Bệnh thủy đậu nặng: Dấu hiệu, biến chứng và cách phòng ngừa

Thủy đậu vốn dĩ lành tính, không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng có thể diễn biến thành thủy đậu nặng với các biến chứng nguy hiểm khó kiểm soát nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời.

Bác sĩ Phạm Hồng Thuyết - Quản lý Y khoa, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chia sẻ: “Bệnh thủy đậu thường xuất hiện với triệu chứng sốt từ 2-3 ngày kèm các nốt mụn nước lây lan rộng khắp cơ thể. Nhưng tần suất mụn nước mọc nhiều hay ít, tình trạng bệnh nặng hay nhẹ ở mỗi người sẽ khác nhau. Thủy đậu ở mức độ nhẹ sẽ chỉ mọc thưa thớt và mụn nước nhỏ. Riêng thủy đậu nặng, tần suất mụn nước mọc dày đặc, chi chít hơn và sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm”.

thủy đậu nặng

Triệu chứng của bệnh thủy đậu ở mức bình thường

Thủy đậu là bệnh do nhiễm phải virus Varicella Zoster (tác nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn). Môi trường đông người như trường học, công sở, xí nghiệp là những “ổ bệnh” tiềm ẩn.

Virus thủy đậu lây truyền nhanh chóng trong cộng đồng qua các giọt bắn từ hắt hơi, ho, nói chuyện hoặc qua tiếp xúc các vật dụng cá nhân như quần áo, khăn mặt, ga giường hoặc mụn nước bị rộp vỡ của người bị bệnh. Các triệu chứng sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban xuất hiện từ 7-21 ngày sau khi phơi nhiễm, thông thường là khoảng 14-16 ngày.

Mụn nước xuất hiện rải rác khắp cơ thể với đường kính 1 – 3 mm, có trường hợp còn xuất hiện cả trong miệng, cổ họng làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi người bệnh ăn uống, giao tiếp. Nếu quá trình chăm sóc không được thực hiện đúng cách, mụn nước có nguy cơ phát triển to hơn và dần dần hóa đục, lúc này có thể người bệnh đã mắc thủy đậu bội nhiễm.

Nếu được chăm sóc tốt, thời gian phục hồi bệnh thủy đậu là khoảng 7-10 ngày. Trong giai đoạn chữa trị bệnh, người bệnh cần giữ cơ thể luôn sạch sẽ, tránh nhiễm trùng, tránh nguy cơ tiến triển thủy đậu bội nhiễm khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

Tỷ lệ lây nhiễm của người mắc bệnh thuỷ đậu với những người chưa từng bị thuỷ đậu trong gia đình là gần 90%, trong khi đó tỷ lệ lây nhiễm ở bệnh viện là khoảng 70%.

mụn nước thủy đậu nặng
Mụn nước chứa đầy dịch, căng tròn, dễ vỡ là dấu hiệu đặc trưng của bệnh thủy đậu ở mọi lứa tuổi.

Dấu hiệu của bệnh thủy đậu nặng cần nhận biết sớm

1. Sốt cao trên 39 độ và kéo dài hơn 3 ngày.

Thông thường triệu chứng sốt sẽ kéo dài từ 2 tới 3 ngày ở người mắc thủy đậu. Tuy nhiên, nếu triệu chứng sốt kéo dài hơn 3 ngày và người bệnh sốt cao trên 39 độ (ở trẻ em sốt cao trên 39 độ và người lớn sốt cao trên 39,5 độ) thì đây là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo bị thủy đậu nặng. Người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế ngay lập tức để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

2. Đau đầu dữ dội, khó thở và không kiểm soát được cơn ho.

Người mắc thủy đậu nặng cũng sẽ xuất hiện các cơn đau đầu dữ dội, tức ngực, khó thở và ho không kiểm soát ở ngày thứ 3-5 sau khi phát bệnh. Đây là triệu chứng báo hiệu bệnh đã bước vào giai đoạn biến chứng viêm phổi.

3. Mụn nước nổi dày đặc và lan rộng khắp cơ thể

Đặc trưng ngoài da của bệnh thủy đậu là nổi mụn nước khắp cơ thể. Trong một số trường hợp thủy đậu nặng, mức độ mụn nước nổi sẽ dày đặc hơn, lan rộng gần như khắp cơ thể. Vùng da tổn thương vô cùng nhạy cảm, các nốt mụn nước gây ngứa, đau nhức trầm trọng và dễ vỡ khiến người bệnh có nguy cơ cao mắc thủy đậu bội nhiễm.

bệnh thủy đậu diễn biến nặng

bé bị thủy đậu nặng

4. Các nốt mụn có dấu hiệu chảy máu, tiết dịch và đau nhức dữ dội

Trong trường hợp thủy đậu bình thường, vết thương sẽ lành và người bệnh mau chóng phục hồi sức khỏe sau khoảng 7-10 ngày. Tuy nhiên, ở người mắc thủy đậu nặng, các nốt mụn nước có dấu hiệu chảy máu, tiết dịch và gây đau nhức dữ dội (tức giai đoạn thủy đậu bội nhiễm). Nếu không được can thiệp kịp thời, người bệnh có nguy cơ bị loét da trầm trọng, hoại tử, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm tai, nhiễm trùng máu, thậm chí là đe dọa nghiêm trọng tính mạng.

5. Đau bụng, nôn và tiêu chảy nặng.

Trong một số trường hợp, thủy đậu nặng có thể khiến người bệnh gặp các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy nặng dẫn đến mất nước trầm trọng và có nguy cơ tử vong cao.

6. Không kiểm soát được hành vi, lú lẫn, co giật.

Khi mắc thủy đậu nặng, người bệnh rất khó kiểm soát được các hành vi của bản thân, dần trở nên lú lẫn, co giật do tình trạng ngứa ngáy và đau nhức kéo dài làm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe và tinh thần.

Những ai có nguy cơ cao bị thủy đậu nặng?

Theo chuyên gia, hiện nay nhiều người có quan điểm chỉ trẻ em mới mắc thủy đậu, nên người lớn bị thuỷ đậu nhẹ hơn nên có tâm lý chủ quan, đến khi bệnh chuyển biến thành nặng thì đã vào giai đoạn nguy hiểm, khó kiểm soát. Thực tế không chỉ trẻ em, người lớn mắc bệnh thuỷ đậu cũng dễ biến chứng nặng gây tử vong:

1. Trẻ sơ sinh và bé dưới 12 tháng tuổi

Thủy đậu cực kỳ nguy hiểm với trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi bởi hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, sức đề kháng còn non nớt không thể tự chống lại virus thủy đậu, bệnh lây lan nhanh, khó kiểm soát và diễn biến thành thủy đậu nặng.

⇒ Hãy tìm hiểu thêm qua bài viết: Thủy đậu ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu và các biến chứng rất nguy hiểm.

2. Người lớn tuổi

Người lớn tuổi cũng được xếp vào nhóm đối tượng dễ mắc bệnh thủy đậu nặng bởi sức đề kháng giảm, hệ miễn dịch suy yếu, có tiền sử mắc nhiều bệnh mạn tính và một khi mắc bệnh thì dễ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm và cần nhiều thời gian để hồi phục hơn người bình thường.

⇒ Xem thêm: Thủy đậu ở người lớn: Triệu chứng và biến chứng nguy hiểm.

3. Người có hệ miễn dịch suy yếu hay sử dụng thuốc ức chế miễn dịch

Người có  hệ miễn dịch suy yếu hay sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch nếu mắc thủy đậu cũng dễ diễn tiến thành thủy đậu nặng dẫn đến viêm phổi, viêm gan, viêm não, rối loạn đông máu do tổn thương nội tạng lan tỏa (nhiễm virus Varicella Zoster các cơ quan nội tạng), có nguy cơ tử vong cao.

4. Phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai dễ mắc nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bởi sự thay đổi các hormone nội tiết liên tục khiến sức đề kháng suy giảm. Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu lần đầu trong thai kỳ trung bình vào khoảng 0,7–3/1.000 ca và có nguy cơ gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là viêm phổi chiếm 10-20%, trong số đó có tới 40% trường hợp tử vong. [1]

Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu được đánh giá là cao nhất trong số trường hợp người lớn mắc  bệnh thủy đậu. Ngoài ra, virus VZV có thể lây nhiễm qua thai nhi qua nhau thai, gây tình trạng mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh, hoặc các dị tật với di chứng nặng nề suốt đời.

thủy đậu ở phụ nữ mang thai

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậu nặng

Một số biến chứng của bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện đối với những người bị thủy đậu nặng cần lưu ý như:

1. Nhiễm trùng da

Nhiễm trùng da là một trong những biến chứng nhẹ của thủy đậu thông thường. Tuy nhiên, với trường hợp thủy đậu nặng, tình trạng nhiễm trùng da tại vị trí nổi mụn nước sẽ trầm trọng hơn: ửng đỏ, đau rát, ngứa ngáy dữ dội. Một số nốt mụn nước chuyển thành vết loét dẫn đến hoại tử do không được vệ sinh sạch sẽ. Nếu không được can thiệp sớm, người bệnh có nguy cơ cao mắc viêm não, viêm phổi, viêm cầu thận cấp,... nguy hiểm hơn là tổn thương đa cơ quan ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng.

2. Zona thần kinh

Người bệnh sau khi điều trị khỏi bệnh thủy đậu nặng, virus VZV gây bệnh vẫn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt. Sau 10, 20 thậm chí kéo dài đến 30 năm, khi gặp một số yếu tố thuận lợi như suy giảm hệ miễn dịch, sức đề kháng suy yếu, chúng thức giấc và gây ra biến chứng zona thần kinh kéo dài.

3. Viêm phổi

Nhiễm trùng phổi, còn gọi là viêm phổi xảy ra ở khoảng 1/400 người lớn mắc thủy đậu nặng, dẫn đến khó thở và ho không kiểm soát.

4. Viêm não

Nhiễm trùng não, còn gọi là viêm não là biến chứng tuy ít xảy ra, chiếm khoảng 1 đến 2 trong số 1.000 trường hợp mắc bệnh thủy đậu nhưng để lại những di chứng nặng nề suốt đời như chậm phát triển tâm thần, động kinh, bại não, mất thính lực vĩnh viễn… đe dọa tính mạng của người bệnh.

5. Viêm cầu thận cấp dẫn đến suy thận

Biến chứng viêm cầu thận cấp dẫn đến suy thận cũng xảy ra nếu người mắc thủy đậu nặng bị  thủy đậu bội nhiễm.

6. Gây sảy thai

Trường hợp mẹ bầu mắc thủy đậu nặng khi mang thai 3 tháng đầu, virus VZV có thể gây sảy thai và chết lưu.

7. Khả năng dị tật thai nhi

Cảnh báo về nguy hiểm khi phụ nữ mang thai mắc thủy đậu, các bác sĩ cho biết nếu mẹ bầu nhiễm thủy đậu trong 3 tháng đầu, ngoài nguy cơ sảy thai hay thai chết lưu, thai nhi còn có nguy cơ mắc thủy đậu bẩm sinh với các biến chứng (co gồng tay chân, biến dạng chi, teo cơ, chậm phát triển, bại não, co giật,...).

Tỷ lệ thai nhi mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 2% nếu mẹ bầu nhiễm thủy đậu vào 3 tháng giữa thai kỳ. Trong vòng 5 ngày trước và 2 ngày sau sinh, nếu thai phụ nhiễm thủy đậu thì trẻ sinh ra có nguy cơ mắc thủy đậu lan tỏa, dễ gây ra biến chứng viêm phổi, viêm não…

Làm sao để phòng ngừa bệnh thủy đậu nặng?

1. Tiêm vắc xin phòng bệnh là phương pháp hiệu quả nhất

Thủy đậu là bệnh lý hoàn toàn có thể phòng ngừa hiệu quả bằng tiêm vắc xin cho trẻ ngay từ 12 tháng tuổi. Vắc xin phòng bệnh thủy đậu được chứng minh đạt hiệu quả bảo vệ cao và lâu dài sau tiêm lên đến 98%.

2. Chăm sóc và điều trị bệnh thủy đậu đúng cách ngay từ đầu

Bên cạnh cách chăm sóc và phương pháp điều trị thủy đậu đúng cách ngay từ đầu góp phần cải thiện tình trạng bệnh đáng kể cho trường hợp mắc thủy đậu nặng và ngăn chặn bệnh lây lan cho những người khác trong gia đình. Cụ thể:

  • Không tụ tập ở môi trường đông người, tránh tiếp xúc với người khác cho đến khi bệnh khỏi hoàn toàn;
  • Tắm gội thường xuyên với nước sạch ấm và xà phòng dịu nhẹ để vùng da bị tổn thương luôn sạch sẽ, tránh nguy cơ diễn tiến thành nhiễm trùng thứ cấp. Lưu ý, trong quá trình vệ sinh cơ thể, nên dùng khăn mềm lau nhẹ nhàng, không chà xát vào vết thương để tránh gây kích ứng và vỡ mụn nước;
  • Rửa và khử khuẩn tay thường xuyên để tránh lây nhiễm bệnh sang vùng da khác;
  • Khi cơ thể sốt, mệt mỏi và đau nhức do thủy đậu nặng, người bệnh cần nghỉ ngơi nhiều, tránh các hoạt động mạnh nhằm giúp tinh thần luôn thoải mái, nhằm giảm căng thẳng.

⇒ Có thể bạn sẽ cần đến 10 cách chữa bệnh thủy đậu nhanh nhất và an toàn tại nhà.

3. Theo dõi chặt chẽ sức khỏe của người bệnh đặc biệt là các trường hợp nguy cơ cao

Đối với những trường hợp đặc biệt như trẻ sơ sinh và bé dưới 12 tháng tuổi, người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch suy yếu hay sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, phụ nữ mang thai nếu mắc thủy đậu nặng cần được theo dõi chặt chẽ để tránh các biến chứng khó kiểm soát và nguy hiểm có thể xảy ra.

4. Cần cách ly người bệnh

Một trong những yêu cầu đầu tiên trong việc điều trị thủy đậu nặng là cần cách ly người bệnh từ 7-10 ngày cho đến khi các nốt mụn nước khô, kết vảy và những vùng da tổn thương lành lặn hoàn toàn.

5. Đến ngay bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng thủy đậu nặng

Bị thủy đậu nặng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi và đều để lại nhiều biến chứng trầm trọng, đe dọa trực tiếp tới sức khỏe người bệnh. Việc phát hiện sớm các triệu chứng thủy đậu nặng và điều trị đúng phương pháp sẽ giúp người bệnh giảm thiểu số lượng sang thương, tránh thủy đậu bội nhiễm, biến chứng nguy hiểm và nguy cơ tử vong.

Người bệnh cần đến cơ sở y tế gần nhất hoặc bác sĩ khi có các biểu hiện như phát ban mụn nước lan đến mắt, phát ban kèm chóng mặt, mất thăng bằng, nhịp tim nhanh, sốt cao không hạ…

bác sĩ và em bé
Khi nhận thấy bất cứ triệu chứng thủy đậu nặng nào, cần khẩn trương đến các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị kịp thời.

Thủy đậu nặng là giai đoạn bệnh đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn đe dọa trực tiếp tính mạng. Hiện nay không có thuốc điều trị đặc hiệu thủy đậu nặng, chính vì vậy để phòng bệnh thủy đậu, tiêm  ngừa vắc xin thủy đậu đầy đủ, đúng lịch là rất cần thiết cho cả trẻ em và người lớn. Bên cạnh đó, người bệnh cần thăm khám ngay nếu phát hiện các triệu chứng thủy đậu nặng để điều trị đúng phương pháp giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

08:45 12/11/2024
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Lamont, R. F., Sobel, J. D., Carrington, D., Mazaki-Tovi, S., Kusanovic, J. P., Vaisbuch, E., & Romero, R. (2011). Varicella-zoster virus (chickenpox) infection in pregnancy. BJOG an International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 118(10), 1155–1162. https://doi.org/10.1111/j.1471-0528.2011.02983.x

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ