Mở cửa 7h30 - 17h00 / T2 - CN xuyên trưa *
Vắc xin đạt hiệu quả cao nhất khi được thực hiện tiêm chủng “đủ mũi, đúng lịch”, đúng theo độ tuổi và khoảng cách được khuyến cáo. Vậy tiêm trễ lịch có sao không? Độ tuổi nào được khuyến cáo an toàn, hiệu quả? Giới hạn độ tuổi tối đa, tối thiểu khi chủng ngừa là bao nhiêu?
Trừ nước sạch, không có bất cứ can thiệp y tế nào khác, kể cả kháng sinh có hiệu quả phòng bệnh to lớn như vắc xin. Tiêm chủng là hoạt động đầu tư sức khỏe giá trị và hiệu quả cao, giúp giảm tỷ lệ tử vong, gánh nặng bệnh tật và sự phát triển sức khỏe cộng đồng. Do vậy, tiêm chủng đủ liều, đúng lịch là biện pháp đơn giản, hiệu quả, tiết kiệm và an toàn nhất để phòng bệnh cho cả trẻ em và người lớn.
Lịch hẹn tiêm chủng là khoảng thời gian tốt nhất để cơ thể sản sinh ra kháng thể miễn dịch đặc hiệu bảo vệ người được tiêm khỏi nguy cơ bệnh tật.
Mỗi loại vắc xin đưa vào sử dụng đều đã được nghiên cứu về tính an toàn, hiệu lực, hiệu quả, liều lượng, đường tiêm, lịch tiêm theo những quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Bộ Y tế. Vắc xin là chế phẩm sinh học cần tuân thủ các yếu tố về tuổi tối thiểu (tuổi Min), tuổi tối đa (tuổi Max), tuổi khuyến cáo, khoảng cách tối thiểu, tương tác giữa các vắc xin, cụ thể:
1. Tuổi tối thiểu (tuổi Min): là tuổi nhỏ nhất mà tiêm chủng vắc xin an toàn và hiệu quả đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng.
Ví dụ: Tuổi tối thiểu của vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ) là 6 tuần tuổi (theo Thông tin kê toa).
2. Tuổi tối đa (tuổi Max): là tuổi lớn nhất mà tiêm chủng vắc xin an toàn và hiệu quả đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng.
3. Tuổi khuyến cáo: là tuổi quy định theo từng quốc gia/địa phương theo tình hình dịch tễ, đảm bảo hiệu quả nhất.
Ví dụ: Tuổi khuyến cáo của vắc xin Infanrix Hexa (Bỉ) là 2 tháng (theo hướng dẫn của Chương trình TCMR Việt Nam).
Vì vậy phác đồ Infanrix Hexa (Bỉ) tại VNVC trẻ bắt đầu tiêm lúc 2 tháng tuổi, nếu trẻ đi sớm hơn 2 tháng tuổi và không sớm hơn 6 tuần tuổi thì trẻ vẫn được tiêm (trường hợp bất khả kháng).
4. Khoảng cách tối thiểu: là khoảng cách ngắn nhất cho phép tiêm chủng giữa các liều vắc xin trong lịch, dựa vào các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn.
5. Tương tác giữa các vắc xin: là hiện tượng một loại vắc xin này có ảnh hưởng đến vắc xin khác, có khả năng ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch hoặc có thể gây ra các tác dụng phụ tại chỗ hoặc toàn thân.
Bác sĩ Bạch Thị Chính, Giám đốc Y khoa Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Về cơ bản, các loại vắc xin không được tiêm sớm hơn tuổi tối thiểu hoặc khoảng cách tối thiểu. Tuy nhiên, trong tiêm chủng thực tế ở trường hợp bất khả kháng có thể giảm tuổi tối thiểu/khoảng cách tối thiểu nhưng đáp ứng miễn dịch vẫn an toàn và hiệu quả.”
Theo đó, khoảng cách tối thiểu giữa các vắc xin áp dụng theo nguyên tắc chung: Khách hàng có thể đi sớm ≤ 2 ngày so với lịch hẹn tối thiểu được quy định trong phác đồ của VNVC (bao gồm cả các vắc xin tương tác nhưng phải thỏa điều kiện tuổi tối thiểu):
Ví dụ 1: Theo phác đồ 2 mũi vắc xin VA-Mengoc BC cách nhau 45 ngày, bác sĩ có thể chỉ định sớm hơn 2 ngày, nghĩa là 2 mũi có thể cách nhau 43 ngày.
Ví dụ 2: Khoảng cách giữa 2 loại vắc xin tương tác là VA-Mengoc-BC và Menactra tối thiểu là 2 tháng, khách hàng có thể đến sớm hơn lịch hẹn ≤ 2 ngày vẫn được chỉ định.
Tuy nhiên, có các vắc xin bắt buộc phải đi đúng theo ngày hẹn, không đi sớm hơn gồm:
Về giới hạn độ tuổi tiêm chủng, trong một số trường hợp bất khả kháng, người tiêm có thể đi tiêm sớm hơn tuổi tối thiểu ≤ 3 ngày đối với một số loại vắc xin. Mặt khác, một số loại vắc xin bắt buộc đi đúng tuổi tối thiểu theo phác đồ (không sớm hơn tuổi tối thiểu).
Danh mục giới hạn độ tuổi và khoảng cách an toàn của các loại vắc xin trong tiêm chủng
STT | Tên vắc xin | Phát đồ tiêm chủng tại VNVC | |
Đối tượng | Tuổi tối thiểu tại VNVC | ||
1 | BCG (Việt Nam) | Trẻ dưới 1 tuổi | Từ sơ sinh (0 ngày) |
Trẻ từ 1 tuổi trở lên (hội chẩn) | Từ đúng sinh nhật 1 tuổi | ||
2 | EUVAX B (Hàn Quốc) | Trẻ em dưới 16 tuổi | Từ sơ sinh (0 ngày tuổi) |
Người từ tròn 16 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 16 tuổi | ||
3 | Engerix B (Bỉ) | Người từ 0 đến dưới 20 tuổi | Từ sơ sinh (0 ngày tuổi) |
Người từ tròn 20 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 20 tuổi | ||
Người suy thận, thẩm phân phúc mạc từ tròn 16 tuổi trở lên | Từ đúng ngày sinh nhật 16 tuổi | ||
4 | Rotavin (Việt Nam) | Trẻ em từ 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
5 | Rotarix (Bỉ) | Trẻ em từ 6 tuần tuổi đến dưới 24 tuần tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
Từ tròn 24 tuần tuổi đến tròn 6 tháng tuổi (cam kết) | Từ tròn 24 tuần tuổi | ||
6 | Rotateq (Mỹ) | Liều 1 từ 6 tuần tuổi hoặc uống trễ đến 14 tuần 6 ngày (cam kết), trẻ trong độ tuổi từ tròn 32 tuần đến tròn 8 tháng tuổi (cam kết) | Từ tròn 6 tuần tuổi |
Trẻ từ 7.5 tuần tuổi đến dưới 32 tuần tuổi | Từ tròn 7.5 tuần tuổi | ||
7 | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi | Từ tròn 6 tháng tuổi |
Trẻ từ tròn 9 tuổi và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 9 tuổi | ||
8 | Influvac (Hà Lan) | Trẻ từ 6 tháng đến dưới 36 tháng | Từ tròn 6 tháng tuổi |
Từ tròn 36 tháng tuổi và người lớn | Từ tròn sinh nhật 3 tuổi | ||
9 | GC Flu (Hàn Quốc) | Trẻ em trên 3 tuổi đến dưới 9 tuổi | Từ sau ngày sinh nhật 3 tuổi (Từ 3 tuổi 1 ngày) |
Trẻ từ tròn 9 tuổi và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 9 tuổi | ||
10 | IVACFLU-S (Việt Nam) | Người từ 18 tuổi đến tròn 60 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 18 tuổi |
11 | JEVAX (Việt Nam) | Trẻ từ 12 tháng tuổi đến tròn 3 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 1 tuổi |
Trẻ từ trên 3 tuổi trở lên và người lớn | Từ sau ngày sinh nhật 3 tuổi (3 tuổi 1 ngày) | ||
12 | IMOJEV (Thái Lan) | Trẻ từ 9 tháng đến dưới 18 tuổi | Từ 9 tháng tuổi |
Người từ tròn 18 tuổi trở lên | Từ đúng ngày sinh nhật 18 tuổi | ||
13 | Gardasil (Mỹ) | Trẻ gái từ 9 tuổi đến 26 tuổi | Từ ngày sinh nhật 9 tuổi |
Nữ từ 27 tuổi đến 45 tuổi (cam kết) | Từ đúng ngày sinh nhật 27 tuổi | ||
Nam từ 9 tuổi đến 26 tuổi (cam kết) | Từ ngày sinh nhật 9 tuổi | ||
14 | Prevenar 13 (Bỉ) | Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến dưới 7 tháng tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
Trẻ em từ tròn 7 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi | Từ tròn 7 tháng tuổi | ||
Trẻ em từ tròn 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 1 tuổi | ||
Trẻ em và thiếu niên từ tròn 24 tháng tuổi trở lên | Từ đúng ngày sinh nhật 2 tuổi | ||
Trẻ em và người lớn cấy TB gốc tạo máu | Từ tròn 2 tháng tuổi | ||
15 | Synflorix (Bỉ) | Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến dưới 7 tháng tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
Trẻ em từ tròn 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi | Từ tròn 7 tháng tuổi | ||
Trẻ em từ tròn 12 tháng tuổi đến 5 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 1 tuổi | ||
16 | MMR II (Mỹ) | Trẻ từ 12 tháng đến dưới 7 tuổi | Từ 12 tháng tuổi |
Trẻ từ tròn 7 tuổi và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 7 tuổi | ||
17 | MVVAC (Việt Nam) | Trẻ từ 9 tháng tuổi | Từ 9 tháng tuổi |
18 | Infanrix Hexa (Bỉ) | Trẻ em từ 2 tháng đến tròn 24 tháng tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
19 | Hexaxim (Pháp) | Trẻ em từ 2 tháng đến tròn 24 tháng tuổi | Từ tròn 6 tuần tuổi |
20 | Pentaxim (Pháp) | Trẻ em từ 2 tháng đến tròn 24 tháng tuổi | Từ 2 tháng tuổi |
21 | InfanrixIPV+Hib (Bỉ) | Trẻ em từ 2 tháng đến tròn 24 tháng tuổi | Từ 2 tháng tuổi |
Trẻ từ trên 2 tuổi đến dưới 5 tuổi | Từ sau ngày sinh nhật 2 tuổi (2 tuổi 1 ngày) | ||
22 | Tetraxim (Pháp) | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi | Từ 2 tháng tuổi |
Trẻ từ tròn 7 tuổi đến 13 tuổi | Từ tròn 7 tuổi | ||
23 | Quimi- HIB (Cu Ba) | Trẻ từ 2 tháng đến tròn 12 tháng tuổi | Từ 2 tháng tuổi |
Trẻ từ trên 12 tháng tuổi đến 15 tuổi | Từ sau ngày sinh nhật 1 tuổi (1 tuổi 1 ngày) | ||
24 | Adacel (Canada) | Từ 4 tuổi đến 64 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 4 tuổi |
25 | Boostrix (Bỉ) | Từ 4 tuổi trở lên | Từ đúng ngày sinh nhật 4 tuổi |
26 | Td (Việt Nam) | Từ 7 tuổi trở lên và người lớn | Từ 7 tuổi |
27 | Varivax (Mỹ) | Trẻ từ 12 tháng đến dưới 13 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 1 tuổi |
Trẻ từ tròn 13 tuổi trở lên và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 13 tuổi | ||
28 | Varicella (Hàn Quốc) | Trẻ từ 12 tháng đến dưới 13 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 1 tuổi |
Trẻ từ tròn 13 tuổi trở lên và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 13 tuổi | ||
29 | Varilrix (Bỉ) | Trẻ từ 9 tháng đến dưới 13 tuổi | Từ tròn 9 tháng tuổi |
Trẻ từ tròn 13 tuổi trở lên và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 13 tuổi | ||
30 | Avaxim 80U (Pháp) | Trẻ từ 12 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi | Từ 12 tháng tuổi |
31 | Havax (Việt Nam) | Trẻ từ 24 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 2 tuổi |
32 | Twinrix (Bỉ) | Trẻ từ 12 tháng đến dưới 16 tuổi | Người từ tròn 16 tuổi trở lên |
33 | VA Mengoc BC (Cu Ba) | Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi | Từ tròn 6 tháng tuổi |
34 | Menactra (Mỹ) | Trẻ em từ 9 tháng đến dưới 24 tháng tuổi | Từ tròn 9 tháng tuổi |
Trẻ em từ tròn 24 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 55 tuổi | Từ đúng ngày sinh nhật 2 tuổi | ||
35 | Typhim Vi (Pháp) | Trẻ trên 2 tuổi trở lên và người lớn | Từ sau ngày sinh nhật 2 tuổi (từ 2 tuổi 1 ngày) |
36 | Typhoid Vi (Việt Nam) | Trẻ trên 2 tuổi trở lên và người lớn | Từ sau ngày sinh nhật 2 tuổi (từ 2 tuổi 1 ngày) |
37 | Verorab (Pháp) | Trẻ em và người lớn (không giới hạn độ tuổi tiêm). Xem trong phác đồ TẠI ĐÂY | N/A |
38 | Abhayrab (Ấn Độ) | Trẻ em và người lớn (không giới hạn độ tuổi tiêm). Xem trong phác đồ TẠI ĐÂY | N/A |
39 | STAMARIL (Pháp) | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 60 tuổi | Từ 9 tháng tuổi |
40 | mOrcvax (Việt Nam) | Từ 2 tuổi trở lên và người lớn | Từ đúng ngày sinh nhật 2 tuổi |
Theo BS.CKI Bạch Thị Chính, nguyên tắc khi tiêm vắc xin là không tiêm sớm hơn khoảng cách tối thiểu. Trong những trường hợp tiêm trễ mũi thì bác sĩ vẫn tiếp tục tính theo mũi tiêm gần nhất, và hiệu quả bảo vệ của vắc xin sẽ không ảnh hưởng. Tuy nhiên, ở trạng thái “sống chung an toàn với Covid-19”, nếu trẻ không được tiêm bù, tiêm đuổi sớm sẽ khiến trẻ có nguy cơ cao bị mắc bệnh do không có miễn dịch đầy đủ.
“Những trẻ dưới 2 tuổi chưa được tiêm các mũi vắc xin cơ bản như: bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi… thì nên đi tiêm càng sớm càng tốt trong điều kiện có thể. Còn đối với trẻ lớn hơn, chưa được tiêm mũi vắc xin nhắc lại cũng nên tranh thủ đi tiêm. Các phụ huynh nên tháo bỏ tâm lý e ngại dịch bệnh, tại các điểm tiêm chủng đều đảm bảo quy định phòng dịch nghiêm ngặt, các nhân viên y tế sẽ hướng dẫn người dân tuân thủ nguyên tắc 5K+5T của Bộ Y tế”, bác sĩ Trương Hữu Khanh, Nguyên Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng I, TP.HCM chia sẻ.
Hiện nay phần lớn nguồn lực xã hội, nhà nước đều dồn cho phòng chống Covid-19, khiến nguồn lực cho tiêm chủng bị hạn chế. Nhiều người chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc tiêm xin, hậu quả là làm tăng nguy cơ bùng phát nhiều dịch bệnh nguy hiểm khác.
Bác sĩ Khanh cho biết thêm trong thời gian giãn cách xã hội, trẻ không tiếp xúc với thế giới bên ngoài nên nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm sẽ giảm. Tuy nhiên, khi mở cửa trở lại trẻ sẽ vui chơi, học tập và tiếp xúc nhiều mầm bệnh, do vậy trẻ sẽ dễ mắc phải các bệnh có thể phòng ngừa được bằng các loại vắc xin.
Cần thực hiện tiêm chủng trở lại sớm nhất sau khi bị trễ lịch. Việc tiêm phòng đúng lịch sẽ giúp phát huy tối ưu hiệu quả của vắc xin, đặc biệt tiêm đủ liều sẽ giúp cơ thể đạt mức đề kháng bảo vệ gần như tuyệt đối để phòng, chống các bệnh sau này.
Để theo dõi tình hình dịch bệnh, các thông tin bổ ích về bệnh truyền nhiễm, vắc xin và tiêm chủng, vui lòng thường xuyên cập nhật Fanpage VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn và website vnvc.vn.
Để đặt lịch tiêm chủng và đăng ký vắc xin, vui lòng gọi hotline 028 7102 6595 hoặc đến trực tiếp Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại https://vnvc.vn/he-thong-trung-tam-tiem-chung/
Sau mưa lũ, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể bùng phát, cùng với các dịch bệnh đang hoành hành như sốt xuất huyết, cúm, viêm...
Xem ThêmViêm phổi, viêm phế quản, cúm, viêm mũi dị ứng, hen suyễn… dễ trở nặng ở người cao tuổi trong mùa lạnh. Nếu để đồng nhiễm các...
Xem ThêmNgày 12/11 hàng năm là ngày Thế giới Phòng chống Viêm phổi do Liên minh toàn cầu chống viêm phổi ở trẻ em khởi xướng, nhằm kêu...
Xem ThêmTiêm vắc xin là nền tảng quan trọng giúp trẻ quay lại trường học an toàn trong bối cảnh đại dịch. 15 loại vắc xin cần thiết...
Xem ThêmBệnh nhân viêm phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có nguy cơ nhập viện lên đến 62% khi mắc Covid-19, tỷ lệ tử vong là 15%. Đây...
Xem ThêmVNVC hướng dẫn Khách hàng các cách khai báo y tế trong ngày trước khi đến VNVC tiêm chủng, đảm bảo an toàn bản thân, gia đình,...
Xem Thêm