Hội chứng màng não là gì? Nguyên nhân và triệu chứng thế nào?

15:23 26/11/2024

Quản lý Y khoa miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Não bộ là một trong những cơ quan phức tạp nhất của cơ thể, đảm nhiệm vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kiểm soát chức năng thiết yếu của nhiều cơ quan khác để duy trì sự sống. Bất kỳ tổn hại hay thương tích nào liên quan đến não đều có thể gây ra hậu quả nặng nề, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh. Trong đó, hội chứng màng não là biểu hiện triệu chứng của nhiều nguyên nhân và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến não. Vậy hội chứng màng não là gì? Nguyên nhân và triệu chứng biểu hiện như thế nào?
BS Lê Thị Gấm, Quản lý Y khoa miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Những biến thể giải phẫu và các vấn đề sức khỏe ở màng não có thể tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, gây ra các dị tật bẩm sinh như nứt đốt sống và vô sọ, cũng như các tình trạng nhiễm trùng như viêm màng não, tụ máu não, xuất huyết não, dẫn đến tình trạng khuyết tật mãn tính, thậm chí gây tử vong. Nguyên nhân gây ra hội chứng màng não có thể do xuất huyết dưới nhện( chảy máu màng não), tế bào ung thư hoặc các chất từ sự phân hủy của tế bào ung thư, vi khuẩn, virus, nấm.. xâm nhập vào dịch não tủy. |
Tìm hiểu về màng não
Màng não (Meninges) là lớp bao phủ và bảo vệ não bộ và tủy sống (hệ thần kinh trung ương). Đây là lớp màng dày, nằm ngay dưới hộp sọ, giúp “neo giữ” não và cung cấp hệ thống hỗ trợ các mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và dịch não tủy bao quanh hệ thần kinh trung ương. (1)
Có 3 lớp màng não bao bọc hoàn toàn não bộ và tủy sống, bao gồm màng cứng (lớp ngoài cùng, gần hộp sọ nhất), màng nhện (lớp giữa) và màng mềm (lớp bên trọng, gần nhất với mô não). Trong đó, màng cứng chứa một hệ thống dẫn lưu, được gọi là xoang tĩnh mạch màng cứng, cho phép máu rời khỏi não và dịch não tủy quay trở lại tuần hoàn.
Màng nhện không chứa mạch máu hoặc dây thần kinh, chứa dịch não tủy giúp đệm cho não bộ. Màng mềm là lớp mỏng giữ chặt trên bề mặt não và tủy sống, giúp cung cấp máu cho mô não và duy trì độ cứng của tủy.
Chức năng chính của màng não là hỗ trợ cấu trúc, giúp gắn chặt cột sống, giữ cho tủy sống ở đúng vị trí và có hình dạng thích hợp. Đồng thời hỗ trợ dinh dưỡng cần thiết ở lớp khoang nhện, cung cấp dưỡng chất cho não, tủy sống và loại bỏ chất thải. Đặc biệt, màng não cung cấp không gian cho dịch não tủy, giữ mạch máu tách biệt với mô thần kinh, tạo ra hàng rào máu não, mang tác dụng ngăn ngừa nhiễm trùng và mầm bệnh xâm nhập vào não.
Các tổn thương tại màng não có thể gây ra các bệnh lý cực kỳ nguy hiểm bao gồm tật nứt đốt sống, vô não, dị tật ống thần kinh hoặc các tình trạng viêm nhiễm khác như viêm màng não, tụ máu não, xuất huyết não... ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, thậm chí tử vong.

Hội chứng màng não là gì?
Hội chứng màng não là tổng hợp tất cả những bệnh lý liên quan đến tổn thương tại màng não bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, được quyết định bởi sự thay đổi dịch não tủy. Trong trường hợp có hội chứng kích thích màng não nhưng dịch não tủy bình thường thì không phải là hội chứng màng não, đó chỉ là phản ứng màng não. (2)
Hội chứng màng não được phân chia thành 3 nhóm chính, gồm:
1. Hội chứng kích thích màng não
Hội chứng kích thích màng não thường là những dấu hiệu không đặc hiệu, xảy ra ở bệnh nhân bị kích ứng màng não, bao gồm triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể, cụ thể như sau:
Triệu chứng cơ năng: Là tam chứng màng não gồm 3 dấu chứng sau:
- Đau đầu: Thường xuyên gặp phải, đau nhức đầu dữ dội, liên tục nhưng cũng có khi đau theo cơn, tăng lên khi có tiếng động, ánh sáng mạnh hay cử động đột ngột, bệnh nhân thường có xu hướng quay đầu vào chỗ tối;
- Nôn vọt: Nôn thành vòi nhất là đổi tư thế, nôn xong sẽ đỡ đau đầu;
- Táo bón: Không kèm triệu chứng chướng bụng, dùng thuốc nhuận tràng thường không cảm thấy thuyên giảm.
Cần lưu ý: Người già có khi không xuất hiện các triệu chứng đau đầu và nôn vọt mà thay vào đó là bất an, mất ngủ, đi dần vào hôn mê và ít hội chứng kích thích chung. Đối với trẻ em có thể xuất hiện tình trạng tiêu chảy.
Triệu chứng thực thể: Triệu chứng kích thích chung, bao gồm các dấu hiệu sau:
- Cơ cứng cơ: Tư thế cò súng (Đầu ngửa ra sau, chân co vào bụng quay vào chỗ tối)
- Dấu hiệu cứng gáy: Cằm không gập vào ngực;
- Các dấu hiệu khác như: Tăng cảm giác đau toàn thân khi sờ vào, bóp nhẹ đã kêu đau. Sợ ánh sáng do tăng cảm giác đau khi nhìn ánh sáng, tăng phản xạ gân xương, rối loạn giao cảm như mặt khi đỏ khi tái, vạch màng não.
2. Hội chứng về dịch não tủy
Hội chứng về dịch não tủy đóng vai trò rất quan trọng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân về hội chứng màng não. Các dấu chứng của hội chứng dịch não tủy bao gồm:
- Áp lực: Thường áp lực dịch não tủy tăng cao từ 25 cm H20 trở lên khi chọc dò thắt lưng ở tư thế nằm (mức bình thường là 7 - 20 cmH20), người bệnh có thể mắc các hội chứng màng não;
- Màu sắc: Dịch não tủy bình thường sẽ có màu trắng trong nhưng đối với các trường hợp mắc hội chứng màng não, dịch não tủy cũng sẽ thay đổi màu sắc thành máu đỏ, vàng, trong;
- Tế bào vi trùng: Có sự xuất hiện của hồng cầu (do xuất huyết), bạch cầu thường trên 10 con/mm3 ở người lớn, bạch cầu trung tính >50 % trong viêm màng não mủ, Lympho (50 % trong viêm màng não do lao, siêu vi, giang mai, nấm... Đối với tế bào lạ thường do ung thư di căn, tế bào ưa axit do dị ứng hoặc do ký sinh trùng (ấu trùng sán lợn).
- Sinh hóa: Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa sẽ có dấu hiệu bất thường.
3. Những hội chứng tổn thương não
Các triệu chứng tổn thương nào thường có các dấu chứng điển hình như sau:
- Rối loạn tinh thần: Lơ mơ đến hôn mê hoặc mê sảng;
- Rối loạn cơ tròn: Bí hay tiểu không tự chủ;
- Rối loạn vận động: Liệt hoặc tổn thương các dây sọ não (liệt dây VI). Động kinh nhất là đối với viêm màng não ở trẻ em.
Nguyên nhân hội chứng màng não
Hội chứng màng não có thể gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do máu, tế bào ung thư hoặc các chất từ sự phân hủy của tế bào ung thư, vi khuẩn, virus, nấm... xâm nhập vào dịch não tủy để gây bệnh.
1. Viêm màng não do nhiễm trùng
Hội chứng màng não gặp trong bệnh gì? Khi vi khuẩn xâm nhập vào màng não và khoang dưới màng nhện, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng với những “kẻ xâm nhập” có hại, gây ra tình trạng viêm nhiễm màng não. Đây là một trong những căn bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, khả năng dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng về lâu dài (di chứng).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nguyên nhân dẫn đến viêm màng não là do nhiễm trùng các loại vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng gây ra, hầu hết có thể lây truyền từ người sang người. Viêm màng não do vi khuẩn là loại viêm màng não nguy hiểm phổ biến nhất và có thể gây tử vong trong vòng 24 giờ. (3)
- Các tác nhân gây viêm màng não do vi khuẩn: Neisseria meningitidis (vi khuẩn não mô cầu), Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), Haemophilus influenzae (Hib), Streptococcus agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B). Đây là những loại vi khuẩn gây ra hơn một nửa số ca tử vong do viêm màng não toàn cầu, gây ra các bệnh xâm lấn nghiêm trọng khác như viêm phổi, nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, còn có các loại vi khuẩn khác bao gồm: Mycobacterium tuberculosis, Salmonella, Listeria, Streptococcus và Staphylococcus.
- Các tác nhân gây viêm màng não do virus: Các loại virus như enterovirus và quai bị, nấm, đặc biệt là Cryptococcus và ký sinh trùng như Amoeba cũng là nguyên nhân quan trọng gây viêm màng não.

2. Các nguyên nhân không do nhiễm trùng
Hội chứng màng não không do nhiễm trùng là một dạng viêm màng não vô khuẩn (nguyên nhân ngoài vi khuẩn, virus, nấm) gây bệnh. Trong một nghiên cứu tại Anh trên 638 bệnh nhân viêm màng não, người ta thấy rằng 16% bị viêm màng não do vi khuẩn, 36% bị viêm màng não do virus 6% là các trường hợp viêm màng não không liên quan đến nhiễm trùng và 42% không rõ nguyên nhân. (4)
Tình trạng viêm màng não vô khuẩn thường là do tình trạng rối loạn gây viêm của cơ thể, có thể là do hóa chất, khối u của ung thư như ung thư vú, u ác tính, ung thư phổi, do nấm Cryptococcus, khuyết tật giải phẫu, phẫu thuật não/ chấn thương đầu hoặc do các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn.
Viêm màng não không nhiễm trùng cũng có thể phát triển sau khi nang não vỡ và chất lỏng trong nang rò rỉ vào khoang dưới nhện. Các nang như vậy có thể có từ khi sinh hoặc do nhiễm sán dây gọi là bệnh sán dây.
Thông thường, viêm màng não không do nhiễm trùng gây ra các triệu chứng tương tự như viêm màng não do vi khuẩn nhưng nhẹ hơn và có thể phát triển chậm hơn. Các triệu chứng bao gồm đau đầu, cứng cổ và phát sốt. Khi cổ bị cứng, việc cúi cằm xuống ngực sẽ trở nên đau đớn.
Triệu chứng của hội chứng bao gồm
Triệu chứng của hội chứng màng não thường biểu hiện rất đa dạng nhưng có thể quy về ở 2 dạng chính là nhóm triệu chứng toàn thân và nhóm triệu chứng não toàn bộ, cụ thể như sau:
1. Nhóm triệu chứng toàn thân
Đây là nhóm triệu chứng phổ biến, biểu hiện tương tự với một số bệnh lý khác nên thường lơ là mất cảnh giác, một số triệu chứng khởi phát toàn thân bao gồm:
- Bệnh nhân mệt mỏi, đau nhức toàn thân;
- Môi khô, da khô nóng, khát nước và tiểu ít;
- Sốt cao, ăn uống không ngon, chán ăn;
- Mạch đập chậm và không đều.
2. Triệu chứng não toàn bộ
Triệu chứng não toàn bộ của hội chứng màng não biểu hiện rất đa dạng, cụ thể với 3 triệu chứng chính như sau:
2.1. Tam chứng màng não
Như đã đề cập ở trên, tam chứng màng não là một dạng kích thích hội chứng màng não, gây ra 3 dấu chứng bao gồm: Đau đầu, nôn mửa và táo bón.
- Đau đầu: Xuất hiện phổ biến nhất, có khả năng lan tỏa từ sau gáy lên vùng chán, sẽ đau nặng hơn khi có tiếng động, ánh sáng mạnh hay vận động mạnh. Cách điều trị triệu chứng thường là dùng thuốc giảm đau nhưng ít đáp ứng, việc rút dịch não tủy sẽ giảm đau nhanh hơn;
- Nôn vọt: Nôn thành vòi khi thay đổi tư thế đột ngột, nhưng trước đó hoàn toàn không xuất hiện cảm giác buồn nôn. Một vài trường hợp bệnh nhân cảm đỡ đau đầu hơn khi nôn xong;
- Táo bón: Thường xảy ra ở trẻ em hơn là người lớn, không gây ra cảm giác đầy hơi, chướng bụng, khi sử dụng thuốc nhuận tràng thường không cảm thấy thuyên giảm.
2.2. Các triệu chứng thực thể
Bên cạnh những triệu chứng ở tam chứng màng não, triệu chứng não còn thể hiện qua các hành động lú lẫn, tinh thần không tỉnh táo, hôn mê, bí tiểu, tiểu không tự chủ, có biểu hiện của trầm cảm, co cứng cơ, toát mồ hôi, da tái, mặt đỏ, sợ ánh sáng, động kinh cục bộ hay động kinh toàn thể...
2.3. Các thay đổi về dịch não tủy
Dịch não tủy là yếu tố có giá trị khẳng định đối với việc chẩn đoán bệnh nhân mắc hội chứng màng não. Điều này có nghĩa, những bệnh nhân mắc hội chứng này thường sẽ có những thay đổi nhất định ở dịch não tủy, bao gồm:
- Áp lực: Thường áp lực dịch não tủy tăng cao hơn 25cm H20;
- Màu sắc: Thay đổi màu sắc bất thường, cụ thể như sau:
- Màu đỏ: Đỏ từ đầu đến cuối, do tình trạng xuất huyết màng não chấn thương sọ não, tăng huyết áp, vỡ dị dạng mạch, bệnh máu, viêm màng não tối cấp;
- Màu vàng: Do sự xuất huyết lâu ngày mới chọc dịch não tủy để phát hiện bệnh (khoảng sau 4 - 5 ngày) nhưng khi soi kính hiển vi vẫn còn thấy hồng cầu; hoặc có thể do lao màng não;
- Màu đục: Do viêm màng não mủ (não mô cầu, phế cầu, tụ cầu...);
- Màu trong: Có thể do lao, các siêu vi gây bệnh, cần phải xét nghiệm để chẩn đoán chính xác.
- Tế bào vi trùng: Hàm lượng bạch cầu Neutro và Lympho tăng cao hoặc trong quá trình nuôi cấy, xét nghiệm sẽ phát hiện ra tình trạng vi khuẩn tổn tại trong dịch não tủy.
- Sinh hóa: Protein luôn luôn tăng (trên 50 mg%), mức độ tăng có khác nhau, nhiều nhất là trong viêm màng não mủ. Glucose và muối giảm trong viêm màng não mủ và lao, còn bình thường trong viêm màng não và do siêu vi.
3. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, hội chứng màng não có biểu hiện gì?
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ mắc các hội chứng màng não nguy hiểm hơn, do hệ thống miễn dịch của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, nên vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể, gây ra các di chứng nghiêm trọng về hệ thần kinh như điếc, co giật, liệt các chi... Mặc dù là căn bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện và điều trị sớm, 7/10 trẻ mắc hội chứng màng não do vi khuẩn có thể hồi phục mà không để lại bất kỳ biến chứng nào.
Các biểu hiện nhận biết hội chứng màng não, bao gồm:
- Trẻ sơ sinh: Sốt, chán ăn, lờ đờ, quấy khóc nhiều, cáu kỉnh;
- Trẻ nhỏ: Sốt, nôn mửa, chán ăn, cáu kỉnh, buồn ngủ quá mức, phát ban, đôi khi có tình trạng co giật do sốt cao;
- Trẻ lớn: Phàn nàn về đau đầu, đau lưng, cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng mạnh, phát ban màu tím (ở bất kỳ vùng da nào, nổi bật ở cẳng chân, bàn chân, cẳng tay và bàn tay).

Các biến chứng của hội chứng não màng não
Hội chứng màng não do vi khuẩn là bệnh nhiễm trùng phổ biến và nguy hiểm nhất, với tỷ lệ tử vong lên đến 30% và khoảng một nửa trường hợp nhiễm bệnh sẽ phát triển thành các biến chứng thần kinh, bao gồm:
1. Biến chứng ngắn hạn
- Thiếu hụt thần kinh khu trú: Xảy ra ở 3–14% các trường hợp viêm màng não do vi khuẩn, do đột quỵ thiếu máu cục bộ, tràn mủ dưới màng cứng, áp xe não hoặc chảy máu nội sọ. Những tổn thương khu trú ở một vị trí giải phẫu cụ thể trong hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra triệu chứng như yếu chi hoặc liệt nửa người, thiếu hụt, thị lực, nói lắp… (5)
- Tràn dịch dưới màng cứng: Xảy ra ở 20 - 39% trẻ em bị viêm màng não do vi khuẩn, phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Không có sự khác biệt đáng kể giữa biến chứng tràn dịch dưới màng cứng do viêm màng não Hib so với phế cầu khuẩn và não mô cầu.
2. Biến chứng dài hạn
- Mất thính lực: Do sự lây lan trực tiếp của các vi khuẩn gây ra phản ứng viêm trong màng não và dịch não tủy. Khi vi khuẩn đến ốc tai và gây viêm, sẽ dẫn đến vỡ hàng rào máu - mê đạo tai, làm mất đi thính lực ở người bệnh. Theo thống kê có khoảng 10% trẻ em bị viêm màng não do vi khuẩn sẽ bị mất thính lực thần kinh cảm giác ở một hoặc cả hai bên tai, 5% trẻ bị mất thính lực nặng hoặc rất nặng. Tình trạng mất thính lực thường phổ biến ở nhiễm trùng phế cầu khuẩn (chiếm 14-31%), não mô cầu (4-23%), Hib (20%). Ngoài ra, trẻ bị mất thính lực có nguy cơ phát triển thêm các rối loạn thăng bằng, chậm nói, và nguy cơ để lại di chứng lâu dài.
- Suy giảm nhận thức: Do tổn thương tế bào thần kinh không thể phục hồi, nguy cơ phát triển khiếm khuyết nhận thức lâu dài và khó khăn trong học tập, công việc đáng kể;
- Co giật và động kinh: Trường hợp co giật phát triển sớm trong quá trình mắc bệnh thì có thể kiểm soát được các biến chứng. Tuy nhiên, nếu tình trạng co giật kéo dài, khó kiểm soát hoặc phát triển 72 giờ sau khi nhập viện, thì di chứng thần kinh có thể xảy ra cao hơn. Đồng thời, có khoảng 1 -5% các trường hợp động kinh được ghi nhận khi nhiễm trùng màng não;
- Bệnh não úng thủy: Tỷ lệ mắc biến chứng chiếm khoảng 7% trong số các trường hợp viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em, phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đây là tình trạng dịch não tủy chảy tự do giữa các não thất nhưng không tái hấp thu đầy đủ trở lại máu.
Theo ước tính của WHO, ⅕ trường hợp sống sót sau một đợt viêm màng não do vi khuẩn có thể để lại di chứng kéo dài. Những di chứng này bao gồm mất thính lực, co giật, yếu chân tay, khó khăn về thị lực - lời nói - ngôn ngữ - trí nhớ và giao tiếp, cắt cụt chi, nhiễm trùng huyết.
Chẩn đoán hội chứng của màng não
Khám sức khỏe thần kinh lâm sàng được cho là cách đánh giá những bất thường về chức năng vận động, cảm giác, phối hợp, thăng bằng và các trạng thái tinh thần hiệu quả nhất. Trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân bị các hội chứng màng não, lúc này sẽ tiến hành chỉ định các phương pháp phục vụ chẩn đoán như sau:
1. Dịch não tủy là yếu tố quyết định
Đánh giá dịch não tủy là khía cạnh quan trọng nhất của chẩn đoán xét nghiệm trong hội chứng màng não. Việc phân tích những bất thường trong dịch não tủy do vi khuẩn, virus, nấm… có thể hỗ trợ rất lớn trong chẩn đoán ở người bệnh.
Dịch não tủy được phân tích về áp suất, hình dạng, protein, glucose, số lượng tế bào và nhận dạng tế bào. Dịch não tủy được nhuộm để kiểm tra bằng kính hiển vi và nuôi cấy để tìm ra vi khuẩn và các vi sinh vật truyền nhiễm khác.
Mặc dù chọc dò thắt lưng có giá trị lớn trong chẩn đoán viêm màng não, nhưng việc sử dụng thủ thuật này một cách thiếu thận trọng có thể dẫn đến tử vong do thoát vị não. Cần lưu ý, nên tránh chọc dò thắt lưng nếu có các phát hiện thần kinh khu trú gợi ý tổn thương khối u đi kèm, như trong áp xe não, và nên thận trọng khi chọc dò thắt lưng nếu viêm màng não đi kèm với bằng chứng tăng áp lực nội sọ đáng kể.
Không nên trì hoãn việc áp dụng liệu pháp kháng sinh cho trường hợp nghi ngờ viêm màng não trong khi tiến hành các nghiên cứu về thần kinh học để loại trừ áp xe hoặc trong khi tiến hành các biện pháp để giảm áp lực nội sọ.
2. Khám thực thể
Bác sĩ có thể dựa vào khám thực thể lâm sàng để phát hiện bệnh như biểu hiện của các rối loạn tâm thần (trầm cảm, kích động vật vã), rối loạn ý thức (lú lẫn, hôn mê), co cứng cơ (đánh giá bằng tư thế đặc trưng của người bệnh), dấu hiệu cứng gáy, dấu hiệu Kernig và dấu hiệu Brudzinski để xác định.
3. Chẩn đoán hình ảnh
Việc chụp hình ảnh não có thể được sử dụng để phục vụ cho chẩn đoán, cụ thể như sau:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Đây là xét nghiệm hình ảnh chụp nhiều hình ảnh khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau bên trong cơ thể;
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng sóng vô tuyến và từ trường rất mạnh để tạo ra một loạt hình ảnh chi tiết về não;
- Siêu âm: Sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh về cấu trúc và dòng chảy của chất lỏng trong não. Những thay đổi ở não như sưng, tổn thương hoặc viêm đôi khi có thể được phát hiện bằng công nghệ siêu âm.
Làm sao để phòng ngừa các hội chứng màng não?
1. Tiêm chủng
Tiêm vắc xin phòng ngừa lây nhiễm các loại vi khuẩn, virus gây ra hội chứng màng não là biện pháp tốt nhất để ngăn ngừa nhiễm bệnh. Một số loại vắc xin quan trọng cần tiêm như sau:
- Vắc xin 6 trong 1: Infanrix Hexa, Hexaxim, phòng ngừa 6 loại bệnh truyền nhiễm như ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do vi khuẩn Hib, tiêm cho trẻ từ 2 tháng (có thể tiêm sớm từ 6 tuần) đến 24 tháng tuổi;
- Vắc xin phòng phế cầu khuẩn: Synflorix (Bỉ) phòng 10 chủng phế cầu tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi, Prevenar 13 (Bỉ) phòng 13 chủng phế cầu tiêm cho trẻ từ 6 tuần và người lớn và Pneumovax 23 phòng 23 chủng phế cầu tiêm cho trẻ từ 2 tuổi và người lớn, phòng ngừa các bệnh viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn gây ra;
- Vắc xin phòng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu khuẩn: Bexsero (Ý) phòng não mô cầu nhóm B tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi, Mengoc-BC (Cuba) phòng não mô cầu nhóm B và C tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi, Menactra (Mỹ) phòng não mô cầu nhóm ACYW-135 cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 55 tuổi. MenQuadfi (Mỹ) phòng não mô cầu nhóm ACYW-135 cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn, Nimenrix (Bỉ) phòng não mô cầu nhóm ACYW-135 cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn.
- Vắc xin chứa thành phần bạch hầu, ho gà: Infanrix Hexa (Bỉ), Hexaxim (Pháp), Pentaxim (Pháp) tiêm cho trẻ từ 6 tuần đến 24 tháng tuổi, Tetraxim (Pháp) tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 13 tuổi, Adacel (Canada) cho trẻ từ 4 tuổi trở lên, người lớn đến 64 tuổi, Boostrix (Bỉ) tiêm cho trẻ từ 4 tuổi và người lớn, Td (Việt Nam) cho trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn;
- Vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella: Mvvac (Việt Nam) tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên, vắc xin phối hợp 3 trong 1 phòng bệnh sởi - quai bị - rubella MMR-II (Mỹ) tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn, Priorix (Ý) tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn;
- Vắc xin phòng thủy đậu: Varivax (Mỹ), Varicella (Hàn Quốc) tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh, Varilrix (Bỉ) tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về vắc xin phòng hội chứng màng não do vi khuẩn và virus tại VNVC, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe và chỉ định tiêm ngừa phù hợp.
2. Giữ vệ sinh
Không phải tất cả các trường hợp gây ra hội chứng màng não đều có thể phòng ngừa bằng vắc xin. Do đó, hiến lược tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh là cố gắng giữ gìn sức khỏe thông qua giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung, cụ thể như:
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước;
- Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi;
- Khử trùng các bề mặt xung quanh thường xuyên chạm vào;
- Không bơi hoặc uống nước có thể bị ô nhiễm;
- Tránh quan hệ tình dục với những người có thể bị phơi nhiễm với virus herpes;
- Giảm nguy cơ nhiễm nấm bằng cách đeo khẩu trang ở những nơi nhiều bụi như công trường xây dựng và ở trong nhà khi có bão bụi;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa bổ sung nếu nơi sống thường xuyên xảy ra nhiễm nấm;
- Thường xuyên đi khám bác sĩ, đặc biệt là nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao (như khi bạn bị suy giảm miễn dịch).
3. Tránh tiếp xúc với người bệnh
Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý hạn chế tiếp xúc với người bị nghi nhiễm hội chứng màng não và tránh tiếp xúc hoàn toàn với người đang mắc bệnh. Đồng thời, hạn chế lui tới du lịch, nghỉ dưỡng ở những vùng đang có dịch bệnh lưu hành, bảo vệ sức khỏe một cách hiệu quả.
Hội chứng màng não có điều trị được không?
1. Điều trị sớm, kịp thời
Hội chứng màng não là tình trạng nghiêm trọng, cần phải được điều trị kịp thời để giảm thiểu nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh. Những người mắc hội chứng màng não thể nhẹ thường có thể hồi phục sau vài tuần nếu được điều trị sớm trong vòng 1 hoặc 2 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng.
2. Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Các phương pháp điều trị bằng kháng sinh thường được kê đơn thường bao gồm:
- Thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba cho việc nhiễm vi khuẩn như S pneumoniae (phế cầu khuẩn) và N meningitidis (não mô cầu);
- Thuốc ampicillin cho nhiễm vi khuẩn Gram dương kháng acid;
- Thuốc vancomycin cho các chủng phế cầu khuẩn và vi khuẩn tụ cầu kháng penicillin.
Trong trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não cấp tính, hãy bắt đầu điều trị bằng kháng sinh và corticosteroid ngay sau khi lấy mẫu máu nuôi cấy và tiếp tục điều trị nếu viêm màng não do vi khuẩn bị loại trừ.
Trường hợp bệnh nhân bị sốc hoặc hạ huyết áp, nên truyền dịch tinh thể cho đến khi đạt được thể tích máu bình thường. Nếu tình trạng tinh thần của bệnh nhân thay đổi, nên cân nhắc các biện pháp phòng ngừa co giật, nên điều trị co giật theo phác đồ thông thường và nên cân nhắc bảo vệ đường thở.
Nếu bệnh nhân tỉnh táo và trong tình trạng ổn định với các dấu hiệu sinh tồn bình thường, nên cung cấp oxy, thiết lập đường truyền tĩnh mạch (IV) và bắt đầu vận chuyển nhanh đến khoa cấp cứu (ED). Việc thiết lập phác đồ phân loại ED có thể giúp xác định những bệnh nhân có nguy cơ.
3. Kiểm soát triệu chứng
Hội chứng màng não không có thuốc điều trị đặc hiệu, hầu hết biện pháp điều trị đều tập trung vào việc làm thuyên giảm triệu chứng. Các loại thuốc được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của viêm màng não bao gồm:
- Thuốc ngăn ngừa co giật (như dilantin hoặc phenytoin);
- Thuốc giảm áp lực và sưng tấy trong não (như corticosteroid và thuốc lợi tiểu);
- Thuốc giảm đau hoặc thuốc an thần.

Một số câu hỏi thường gặp
1. Hội chứng màng não có lây không?
Theo WHO, hội chứng màng não có khả năng lây lan từ người sang người qua các giọt ô hấp hoặc dịch tiết từ họng, đặc biệt ở hội chứng màng não do vi khuẩn bao gồm não mô cầu, phế cầu, Hib.. thường khu trú ở trong mũi và họng ở người. Đối với liên cầu khuẩn nhóm B, thường có ruột hoặc âm đạo và có thể lây lan từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở.
2. Hội chứng màng não có thể tái phát không?
Viêm màng não do vi khuẩn tái phát là một tình trạng tương đối hiếm gặp, với tỷ lệ mắc ước tính khoảng 4 – 9% bệnh nhân bị viêm màng não do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng. Các trường hợp tái phát thường liên quan đến tổn thương cấu trúc sọ hầu do chấn thương trước đó hoặc do tình trạng suy giảm miễn dịch. (6)
3. Khả năng tử vong của hội chứng màng não là bao nhiêu?
Hội chứng màng não cấp tính là một trong những nguyên nhân đe dọa tính mạng hàng đầu ở người bệnh. Tỷ lệ mắc viêm màng não trên toàn cầu ước tính là 30 - 100/ 100.000 người dân, gây ra hơn 200.000 ca tử vong trên toàn cầu mỗi năm. (7)
Hội chứng màng não là tình trạng các tổn thương tại màng não do nhiều nguyên nhân khác nhau gây bệnh, bao gồm việc nhiễm trùng các tác nhân có hại như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm... và các trường hợp không nhiễm trùng khác. Đây là hội chứng nguy hiểm, gây ra tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, tiêm chủng vắc xin là biện pháp phòng ngừa nguy cơ mắc hội chứng màng não do vi khuẩn và virus hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất.



- Professional, C. C. M. (2024, August 8). Meninges. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/articles/22266-meninges
- Definition of meningeal syndrome – NCI Dictionary of Cancer Terms. (n.d.). Cancer.gov. https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/meningeal-syndrome
- World Health Organization: WHO & World Health Organization: WHO. (2023, April 17). Meningitis. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/meningitis
- Woffindin, L. (n.d.). What is Non-Infectious Meningitis? https://cpdonline.co.uk/knowledge-base/care/what-is-non-infectious-meningitis/
- Zainel, A., Mitchell, H., & Sadarangani, M. (2021). Bacterial meningitis in children: neurological complications, associated risk factors, and prevention. Microorganisms, 9(3), 535. https://doi.org/10.3390/microorganisms9030535
- Shimasaki, T., Chung, H., & Shiiki, S. (2014). Five Cases of Recurrent Meningitis Associated with Chronic Strongyloidiasis. American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 92(3), 601–604. https://doi.org/10.4269/ajtmh.14-0564
- Akaishi, T., Tarasawa, K., Fushimi, K., Yaegashi, N., Aoki, M., & Fujimori, K. (2023). Demographic profiles and risk factors for mortality in acute meningitis: A nationwide population‐based observational study. Acute Medicine & Surgery, 11(1). https://doi.org/10.1002/ams2.920