khác biệt nhiều so với các loại còn lại, thường biểu hiện nhẹ đến mức bệnh nhân không chú ý đến, thường xuyên xuất hiện tình trạng tắc nghẽn liên tục ở mũi hoặc chảy máu cam kèm theo. Các biến chứng như rối loạn về thận và thần kinh ở bệnh bạch hầu ở mũi thường rất hiếm gặp (2).” |
Bạch hầu ở mũi là gì?
Bạch hầu ở mũi là tình trạng bệnh xuất phát từ niêm mạc mũi, đặc trưng bởi dịch mũi có màu ban đầu trong suốt nhưng sau đó chuyển sang màu đỏ sẫm giống với máu. Bệnh bạch hầu ở mũi thường biểu hiện nhẹ, không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng dễ dẫn đến tình trạng mãn tính, khó hồi phục hoàn toàn.
Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn bạch hầu, chủ yếu là Corynebacterium diphtheriae gây ra, biểu hiện đặc trưng là các tổn thương nguyên phát thường ở đường hô hấp trên và các triệu chứng toàn thân trên da ở khắp cơ thể. Đây là căn bệnh nghiêm trọng trên toàn cầu cho đến cuối thế kỷ 19, sau đó tỷ lệ mắc bệnh bắt đầu giảm và cuối cùng đã giảm hơn một nửa nhờ vào các biện pháp tiêm chủng.
Tùy thuộc vào vị trí tổn thương mà bạch hầu có 4 loại bệnh bao gồm bạch hầu họng, bạch hầu thanh quản, bạch hầu ở mũi và bạch hầu da. Bạch hầu hay gặp nhất là bạch hầu họng chiếm 70%, bạch hầu thanh quản chiếm 20 - 30%, bạch hầu ở mũi chiếm khoảng 4%. Đối với bạch hầu ở mũi, hầu như không có độc tố nào của vi khuẩn bạch hầu khuẩn được hấp thụ từ vị trí này, do đó ít gây nguy hiểm đến tính mạng và khả năng xảy ra biến chứng rất hiếm. (3)
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu ở mũi
Bạch hầu ở mũi do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae bám vào niêm mạc hệ hô hấp, trong đó phổ biến là niêm mạc vùng mũi (với đặc điểm ẩm ướt và dễ tổn thương). Tại đây, chúng bắt đầu sinh sôi và tiết ra độc tố diphtheria toxin. Trong vòng 2 hoặc 3 ngày, độc tố này gây tổn thương biểu mô niêm mạc, hình thành một lớp phủ giả mạc bạch hầu màu xám, bao phủ các mô của mũi. Bệnh bạch hầu ở mũi thường lây truyền qua những con đường sau:
- Giọt bắn trong không khí: Khi người bị nhiễm bệnh hắt hơi, ho hoặc nói chuyện, các dịch tiết đường hô hấp có chứa vi khuẩn được giải phóng vào không khí. Những người ở gần có nguy cơ hít phải và lây bệnh, đặc biệt là trong điều kiện môi trường đông đúc;
- Tiếp xúc với đồ dùng cá nhân hoặc đồ gia dụng bị nhiễm khuẩn: Đôi khi có thể nhiễm bệnh bạch hầu ở mũi do tiếp xúc với đồ dùng cá nhân có chứa vi khuẩn của người bị nhiễm bệnh như khăn giấy, khăn tay, muỗng, ly…
Sự lây truyền của bệnh bạch hầu ở mũi xảy ra thường xuyên hơn ở những quần thể chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm nhưng chưa tiêm nhắc lại theo đúng lịch, những người bị suy giảm miễn dịch, người sống trong điều kiện kém, mất vệ sinh hoặc du lịch đến các vùng đang lưu hành dịch bệnh. (4)
Triệu chứng của bệnh bạch hầu ở mũi
Các nhà dịch tễ học cho biết, vùng hầu họng và khoang sau mũi là nơi cư trú của vi khuẩn ở hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu. Bệnh bạch hầu ở mũi thường không có dấu hiệu rõ ràng nên rất dễ chẩn đoán nhầm lẫn với viêm mũi thông thường hoặc cảm lạnh. Những dấu hiệu đặc trưng của bệnh bạch hầu ở mũi như sau:
1. Dấu hiệu ban đầu
Khi bị nhiễm bệnh, vi khuẩn bạch hầu thường mất vài giờ hoặc vài ngày để sinh sôi đủ lượng để bùng phát triệu chứng. Thời gian ủ bệnh của bạch hầu ở mũi thường từ 2 - 5 ngày (5), sau đó dần khởi phát các triệu chứng. Thậm chí, một số trường hợp không xuất hiện triệu chứng rõ ràng khi bị nhiễm bệnh, dẫn đến nguy cơ vô tình lây truyền bệnh trong cộng đồng.
Ở giai đoạn đầu tiên của bệnh bạch hầu ở mũi, bệnh thường bị nhầm lẫn với triệu chứng của cảm lạnh và cúm thông thường, bao gồm sốt nhẹ, ớn lạnh, mệt mỏi, có thể đau hoặc rát họng, sổ mũi, khó thở…
⇒ Tham khảo thêm bài viết chi tiết: Bệnh bạch hầu có sổ mũi không? Cẩn thận nhầm lẫn với các bệnh khác
2. Triệu chứng ở giai đoạn tiến triển
Trong giai đoạn tiến triển, các triệu chứng của giai đoạn đầu có thể bùng phát dữ dội hơn như ho khan dữ dội, đau họng nghiêm trọng, nuốt đau, da tái nhợt, sốt cao, khó thở, mạch nhanh, huyết áp hạ… Đặc điểm điển hình của bạch hầu ở mũi là tình trạng thay đổi dịch mũi từ màu trong suốt chuyển dần sang màu máu, thường dễ bị nhầm lẫn với chảy máu cam thông thường.
Đồng thời, các màng giả màu xám có thể xuất hiện ở lỗ mũi hoặc đường mũi, thậm chí lây lan xuống họng, dẫn đến tắc nghẽn đường hô hấp nghiêm trọng. Trong các trường hợp nhiễm bệnh nặng, vi khuẩn bạch hầu có thể sản sinh độc tố mạnh mẽ và lan truyền đi khắp cơ thể qua mạch máu và mạch bạch huyết, gây tổn thương tim và hệ thần kinh. (6)
3. Phân biệt triệu chứng bạch hầu ở mũi với cảm cúm
Bạch hầu ở mũi | Cúm | Cảm lạnh | |
Ho | Dữ dội | Phổ biến | Hiếm gặp |
Đau họng | Nghiêm trọng | Phổ biến | Phổ biến |
Sốt | Phổ biến (sốt cao) | Phổ biến (khởi phát đột ngột) | Hiếm gặp |
Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi | Sổ mũi ở một bên hoặc 2 bên, có lẫn máu | Hiếm gặp | Phổ biến |
Đau đầu | Phổ biến | Phổ biến | Hiếm gặp |
Đau nhức cơ thể | Phổ biến | Phổ biến (đôi khi dữ dội) | Hiếm gặp |
Buồn nôn hoặc nôn | Không có | Phổ biến (đặc biệt ở trẻ em, thường kèm theo tiêu chảy và đau bụng) | Hiếm gặp |
Viêm kết mạc | Triệu chứng nghiêm trọng khi vi khuẩn bạch hầu lan vào mắt | Không có | Không có |
Khó thở | Trường hợp nghiêm trọng gây khó thở, thở nhanh, thậm chí suy hô hấp | Không có | Không có |
Sưng cổ | Triệu chứng nghiêm trọng của bệnh bạch hầu ở mũi, khi vi khuẩn có thể lan xuống vùng họng | Không có | Không có |
Màng xám ở mũi hoặc họng | Xuất hiện lớp phủ màu xám ở mũi, họng hoặc đường thở, gây tắc nghẽn đường hô hấp và khó nuốt | Không có | Không có |

Biến chứng của bệnh bạch hầu ở mũi
Theo các chuyên gia y tế, bạch hầu ở mũi thường khởi phát nhẹ và có thể hồi phục nếu được can thiệp điều trị kịp thời. Tuy nhiên, đối với những người nhiễm trùng nặng, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như lây lan xuống họng và thanh quản, thậm chí dẫn đến tổn thương ở tim và hệ thần kinh trung ương.
Với việc điều trị phù hợp, hầu hết những bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu đều sống sót sau những biến chứng này, nhưng quá trình hồi phục thường rất chậm. (7)
1. Lây lan sang hầu họng, thanh quản
Trong một số trường hợp vi khuẩn bạch hầu tiến triển mạnh, vượt quá nhiễm trùng ở mũi, có thể sẽ dần lây lan xuống vùng họng và thanh quản. Độc tố của bạch hầu gây nhiễm trùng và làm tổn thương mô ở khu vực họng và thanh quản, từ đó sản sinh ra lớp màng giả màu xám, dai dính, khó bóc tách để cản trở quá trình hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong do tắc nghẽn đường thở nghiêm trọng.
2. Biến chứng tim, thần kinh
Khi vi khuẩn bạch hầu xâm nhập vào đường hô hấp trên, trực khuẩn bạch hầu sẽ sản sinh ra ngoại độc tố ngăn chặn quá trình tổng hợp protein trong tế bào vật chủ, gây chết tế bào và tổn thương các mô tại chỗ. Khi trực khuẩn bạch hầu sinh sôi, một màng giả dày, dai, màu xám hình thành từ vi khuẩn bạch hầu, các tế bào chết từ niêm mạc và fibrin (protein dạng sợi liên quan đến quá trình đông máu).
Màng giả này bám chặt vào các mô bên dưới của miệng, amidan, hầu hoặc các vị trí khu trú khác. Việc sản xuất ngoại độc tố tăng lên có thể dẫn đến sự lây lan của độc tố qua đường máu đến các cơ quan khác bao gồm cả tim, thận và hệ thần kinh. Do đó, mặc dù màng giả có khả năng tách ra trong 7 đến 10 ngày, các biến chứng độc hại có thể xảy ra ngay sau đó, đặc biệt trong các trường hợp diễn tiến nặng.
Đối với biến chứng tim mạch, bệnh thường khởi phát vào tuần thứ hai hoặc thứ ba, gây ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim. Bệnh nhân có tình trạng viêm cơ tim nhiễm độc có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời. Nguy hiểm hơn, đối với trường hợp độc tố bạch hầu tác động lên hệ thần kinh, có thể xảy ra ngay sau khi bệnh nhân dường như đã phục hồi bệnh dẫn đến tê liệt.
Chẩn đoán bệnh bạch hầu ở mũi
Bạch hầu ở mũi có thể được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng và thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chính xác bệnh, cụ thể như sau:
1. Chẩn đoán lâm sàng
Bác sĩ sẽ dựa trên bệnh cảnh lâm sàng của người bệnh, bao gồm xuất hiện các triệu chứng điển hình là các giả mạc ở vùng mũi, hầu họng. Đồng thời, đánh giá dịch trên dịch tễ học, xem xét bệnh nhân có đi và đến từ vùng đang có dịch bạch hầu hoặc từng ở vùng có ổ dịch bạch hầu trong 5 năm gần đây.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh dựa trên phân biệt với các loại bệnh có các triệu chứng tương tự, bao gồm:
- Bệnh gây viêm amidan hốc mủ có giả mạc: Liên cầu nhóm A, bệnh viêm họng Vincent, Epstein-Barr virus (EBV), nấm họng candida;
- Bệnh viêm thanh quản: Viêm thanh quản do virus, áp xe thành sau họng, phản vệ;
- Biến chứng bạch hầu với các nguyên nhân khác: Viêm cơ tim, viêm thận, liệt thần kinh.
2. Xét nghiệm cận lâm sàng
Xác định căn nguyên
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Lấy dịch ở mũi, hầu họng (ngoáy ở vùng rìa xung quanh giả mạc) bằng tăm bông, sau đó vận chuyển ngay đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt;
- Nhuộm soi tìm vi khuẩn hình thái bạch hầu: Trực khuẩn gram (+), hình chuỳ.
- Nuôi cấy vi khuẩn bạch hầu để tìm vi khuẩn bạch hầu, xác định độc tố bạch hầu;
- Dùng kĩ thuật PCR xác định gen độc tố bạch hầu ở cơ sở có điều kiện thực hiện.
Các xét nghiệm bạch hầu thường quy và theo dõi, phát hiện các biến chứng
- Xét nghiệm công thức máu, men gan, men tim, ure, creatinine, điện giải, glucose máu, khí máu nếu cần, điện tâm đồ, tổng phân tích nước tiểu, XQ ngực…

Điều trị bệnh bạch hầu ở mũi
Có tới 50% số người mắc bệnh bạch hầu không điều trị kịp thời có thể tử vong. Nguyên tắc điều trị bệnh bạch hầu là phát hiện sớm, cách ly và tiến hành can thiệp điều trị bằng các phương pháp kháng độc tố, thuốc kháng sinh để ngăn chặn biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong.
1. Sử dụng kháng độc tố bạch hầu
Để đáp ứng với sự hiện diện của độc tố bạch hầu, cơ thể người bệnh cần tạo ra một chất trung hòa gọi là kháng độc tố đủ nhanh và đủ lượng để kiểm soát tình trạng nhiễm trùng và nhân lên của vi khuẩn. Do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất của bệnh bạch hầu chính là tiêm ngay kháng độc tố bạch hầu cho người bệnh. Liều lượng của huyết thanh kháng độc tố phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà không phụ thuộc vào lứa tuổi và cân nặng. Đối với bạch hầu ở mũi, cần lượng 40.000 - 60.000 UI.
2. Dùng kháng sinh
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, người mắc bệnh bạch hầu có thể được chỉ định điều trị thích hợp bằng thuốc kháng sinh. Sau khi hoàn thành một đợt dùng thuốc kháng sinh điều trị bạch hầu, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm để đảm bảo rằng thuốc kháng sinh đã có hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn và không còn khả năng lây nhiễm nữa. Một số loại thuốc kháng sinh được sử dụng, bao gồm:
- Thuốc Penicillin G: Liều lượng khoảng 50.000 - 100.000 đơn vị/kg/ngày chia 2 lần, tiêm bắp 14 ngày cho đến khi hết giả mạc.
- Thuốc Erythromycin uống: Đối với trẻ em 30-50mg/kg/ngày; người lớn 500mg x 4 lần/ngày dùng 14 ngày cho đến khi hết giả mạc.
- Thuốc Azithromycin: trẻ em: 10-12 mg/kg/ngày, người lớn: 500mg/ngày x 14 ngày.
3. Điều trị triệu chứng
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị nhằm hỗ trợ thuyên giảm các triệu chứng của bệnh bạch hầu ở mũi, bao gồm:
- Hỗ trợ hô hấp: Trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện tình trạng khó thở, suy hô hấp có thể sử dụng sớm liệu pháp bổ sung oxy như thở máy;
- Hỗ trợ tuần hoàn: Cung cấp nước, chất điện giải đối với trường hợp sốt cao, nôn, khó thở… để cân bằng điện giải. Trong trường hợp sốc nên sử dụng thuốc vận mạch để đảm bảo huyết áp trung bình;
- Hỗ trợ tim mạch: Nếu bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn nhịp tim, có thể dùng máy tạo nhịp tim để hỗ trợ. Với trường hợp viêm cơ tim, có thể dùng liệu pháp ECMO-V-A cho bệnh nhân (nếu có điều kiện);
- Sử dụng corticoid trong trường hợp bạch hầu ác tính và bạch hầu thanh quản có phù nề nhiều;
- Đảm bảo dinh dưỡng: Bổ sung dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoặc kết hợp đường tiêu hóa tùy thuộc tình trạng người bệnh.
Biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu
Tiêm phòng là cách phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất. Tiêm phòng bạch hầu đã trở thành biện pháp thường quy ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới, thông qua chủng ngừa bằng vắc xin có chứa độc tố bạch hầu - một dạng ngoại độc tố đã được khử độc nhưng vẫn giữ được khả năng tạo ra kháng độc tố sau khi tiêm vào cơ thể. Vắc xin phòng bệnh bạch hầu thế hệ mới, có khả năng bảo vệ khỏi mầm bệnh đến 97%.
Vắc xin có chứa thành phần độc tố bạch hầu thường được tiêm sớm trong vài tháng đầu đời, với liều tăng cường trong vòng một hoặc hai năm sau và tiêm nhắc khi trẻ được 4 - 6 tuổi. Danh mục vắc xin phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em và người lớn cụ thể như sau:
Danh mục vắc xin phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em và người lớn
>> Để đặt giữ vắc xin phòng bệnh bạch hầu ở mũi cho trẻ em và người lớn tại Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC, Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe và chỉ định tiêm ngừa phù hợp.

Bên cạnh tiêm chủng, phụ huynh cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề vệ sinh cá nhân và môi trường sống theo định kỳ để ngăn chặn nguy cơ lây lan vi khuẩn, chẳng hạn như tuân thủ đúng quy tắc rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, vệ sinh nhà ở, đồ dùng cá nhân… thường xuyên, mang khẩu trang khi đến nơi đông người…
Bạch hầu ở mũi là tình trạng bệnh xuất phát từ viêm nhiễm tại niêm mạc mũi, gây ra hiện tượng thường xuyên tắc nghẽn hoặc chảy máu cam ở người mắc bệnh. Đối với tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng, bệnh có thể tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thận và tổn thương thần kinh, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí tử vong. Tiêm phòng vắc xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất, trẻ từ 2 tháng tuổi và người lớn có thể chủng ngừa bảo vệ bản thân và gia đình.



- Diphtheria. (2019). Qld.gov.au. https://www.qld.gov.au/health/condition/infections-and-parasites/bacterial-infections/diphtheria
- W. SCHEPPEGRELL. (1904). DIPHTHERIA OF THE NOSE. JAMA Network. https://jamanetwork.com/journals/jama/article-abstract/456722
- thuvienphapluat.vn. (2020, October 27). Quyết định 2957/QĐ-BYT năm 2020 về hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT; thuvienphapluat.vn. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-2957-QD-BYT-2020-huong-dan-chan-doan-dieu-tri-benh-bach-hau-447421.aspx
- Zhao, K., Salomon, M., & Helman, S. N. (2022). A case of Corynebacterium diphtheriae infection of the paranasal sinuses. ScienceDirect.com. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2468548822000558
- Mandal, A. (2010, January 10). News-Medical. News-Medical. https://www.news-medical.net/health/Diphtheria-Symptoms.aspx
- Brunson, E. K. (1998, July 20). Vaccine | Definition, Types, History, & Facts. Encyclopedia Britannica. https://www.britannica.com/science/vaccine
- Diphtheria. (2020). Beacon Health System. https://www.beaconhealthsystem.org/library/diseases-and-conditions/diphtheria/