Ung thư cổ tử cung có lây không? Có di truyền không?

10:33 22/07/2022

Giám đốc Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Ung thư cổ tử cung là bệnh khá phổ biến và nguy hiểm ở giới nữ. Xác định ung thư cổ tử cung có lây không và bệnh có di truyền không giúp phụ nữ biết cách chủ động phòng ngừa tốt nhất cho mình và người thân.
Ung thư cổ tử cung có lây không?
Không. Ung thư cổ tử cung là sự phát triển bất thường của các mô trong cổ tử cung - phần dưới của tử cung kết nối với âm đạo. Bệnh ung thư cổ tử cung không phải là bệnh truyền nhiễm, không gây lây nhiễm, tuy nhiên virus HPV - tác nhân có liên quan đến 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung thì có thể lây nhiễm.
Virus HPV lây qua đường nào?
Virus HPV là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm ở vùng sinh dục của cả nam và nữ. HPV lây nhiễm qua nhiều con đường nhưng chủ yếu là lây qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục qua đường miệng, đường âm đạo và hậu môn. Bất cứ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị lây nhiễm HPV ngay cả khi chỉ có mộ bạn tình. Các triệu chứng có thể xuất hiện sau nhiều năm từ khi quan hệ tình dục với người có virus HPV.
Ngoài ra, virus HPV cũng được ghi nhận có thể lây nhiễm khi tiếp xúc trực tiếp qua da; dùng chung đồ lót; từ mẹ sang con.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung

Cùng với sự hiện diện của virus HPV, những yếu tố như quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, vệ sinh sau quan hệ kém, sinh đẻ nhiều, mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, hút thuốc lá, dùng thuốc tránh thai nhiều, stress… sẽ làm gia tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.
Khi đã mắc bệnh ung thư cổ tử cung, nếu phát hiện và điều trị trễ, không điều trị hoặc điều trị sai cách, người suy giảm miễn dịch cũng tăng nguy cơ tiến triển của khối u, dẫn đến di căn, xâm lấn đến các tạng xung quanh, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Ung thư cổ tử cung có di truyền không?
Ung thư cổ tử cung không phải là bệnh di truyền. Tuy nhiên, virus HPV được xác định có thế lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình thai kỳ. Một số chuyên gia nghiên cứu cũng cho rằng mẹ mắc ung thư cổ tử cung thì con có khả nặng mắc bệnh này cao hơn bình thường.

Khi bị thì nên làm gì?
Dù bệnh ung thư cổ tử cung không lây nhưng bệnh gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe tình dục, sinh sản của phụ nữ, nhất là các trường hợp phát hiện ở giai đoạn trễ, lúc này phương pháp điều trị thường là cắt bỏ tử cung hoặc hóa xạ trị. Do đó, nữ giới nên lưu ý những dấu hiệu của bệnh để phát hiện và điều trị sớm bằng các phương pháp điều trị thích hợp. Ở giai đoạn sớm, phụ nữ có thể điều trị bảo tồn cổ tử cung và vẫn có thể mang thai, sinh con.
Các dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư cổ tử cung mà phụ nữ cần lưu ý gồm:
- Đau sau khi quan hệ tình dục, đau vùng chậu hay lên cơn đau âm ỉ, tần suất cơn đau thường xuyên hơn.
- Rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài hơn bình thường, rong kinh.
- Chảy máu âm đạo bất thường, thường xảy ra giữa kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi quan hệ tình dục, sau mãn kinh.
- Khó chịu khi tiểu tiện, tiểu gắt, tiểu buốt, lắt nhắt, đôi lúc kèm máu.
- Ra dịch âm đạo bất thường, huyết trắng lúc đầu ít, sau tăng dần, có thể loãng hoặc nhầy, trắng đục hoặc lẫn máu nhầy, lâu ngày có mùi hôi.
- Phụ nữ mệt mỏi liên tục, cơ thể thiếu máu và suy giảm miễn dịch, giảm cân không rõ lý do, triệu chứng này thường gặp ở giai đoạn muộn.
- Ở giai đoạn trễ triệu chứng điển hình là đau chân, bởi giai đoạn này khối ung thư đã lan ra làm tắc nghẽn dòng máu, gây sưng và đau chân.
Sau khi tầm soát phát hiện mắc ung thư cổ tử cung, cùng với tuân thủ phác đồ điều trị được bác sĩ chỉ định phù hợp với giai đoạn bệnh, người bệnh nên có chế độ nghỉ ngơi, dinh dưỡng và luyện tập sức khỏe hợp lý nâng cao thể trạng.
Hiện nay, ung thư cổ tử cung do virus HPV đã được phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin. Hệ thống tiêm chủng VNVC đang triển khai tiêm chủng 2 loại vắc xin phòng ngừa virus HPV, gồm vắc xin Gardasil và vắc xin Gardasil 9.
Vắc xin Gardasil giúp phòng ngừa hiệu quả 4 type virus HPV là HPV 6/11/16/18, đối tượng khuyến cáo tiêm ngừa là nữ giới trong độ tuổi từ 9-26 tuổi với phác đồ như sau:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 từ 6 – 12 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 3 tháng
Vắc xin Gardasil 9 là vắc xin thế hệ mới mở rộng phạm vi cũng như đối tượng phòng ngừa các bệnh do virus HPV, giúp phòng ngừa hiệu quả lên đến 9 type virus HPV 6/11/16/18/31/33/45/52/58 và tiêm được cho cả nam và nữ. Gardasil 9 lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam với sự phân phối của Hệ thống tiêm chủng VNVC trên toàn quốc. Độ tuổi chủng ngừa là nam và nữ từ 9 tuổi đến 45 tuổi với lịch tiêm cụ thể:
Người từ tròn 9 tuổi đến dưới 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
- Phác đồ 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng.
Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 < 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.
- Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng
Người từ tròn 15 tuổi đến 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:
- Phác đồ 3 mũi (0-2-6):
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
- Phác đồ tiêm nhanh:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
- Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.

Như vậy bệnh ung thư cổ tử cung có lây không đã được giải đáp. Mặc dù bệnh không gây lây nhiễm nhưng virus HPV gây bệnh lại có khả năng lây qua nhiều con đường, gây bệnh và gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như khả năng làm mẹ của nữ giới. Do đó, phòng ngừa virus HPV từ sớm là biện pháp quan trọng và cần thiết. Bên cạnh chủ động tiêm vắc xin phòng ngừa HPV, nhận biết sớm các dấu hiệu ung thư cổ tử cung giúp nữ giới được điều trị bệnh hiệu quả ở giai đoạn bệnh sớm, bảo tồn chức năng mang thai và sinh con.


