Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây bệnh cho tất cả mọi người nhưng đặc biệt nguy hiểm ở trẻ sơ sinh. Thủy đậu ở trẻ sơ sinh diễn biến nghiêm trọng hơn do hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu, trẻ chưa đủ tuổi tiếp nhận vắc xin nên khả năng lây nhiễm nhanh, tải lượng virus lớn nên dễ biến chứng đe dọa đến tính mạng.
BS. Bùi Công Sự, Quản lý Y khoa Vùng 3 – Miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC:
“Trẻ sơ sinh chưa đến tuổi tiêm vắc xin thuỷ đậu, do đó để ngăn ngừa thủy đậu ở trẻ sơ sinh, phụ nữ trước khi mang thai cần tiêm đầy đủ vắc xin thủy đậu trước khi mang thai trước ít nhất 1 – 3 tháng nhằm tạo kháng thể thụ động, bảo vệ thai nhi qua nhau thai và qua hệ thống máu. Khi bé chào đời, việc truyền kháng thể này tiếp tục thông qua sữa mẹ, làm tăng khả năng bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ mắc bệnh thủy đậu trong những năm đầu đời còn non nớt.”
Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là gì?
Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh (hay còn gọi bệnh trái rạ ở trẻ sơ sinh) là bệnh truyền nhiễm cấp tính vô cùng nguy hiểm, gây ra bởi virus thuộc họ Herpesviruses, có tên khoa học là Varicella Zoster (VZV).
Nhiều người cho rằng, đối với trẻ em thuỷ đậu là bệnh lành tính, các biến chứng chỉ xảy ra ở người lớn chưa có miễn dịch hoặc ở trẻ có suy giảm miễn dịch, thậm chí nhiều quan niệm cho rằng trẻ sơ sinh mắc thuỷ đậu không đáng lo ngại vì trẻ sẽ có miễn dịch tự nhiên.
Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo thuỷ đậu ở trẻ sơ sinh cũng có thể gây tử vong nếu chủ quan lơ là, đặc biệt nếu để trẻ mắc thuỷ đậu từ nhỏ, nguy cơ VZV “ngủ lại” và vùng dậy gây biến chứng zona về sau là rất cao, gây bất tiện và giảm chất lượng cuộc sống rất nhiều lần. [1]
Bệnh thủy đậu rất phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi và trẻ sơ sinh sinh ra từ mẹ bị thủy đậu trong thai kỳ.
Dấu hiệu thuỷ đậu ở trẻ sơ sinh
Bệnh thuỷ đậu gây ra triệu chứng điển hình là các phát ban và mụn nước trên da cùng nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của trẻ sơ sinh nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời, đúng cách. Trước khi xuất hiện những triệu chứng này, có thể nhận biết bệnh thủy đậu thông qua các dấu hiệu giống cúm như:
Sốt cao: Trẻ có thể có sốt cao, thường trên 38 độ C. Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể, là kết quả của việc tăng cường sản xuất các tế bào miễn dịch để chiến đấu chống lại các tác nhân lạ xâm nhập. Sốt cao có thể khiến trẻ mệt mỏi, khó chịu, quấy khóc.
Không chịu bú hoặc bú ít: Khi bị thủy đậu, các triệu chứng khó chịu của bệnh như sốt cao, đau rát miệng hoặc tổn thương vùng miệng và họng do phát ban, kích thích hoặc gây khó thở. Thanh quản và niêm mạc miệng của trẻ cũng có thể bị tổn thương, gây ra đau, khó chịu, buồn nôn, khiến trẻ bỏ bú hoặc bú ít hơn.
Ngủ li bì: Bệnh thuỷ đậu có thể làm trẻ mất năng lượng, mất cân bằng nội tiết trong cơ thể, gây mệt mỏi, do đó, trẻ sơ sinh có thể có xu hướng khó ngủ, không chịu ngủ, giấc ngủ không sâu hoặc thường xuyên giật mình tỉnh giấc.
Thường xuyên quấy khóc: Trẻ thường xuyên khóc mà không có lý do rõ ràng hoặc khó dỗ, điều này có thể do sự khó chịu, đau đớn, ngứa rát, cảm giác không thoải mái do VZV gây ra..
Mệt mỏi: Trẻ có dấu hiệu mệt mỏi, không hoạt động hoặc không thể hoạt động bình thường, cơ thể trở nên yếu đuối và thiếu năng lượng.
Có triệu chứng ho: Trẻ có triệu chứng ho, có thể là ho khan, ho có chất nhầy hoặc khó thở. Điều này có thể là kết quả của một phản ứng viêm nhiễm trong đường hô hấp trên do virus thủy đậu xâm nhập và tấn công, gây ra viêm và kích thích ống thở.
Từ 1 – 2 ngày sau khi bắt đầu biểu hiện những triệu chứng ban đầu giống cúm, trẻ sơ sinh sẽ xuất hiện các đốm đỏ nhỏ trên mặt, ngực hoặc bụng, sau đó sẽ lan ra toàn bộ cơ thể nhanh chóng. Mụn nước trong ban đỏ này thường chứa chất lỏng và gây ngứa, dễ gây rò rỉ dịch và lây lan.
Ngoài những vị trí điển hình, phát ban và mụn nước do thủy đậu gây ra cũng có thể xuất hiện ở những vị trí niêm mạc nhạy cảm như bên trong miệng, trên mí mắt và thậm chí vùng sinh dục. [2]
Khi những mụn nước vỡ ra, dịch chảy ra và hình thành những vết loét hở và mụn nước sẽ bắt đầu khô, tạo thành vảy, da sẽ dần lành lại.
Hình ảnh bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh bị thủy đậu có nguy hiểm không?
CÓ. Bệnh thủy đậu có thể gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh do sức đề kháng và hệ thống miễn dịch của bé còn non yếu. Nếu trẻ không được điều trị và chăm sóc đúng cách, kịp thời, nguy cơ cao tiến triển thành các biến chứng, để lại nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bội nhiễm thủy đậu, các mụn nước ăn sâu và khó điều trị, có nguy cơ để lại các vết sẹo lớn.
Mặc dù tỷ lệ viêm não do thủy đậu ở trẻ sơ sinh tương đối thấp, nhưng không thể loại trừ nguy cơ này. Viêm não do thủy đậu có thể gây ra các biểu hiện như sốt cao, co giật, hôn mê, rung nhãn cầu và có thể dẫn đến tử vong nếu không được can thiệp kịp thời. Ngoài ra, thủy đậu còn có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác về tim mạch và hệ thống thần kinh cho trẻ, bao gồm:
Viêm màng não
Viêm màng não là một tình trạng viêm nhiễm của màng não và tủy sống do VZV xâm nhập vào hệ thống thần kinh, gây ra sự kích thích và viêm nhiễm màng não. Viêm màng não có thể ảnh hưởng đến các chức năng của não và thần kinh, gây ra các triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng.
Ở trẻ sơ sinh, viêm màng não do thủy đậu có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như co giật, tụt huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, tổn thương mạch máu và dẫn đến các vấn đề về tủy sống và não. Nếu không được điều trị kịp thời và hiệu quả, viêm màng não có thể gây liệt thần kinh, rối loạn tri giác và thậm chí là tử vong.
Nhiễm trùng thứ phát tại nốt thủy đậu
Biến chứng này có thể gây ra các cơn co giật, tụt huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn và nôn mửa. Nhiễm trùng thứ phát tại nốt thủy đậu là một biến chứng thủy đậu nghiêm trọng, gây tổn thương trực tiếp lên các mô da.
Viêm phổi
Biến chứng này xảy ra khi virus gây ra sự viêm nhiễm và tổn thương cho các mô mềm và ức chế chức năng hô hấp của phổi. Triệu chứng của viêm phổi thủy đậu ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm sốt cao, khó thở, ho khan, ngưng tim, mệt mỏi, mất khẩu vị và chán ăn. Trẻ cũng có thể có biểu hiện khác nhau như rối loạn hô hấp, thở gấp, nguy cơ rất cao khiến trẻ sơ sinh đối mặt với hội chứng suy hô hấp cấp, viêm phổi nặng, suy tim và thậm chí tử vong.
Hội chứng Reye
Biến chứng này có thể gây ra tình trạng nôn mửa, buồn nôn, thay đổi tâm trạng và hành vi, nhưng tình trạng này có thể nhanh chóng tiến triển thành phù nề não, bất thường về chức năng gan, ngưng thở… Trẻ sơ sinh có thể trở nên mệt mỏi, mất cảm giác, tương tác kém với môi trường xung quanh.
Zona thần kinh
Biến chứng này là kết quả của việc virus thủy đậu tái hoạt động trong cơ thể và gây ra các triệu chứng. Bệnh thường xảy ra trong nhiều năm sau khi mắc bệnh thủy đậu ban đầu và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào, rối loạn tiết niệu – trực tràng, liệt mặt, viêm não và viêm màng não.
Virus varicella-zoster khi xâm nhập vào cơ thể trẻ sơ sinh có thể lan qua các mạch máu, gây viêm nhiễm và tổn thương gan. Viêm gan thường xảy ra trong những trường hợp nặng, đặc biệt là ở trẻ có hệ miễn dịch yếu. Sự tổn thương của gan có thể gây ra suy gan, viêm gan cấp tính hoặc viêm gan mãn tính. Viêm gan do thủy đậu ở trẻ sơ sinh thường gây ra các biến chứng như suy giảm chức năng gan, viêm gan cấp tính và suy gan. Trẻ cũng có thể có các triệu chứng khác như mệt mỏi, mất cảm giác đói, buồn nôn, da và mắt bị vàng.
Nhiễm trùng máu
Nhiễm trùng máu xảy ra khi virus varicella-zoster xâm nhập vào hệ thống mạch máu và lưu thông trong cơ thể, gây ra một phản ứng viêm nhiễm toàn thân. Khi virus lan truyền trong huyết quản, nó có thể tấn công các cơ quan và mô trong cơ thể, bao gồm gan, phổi, thận, tim và não. Triệu chứng của nhiễm trùng máu do thủy đậu ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm sốt cao, dấu hiệu của suy giảm chức năng cơ quan như suy não, suy gan, suy tim và suy thận.
Mất nước
Khi trẻ sơ sinh mắc bệnh thủy đậu, các triệu chứng sốt cao, phát ban trên da và khó thở có thể khiến trẻ mất nước. Quá trình lưu thông và tiêu hóa nước trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng do sự viêm nhiễm và tổn thương đại thực quản. Điều này dẫn đến mất nước, mất cân bằng nước và điện giải trong cơ thể trẻ.
Suy giảm tiểu cầu
VZV có thể gây viêm nhiễm và tổn thương mô, ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu. Khi tiểu cầu bị suy giảm, cơ thể không thể duy trì cân bằng nước và điện giải một cách hiệu quả, gây ra các vấn đề về sức khỏe. Suy giảm tiểu cầu có thể gây ra các triệu chứng như tăng mệt mỏi, khó thở, đau ngực và khó tiêu hóa. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, suy giảm tiểu cầu có thể dẫn đến suy thận và các vấn đề về tim.
Co giật
Biến chứng này có thể xuất hiện như một biểu hiện của viêm não hoặc viêm màng não. Virus varicella-zoster có thể xâm nhập vào hệ thống thần kinh của trẻ, làm tổn thương não và màng não, gây ra viêm nhiễm và sự rối loạn trong hệ thống điện não. Điều này dẫn đến các cơn co giật và có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng khác.
Trẻ sơ sinh là nhóm đối tượng nguy cơ cao thủy đậu tiến triển thành các biến chứng vô cùng nguy hiểm, đe dọa đến sức khỏe, tính mạng và ảnh hưởng đến nền tảng tương lai sau này.
Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị thủy đậu
Bệnh thủy đậu là do virus varicella-zoster gây ra và rất dễ lây lan.
Trong quá trình mang thai, nếu mẹ mắc bệnh thủy đậu, có thể gây lây nhiễm cho thai nhi. Khi mẹ mắc bệnh, mầm bệnh sẽ có thể đi qua hàng rào tử cung và lây nhiễm cho thai nhi. Điều này có thể xảy ra trong suốt quá trình mang thai và sinh nở. Đặc biệt, trong 3 tháng đầu thai kỳ, mẹ bầu mắc thủy đậu sẽ khiến thai nhi có nguy cơ cao đối mặt với các vấn đề sức khỏe bất thường như sẹo ở da, dị tật não, mắt, chi và thiếu cân.
Thủy đậu là một bệnh lây truyền qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ vết loét thủy đậu. Thông thường, trẻ sơ sinh có thể bị lây truyền bệnh từ mẹ mắc thủy đậu khi đang được cho bú hoặc khi người thân ôm bé hoặc tiếp xúc với bé.
Nếu mẹ bị thủy đậu, lập tức ngừng cho con bú để tránh lây nhiễm virus thủy đậu cho trẻ sơ sinh.
Các giai đoạn của thủy đậu ở trẻ dưới 1 tuổi
Trẻ em dưới 1 tuổi mắc thủy đậu thường diễn biến thông qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn ủ bệnh: là thời kỳ virus bắt đầu xâm nhập và tấn công vào cơ thể trẻ sơ sinh, chuẩn bị phát bệnh. Giai đoạn này kéo dài từ 10 – 20 ngày. Trong giai đoạn này, trẻ thường không có bất kỳ triệu chứng nào và rất khó để nhận biết.
Giai đoạn khởi phát (phát bệnh): Trong giai đoạn này, trẻ sơ sinh bắt đầu phát triển các triệu chứng như sốt nhẹ, nhức đầu, mệt mỏi. Phát ban đỏ xuất hiện trên da với đường kính vài milimet trong vòng 24 – 48 giờ đầu. Một số trẻ có thể có hạch sau tai và viêm họng.
Giai đoạn toàn phát: Trong giai đoạn này, bệnh nhân bắt đầu sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ xuất hiện trên da trở nên nổi mụn nước có kích thước từ 1 – 3 mm. Những mụn nước này gây ngứa và rát, tạo nên cảm giác không thoải mái. Những mụn nước này xuất hiện khắp cơ thể và thậm chí có thể xuất hiện trên niêm mạc miệng, gây khó khăn trong việc ăn uống. Một số trường hợp có thể gặp phải mụn nước lớn hơn, chứa mủ màu đục, nguy cơ bị nhiễm trùng.
Giai đoạn hồi phục: Sau khoảng 7 – 10 ngày từ khi phát bệnh, những mụn nước sẽ tự vỡ, khô và dần bong vảy
Cách phòng ngừa thủy đậu cho trẻ sơ sinh
1. Tiêm phòng thủy đậu cho mẹ và bố trước khi mang thai
Việc tiêm phòng vắc xin thủy đậu cho phụ nữ và kể cả cho nam giới trước khi có kế hoạch sinh con là một biện pháp đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm hàng đầu, với khả năng bảo vệ lên đến 90%, vừa bảo vệ sức khỏe của mẹ, vừa đảm bảo sự an toàn thai nhi và bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nguy cơ mắc bệnh trong khoảng thời gian đầu chưa đủ tuổi để tiêm vắc xin thủy đậu.
Vắc xin thủy đậu giúp kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản xuất kháng thể chống lại virus thủy đậu. Khi mẹ đã được tiêm vắc xin, có thể giảm nguy cơ mắc bệnh và lây nhiễm thủy đậu cho trẻ sơ sinh qua cơ chế truyền miễn dịch thụ động.
Để nâng cao quả hiệu phòng ngừa, cần tiêm phòng thủy đậu cho cả người bố trước khi có kế hoạch mang thai. Việc tiêm vắc xin thủy đậu trước khi mang thai giúp hạn chế tối đa nguy cơ lây truyền virus sang cho mẹ bầu và thai nhi.
Hiện VNVC có đầy đủ cả ba loại vắc xin phòng ngừa thủy đậu an toàn, hiệu quả, chất lượng cao tại hàng trăm trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc với số lượng lớn, bao gồm vắc xin Varivax (MSD), Varilrix (GSK) và Varicella (Green Cross).
Đối với phụ nữ có kế hoạch mang thai và người bố, cần tiêm 02 liều vắc xin thủy đậu với khoảng cách ít nhất là 1 tháng. Đồng thời, để đảm bảo hiệu quả phòng ngừa bệnh thủy đậu, nên hoàn thành lịch tiêm trước khi dự định có thai ít nhất từ 1 – 3 tháng trước khi mang bầu. Điều này giúp tạo ra sự bảo vệ cần thiết để ngăn ngừa lây nhiễm thủy đậu từ mẹ sang thai nhi.
VNVC có hỗ trợ tư vấn và cung cấp dịch vụ vắc xin trọn gói cho phụ nữ tiền mang thai với ưu đãi vô cùng giá trị.
2. Tiêm ngừa thủy đậu cho bé khi đủ tuổi
Kháng thể thụ động được truyền từ người mẹ qua thai nhi trong quá trình mang thai sẽ suy giảm dần theo thời gian. Do đó, khi đủ tuổi tiêm vắc xin thủy đậu, trẻ cần được “tiếp kháng thể” để cơ thể được bảo vệ khỏi nguy cơ lây nhiễm virus.
Vắc xin thủy đậu giúp kích thích hệ miễn dịch của trẻ sản xuất kháng thể đặc hiệu bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập và tấn công của virus thủy đậu, phòng ngừa tối đa nguy cơ mắc bệnh, diễn tiến thành biến chứng, nhập viện và tử vong.
Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn và tránh các tác dụng phụ không mong muốn, cần lưu ý một số trường hợp chống chỉ định/ trì hoãn lịch tiêm phòng thủy đậu cho trẻ như:
Trẻ đang sốt, đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính;
Trẻ đã tiêm ngừa vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây;
Trẻ sử dụng globulin miễn dịch (huyết thanh) trong vòng 3 – 5 tháng gần đây;
Trẻ đang trong liệu trình điều trị sử dụng thuốc ức chế miễn dịch như Corticosteroid liều cao.
Đồng thời, cần chống chỉ định tiêm ngừa vắc xin thủy đậu cho trẻ khi:
Sau liều tiêm ngừa vắc xin thủy đậu trước đó, trẻ có dấu hiệu quá mẫn.
Trẻ có tiền sử quá mẫn với các thành phần của vắc xin thủy đậu.
Trẻ suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế bào nghiêm trọng.
Trẻ suy giảm hệ thống miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như suy giảm hệ miễn dịch do bệnh AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Trẻ mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc U lympho hoặc các khối u ác tính ảnh hưởng đến tủy xương hoặc hệ bạch huyết.
Trẻ bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.
Trẻ bị suy dinh dưỡng (chỉ áp dụng với vắc xin Varicella).
Các chống chỉ định khác tùy theo từng nhà sản xuất.
Việc tiêm phòng thủy đậu cho trẻ nên được tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo quyết định phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể của mỗi người.
3. Không để bé tiếp xúc với người bị thủy đậu
Để phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh, cần để trẻ tránh tiếp xúc gần với người mắc thủy đậu vì nguy cơ lây nhiễm rất cao. Nếu trong gia đình hoặc trong khu vực xung quanh có người mắc thủy đậu, hạn chế đưa bé ra khỏi nhà cho đến khi người bệnh phục hồi hoàn toàn.
Ngoài ra, người mắc thủy đậu có thể là nguồn lây nhiễm thông qua việc tiếp xúc với các vật dụng như đồ chơi, khăn tắm, quần áo, hay các bề mặt khác… vì thế cần tuyệt đối chú ý không để bé tiếp xúc với các vật dụng đã được người mắc bệnh sử dụng.
4. Giữ vệ sinh cho bé thật tốt
Giữ vệ sinh cho bé thật tốt có thể hỗ trợ phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm thủy đậu cho trẻ sơ sinh.
Rửa tay sạch sẽ: Việc rửa tay là một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả giúp ngăn ngừa lây nhiễm virus. Trước khi tiếp xúc với bé, luôn rửa tay bằng xà phòng và nước sạch.
Thay tã sạch sẽ: Đảm bảo tã của bé luôn sạch và khô ráo, thay tã thường xuyên, đặc biệt là sau khi bé tiểu tiện hoặc đại tiện. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc tã cho trẻ sơ sinh chứa thành phần nhẹ nhàng và không gây kích ứng da.
Tắm bé đúng cách: Tắm bé hàng ngày giúp giữ cho da của bé sạch sẽ và ngăn ngừa nhiễm trùng. Lựa chọn sản phẩm tắm dịu nhẹ và không gây kích ứng da. Luôn đảm bảo nhiệt độ phòng và nhiệt độ nước tắm phù hợp, kiểm tra nhiệt độ nước trước khi tắm bé. Dùng khăn mềm để lau nhẹ nhàng và không cọ xát quá mạnh vào da bé.
Vệ sinh đồ chơi và vật dụng của bé: Đồ chơi và các vật dụng của bé cần được vệ sinh sạch sẽ để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm virus bấm trên bề mặt của đồ chơi. Định kỳ lau chùi và rửa sạch đồ chơi, bình sữa, núm vú và các vật dụng khác mà bé thường tiếp xúc, sử dụng nước ấm và xà phòng hoặc dung dịch vệ sinh an toàn cho trẻ sơ sinh.
Xử lý chất thải y tế đúng cách: Khi xử lý chất thải y tế của bé, như bỉm, khăn giấy và tã, đảm bảo bỏ chúng vào túi chứa chất thải riêng và tiếp xúc ít nhất có thể với các chất thải.
Các vấn đề da liễu như các phát ban, mụn nước chứa dịch do thủy đậu gây ra rất cần phải chú trọng đến vấn đề vệ sinh cho trẻ để tránh tình trạng thủy đậu bội nhiễm.
5. Môi trường sống của bé sơ sinh cần vệ sinh tốt
Giữ cho môi trường sống của bé sạch sẽ và thông thoáng bằng cách vệ sinh định kỳ. Lau sạch các bề mặt, như sàn nhà, bàn ghế và quần áo của bé.
Thanh lọc không khí trong phòng bằng cách sử dụng máy lọc không khí, nên có cửa sổ thông gió hoặc đặt cây xanh trong phòng. Đảm bảo phòng luôn có độ ẩm và nhiệt độ phù hợp để tránh tình trạng khô da cho bé.
Thay ga, chăn, đệm và quần áo giường hàng tuần để ngăn ngừa vi khuẩn và virus tích tụ trên bề mặt. Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ và không gây kích ứng để giặt và lau chùi các vật dụng này.
6. Không để trẻ tiếp xúc với nước bọt/tia nước bọt của người bệnh
Thủy đậu là một bệnh lây nhiễm, lây lan chủ yếu qua tiếp xúc giọt bắn của người mắc bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc cười. Nếu bé tiếp xúc với những giọt nước bọt này hoặc hít phải tia nước bọt, virus thủy đậu có thể lây nhiễm vào cơ thể bé. Để phòng ngừa việc bé tiếp xúc với nước bọt hoặc tia nước bọt của người bệnh thủy đậu, cần:
Hạn chế tiếp xúc trực tiếp: Tránh để bé tiếp xúc gần với người bị thủy đậu. Cần đảm bảo bé không tiếp xúc với da của người mắc thủy đậu hoặc không tiếp xúc với những đồ vật cá nhân của họ.
Cách ly người bệnh: Khi có người trong gia đình mắc bệnh thủy đậu, cần cách ly người bệnh để giảm nguy cơ lây nhiễm cho bé.
7. Dinh dưỡng tốt để tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và bé
Dinh dưỡng chính là yếu tố quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cả mẹ và bé. Khi mẹ và bé có hệ miễn dịch khỏe mạnh sẽ dễ dàng đề kháng và chống lại các bệnh tật, bao gồm cả thủy đậu. Một số lưu ý về dinh dưỡng tốt để tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và bé như:
Ăn đủ các nhóm thực phẩm: Đảm bảo mẹ và bé được cung cấp đầy đủ các nhóm thực phẩm cần thiết như rau quả, thực phẩm giàu đạm như cá, thịt, trứng, hạt, đậu và các sản phẩm sữa. Các nguồn vitamin và khoáng chất cũng quan trọng, bao gồm vitamin C, vitamin D, kẽm và selen.
Tăng cường tiêu thụ chất chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do. Mẹ nên tăng cường tiêu thụ các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như các loại rau xanh, trái cây tươi, các loại hạt và nước ép trái cây tự nhiên.
Uống đủ nước: Mẹ cần duy trì việc uống đủ nước hàng ngày để cung cấp đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể, góp phần thúc đẩy khả năng phản ứng của hệ miễn dịch cơ thể, tăng cường khả năng chiến đấu với các mầm bệnh tấn công.
Miễn trừ những chất kích thích và độc hại: Mẹ cần tránh tiếp xúc với các chất kích thích như thuốc lá, rượu và các chất gây nghiện khác. Đồng thời, tránh ăn các loại thực phẩm có chứa chất phụ gia, thuốc diệt côn trùng và hóa chất độc hại.
Bổ sung vitamin và khoáng chất: Trong trường hợp dinh dưỡng không đảm bảo cung cấp đủ các vitamin và khoáng chất, mẹ có thể cân nhắc bổ sung thực phẩm chức năng hoặc thuốc bổ dưỡng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Giai đoạn sơ sinh, trẻ rất cần sự chăm sóc của mẹ, vì thế dinh dưỡng của mẹ cũng ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và khỏi bệnh của con.
Cách chữa bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh
Đưa trẻ đến bệnh viện: Để đảm bảo chính xác tình trạng sức khỏe của trẻ và điều trị thủy đậu đúng cách và an toàn, bố mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và hướng dẫn điều trị theo phác đồ phù hợp, đặc biệt là khi các triệu chứng tăng dần mức độ nguy hiểm như sốt cao kéo dài, quấy khóc nhiều, bỏ ăn….
Điều trị bằng thuốc: Trẻ có thể được hỗ trợ điều trị bằng các loại thuốc kháng virus, thuốc hạ sốt, giảm đau và một số thực phẩm bổ sung vitamin. Nếu trẻ có biểu hiện bội nhiễm, bác sĩ có thể kê thêm thuốc kháng sinh phù hợp. Tuy nhiên, các loại thuốc và liều lượng thuốc cho trẻ uống cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Hỗ trợ chăm sóc tại nhà: Đối với trường hợp bệnh nhẹ, trẻ có thể được chăm sóc tại nhà theo phác đồ thuốc và tái khám đúng hẹn.
Chấm methylen hoặc thuốc tím 1/4000 lên những nốt thủy đậu bị vỡ nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng.
Khi nào nên đến gặp bác sĩ khi bé mắc bệnh thủy đậu
Khi bé mắc bệnh thủy đậu, cha mẹ và người chăm sóc nên đến gặp bác sĩ trong những trường hợp sau đây:
Bé chưa đầy 1 tuổi: Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi có thể gặp các biến chứng nghiêm trọng hơn khi mắc thủy đậu, do đó nên đưa bé đến gặp bác sĩ để được tư vấn và theo dõi tình trạng sức khỏe.
Bé có tình trạng suy yếu hệ thống miễn dịch: Những trẻ em có hệ thống miễn dịch yếu, như trẻ sơ sinh non, trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc trẻ đang tiếp nhận phương pháp hóa trị, đái tháo đường hoặc đang dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch, có nguy cơ cao hơn đối với các biến chứng của bệnh thủy đậu. Bác sĩ có thể đưa ra hướng dẫn cụ thể và theo dõi tình trạng sức khỏe của bé.
Bệnh thủy đậu không biến mất trong vòng 21 ngày: Tùy thuộc vào thể trạng riêng biệt của trẻ và cách chăm sóc cụ thể của từng gia đình, bệnh thủy đậu sẽ khỏi hẳn trong khoảng 7 – 21 ngày. Nếu những triệu chứng vẫn tiếp tục hoặc trở nên tồi tệ hơn sau đó, nên tới gặp bác sĩ để kiểm tra và tư vấn điều trị.
Nhiễm trùng trở nên nghiêm trọng hoặc bé không thể ngủ ngon: Nếu bé có triệu chứng nhiễm trùng như sưng, đỏ, ấm hoặc mềm quanh vùng bị tổn thương, bé không thể ngủ ngon, mất ngủ…, nên liên hệ với bác sĩ. Bác sĩ có thể đánh giá tình trạng và đề xuất các biện pháp giảm ngứa, điều trị nhiễm trùng hoặc hướng dẫn cách chăm sóc tại nhà.
Sốt kéo dài hơn 4 ngày hoặc tăng trên 38°C: Sốt là một triệu chứng phổ biến ở bệnh thủy đậu, nhưng nếu sốt kéo dài hơn 4 ngày hoặc nhiệt độ tăng trên 38°C, phụ huynh nên đưa bé đi gặp bác sĩ để xem xét và điều trị tình trạng sốt.
Vì một số bệnh có thể gây ra các triệu chứng tương tự, nếu phụ huynh/ người chăm sóc trẻ không chắc đó có phải là bệnh thủy đậu hay không, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ nhi khoa/ da liễu/… để được chẩn đoán chính xác.
Lưu ý rằng đây chỉ là những hướng dẫn chung và tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bé, bác sĩ có thể đưa ra những chỉ dẫn riêng dựa trên trường hợp cụ thể.
Trẻ sơ sinh cần kiêng gì khi bị thủy đậu?
Trẻ sơ sinh cần được chú ý kiêng các điều sau khi bị thủy đậu:
Hạn chế đến những nơi đông người và cách ly tại nhà: Vì thủy đậu là một bệnh có khả năng lây lan cao, trẻ nên được cách ly tại nhà để tránh lây nhiễm cho người khác.
Kiêng gãi, chà xát hay tác động đến nốt thủy đậu: Dù nốt thủy đậu có gây ngứa, nhưng trẻ không nên gãi, chà xát hay tác động đến nốt thủy đậu. Điều này có thể gây nhiễm trùng và để lại sẹo. Bố mẹ có thể cắt ngắn móng tay của trẻ, đeo găng tay và thoa kem dưỡng da phù hợp để giúp trẻ không gãi.
Không dùng chung đồ với trẻ mắc bệnh: Đồ cá nhân như quần áo, khăn mặt của trẻ nên được giặt riêng, khử khuẩn và phơi nắng cẩn thận để hạn chế lây lan bệnh cho người khác.
Không kiêng tắm: Trái ngược với quan niệm của một số người, tắm bằng nước ấm và vệ sinh cơ thể hàng ngày là quan trọng để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn và giảm tình trạng ngứa ngáy do thủy đậu gây ra. Việc kiêng tắm, kiêng nắng sẽ không giúp điều trị bệnh và có thể khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Lưu ý, những biện pháp trên chỉ là các phương pháp hỗ trợ và hạn chế tổn thương cho trẻ, việc điều trị thủy đậu nên được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa trẻ em.
Cách chăm sóc bé sơ sinh bị thủy đậu
Cách ly trẻ trong một phòng riêng, tránh tiếp xúc với người khác để ngăn ngừa việc lây nhiễm. Đồng thời, đảm bảo sát khuẩn đồ dùng và không dùng chung đồ dùng của trẻ với người khác. Chú ý môi trường cách ly của trẻ thoáng mát, sạch sẽ, độ ẩm vừa phải, không khí trong lành.
Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ hàng ngày bằng nước ấm và sử dụng khăn mềm lau khô nhẹ nhàng. Vệ sinh cơ thể và thay đồ thường xuyên để giữ da sạch sẽ và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng thứ phát…
Hạ sốt cho trẻ đúng cách: Ưu tiên sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như lau trán bằng khăn ướt và cho trẻ uống nhiều nước để giúp hạ sốt. Nếu cần, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng thuốc hạ sốt theo liều lượng phù hợp.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng: Cho trẻ bú đủ lượng sữa cần thiết mỗi ngày, bú đúng cữ theo hướng dẫn của bác sĩ để giữ cho lượng nước và dinh dưỡng trong cơ thể trẻ luôn được cân bằng.
Mặc quần áo mềm, rộng rãi, thoáng mát để hạn chế chà xát lên các nốt thủy đậu.
Cách giảm bớt các triệu chứng của bệnh thủy đậu ở trẻ dưới 1 tuổi
Để giảm triệu chứng của bệnh thủy đậu ở trẻ dưới 1 tuổi, có thể thực hiện các biện pháp sau:
Giữ móng tay sạch sẽ và cắt tỉa: đảm bảo móng tay của trẻ được cắt tỉa và không quá dài để tránh tổn thương da và nguy cơ nhiễm trùng.
Che bàn tay bằng găng tay hoặc tất: nếu trẻ khó kiểm soát việc gãi và cắt móng tay, có thể đeo găng tay hoặc tất.
Sử dụng kem dưỡng da calamine: kem dưỡng da calamine có tác dụng làm mát và dịu da, giúp giảm ngứa và kích ứng do thủy đậu gây ra. Bạn có thể áp dụng kem này trực tiếp lên các nốt mụn.
Tham khảo ý kiến chuyên gia về việc cho trẻ uống thuốc kháng histamin để giảm ngứa.
Tắm bột yến mạch hoặc Natri bicarbonat (baking soda): bột yến mạch có tác dụng bảo vệ và làm dịu da, giảm ngứa. Thêm một ít soda bicarbonate vào nước tắm cũng có tác dụng làm dịu.
Đảm bảo trẻ được cung cấp đủ nước: bệnh thủy đậu có thể gây sốt và mất nước. Cầm đảm bảo rằng trẻ được bú đủ lượng sữa một ngày để tránh tình trạng mất nước, gây kích ứng da, làm tình trạng phát ban trở nên nghiêm trọng hơn.
Sử dụng thuốc giảm đau và chống viêm: thuốc giảm đau như acetaminophen có thể giúp giảm kích ứng da và sốt. Tuy nhiên, không tất cả các loại thuốc đều phù hợp cho trẻ sơ sinh, do đó nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Cảm xúc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc và tốc độ phục hồi của trẻ khi mắc bệnh thủy đậu, vì vậy việc làm giảm bớt triệu chứng của bệnh thủy đậu rất quan trọng và cần được phụ huynh/ người chăm sóc trẻ chú ý thực hiện đúng cách.
Thủy đậu có thể ảnh hưởng đến mọi đối tượng, mọi độ tuổi. Vì thế, không chỉ chú tâm đến việc phòng ngừa thủy đậu ở trẻ sơ sinh mà cần phải phòng ngừa thủy đậu cho cả trẻ nhỏ, lớn, trẻ học đường… để kịp thời “tiếp kháng thể” cho trẻ sau khi kháng thể được truyền thụ động từ người mẹ trong giai đoạn sơ sinh dần “cạn kiệt”.