Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp: Triệu chứng, nguyên nhân và phòng ngừa

Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp là bệnh lý phổ biến, xảy ra cao hơn ở đối tượng ở trẻ em, người cao tuổi và người có bệnh lý nền. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, nhịp độ công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày mà còn mang nguy cơ tiềm ẩn, gây biến chứng nặng nếu không được can thiệp và điều trị đúng cách.

Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp

BS Huỳnh Trần An Khương - Quản lý Y khoa vùng 2 Hồ Chí MInh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp là bệnh lý khá phổ biến, thường không gây nguy hiểm, cơ thể có thể hồi phục và không cần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là viêm phổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có hơn 4 triệu trẻ tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ yếu do viêm phổi gây ra.”

Nhiễm trùng đường hô hấp là gì?

Nhiễm trùng đường hô hấp (Respiratory Tract Infections - RTI) là tình trạng nhiễm trùng ở các bộ phận liên quan đến hô hấp, chẳng hạn như mũi, xoang, cổ họng, đường thở hoặc phổi. Nhiễm trùng đường hô hấp thường do virus, vi khuẩn, nấm gây bệnh, rất dễ lây nhiễm qua tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp, phổ biến nhất là bệnh cảm lạnh thông thường. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng hô hấp có thể tự khỏi mà không cần điều trị.

Tuy nhiên, một số trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sẽ gây ra các biến chứng nặng nề như viêm phổi, suy hô hấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí gây tử vong cho người nhiễm bệnh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính là nguyên nhân gây ra gần 20% trường hợp tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm.

Các loại nhiễm trùng đường hô hấp

Nhiễm trùng đường hô hấp được chia thành 2 loại chính gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Đường hô hấp trên bao gồm các cơ quan như mũi, xoang, hầu họng, tai,... Đường hô hấp dưới gồm khí quản, ống phế quản, túi phế nang, phổi,...

1. Nhiễm trùng đường hô hấp trên (URTI)

Theo các chuyên gia y tế, các hội chứng lâm sàng liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa, viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm xoang và các bệnh cảm lạnh thông thường. Viêm đường hô hấp trên có thể diễn ra bất cứ thời điểm nào trong năm, phổ biến nhất vào mùa thu và mùa đông.

Trẻ em thường có xu hướng nhiễm trùng đường hô hấp trên nhiều hơn người lớn do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, kháng thể sản sinh không đủ để ngăn chặn mầm bệnh tấn công. Các bệnh do viêm đường hô hấp trên có khả năng tái phát nhiều lần, khoảng 2-4 lần/ năm đối với người trưởng thành, khoảng 10 lần/năm đối với trẻ em. Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên thường khá nhẹ, người bệnh có thể tự điều trị tại nhà mà không cần thăm khám bác sĩ Mặc dù nhiễm trùng đường hô hấp trên không gây nguy hiểm nhưng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe, gây bất tiện trong sinh hoạt hằng ngày. Trong một số trường hợp, mầm bệnh từ đường hô hấp trên có thể xâm lấn vào đường hô hấp dưới và gây bệnh nặng nề hơn.

2. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (LRTI)

Hội chứng nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp bên dưới thanh quản, gây ra các bệnh như viêm phế quản cấp, viêm khí quản, viêm tiểu phế quản,.. Trong đó, trường hợp nhiễm trùng cấp tính ảnh hưởng đến túi phế nang gây ra viêm phổi.

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường nghiêm trọng và kéo dài lâu hơn so với nhiễm trùng đường hô hấp trên. Đáng lưu ý, nhiễm trùng đường hô hấp dưới có khả năng gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong ở trẻ nhỏ và người cao tuổi.

Đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới
Hệ hô hấp được phân chia thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới.

Triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp có thể nhận biết

1. Triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp trên

Nhiễm trùng đường hô hấp trên thường đi kèm với các triệu chứng như sau:

  • Sổ mũi;
  • Nghẹt mũi;
  • Ho;
  • Hắt hơi;
  • Sốt (thường vào giai đoạn đầu của bệnh);
  • Đau họng, đau tai;
  • Thở khò khè;

Đối với trẻ nhỏ có thể đi kèm với các triệu chứng khác, bao gồm:

  • Chán ăn;
  • Bơ phờ, buồn ngủ;
  • Giảm hứng thú với môi trường xung quanh;
  • Cáu kỉnh.

2. Triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp dưới

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường đi kèm với các triệu chứng sau:

  • Sốt cao;
  • Ho nặng, ho có đờm, nôn ói;
  • Khó thở, cảm thấy nặng và đau tức ngực;
  • Mệt mỏi;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Đau đầu, chóng mặt.

Nhiễm trùng đường hô hấp bao gồm những bệnh nào?

1. Cúm

Virus cúm là nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, với các triệu chứng đặc trưng như sốt, đau đầu, mệt mỏi, đau cơ, sổ mũi,... Bệnh cúm thông thường sẽ diễn biến nhẹ và phục hồi sau khoảng 2 - 7 ngày. Các đối tượng có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, người trên 65 tuổi, người có bệnh lý nền như tiểu đường, tim mạch, phổi, hen suyễn, … thường có nguy cơ nhiễm cúm cao hơn những người khác.

2. Cảm lạnh

Cảm lạnh và cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dễ bị nhầm lẫn với nhau. Thực tế, cúm là bệnh do virus cúm gây ra, trong khi cảm lạnh thường do một số loại virus như adenovirus, virus parainfluenza, rhinovirus và enterovirus. Rhinovirus gây bệnh, chiếm tới 80% trong số các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp vào mùa cao điểm. Các triệu chứng điển hình của cảm lạnh như sổ mũi, nghẹt mũi, mệt mỏi,... có thể bắt đầu sớm nhất khoảng 10 - 12 giờ sau khi nhiễm trùng, và kéo dài từ 7 - 10 ngày, hoặc thậm chí ba tuần.

3. Viêm họng

Viêm họng là tình trạng viêm niêm mạc họng do vi khuẩn liên cầu khuẩn gây ra. Viêm họng thường đi kèm với các triệu chứng khô, ngứa, đau rát cổ họng, phổ biến ở cả trẻ em và người trưởng thành. Các bệnh viêm họng có thể được chẩn đoán thông qua xét nghiệm và nội soi họng.

4. Viêm xoang

Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc một hoặc nhiều xoang cạnh mũi do tăng tiết dịch làm sưng nề chèn ép đường thở, gây tắc nghẽn phức tạp trong hệ thống tai mũi họng. Viêm xoang gây ra các triệu chứng như ngạt mũi (kèm chảy dịch), nhức và đau ở mặt, đôi khi gây đau đầu, đau nhức sọ mặt, giảm ngửi, hơi thở hôi, hoặc có thể gây sốt.

5. Viêm phế quản

Viêm phế quản là hiện tượng nhiễm trùng ở cơ quan phế quản, thường xuất hiện sau những đợt cảm cúm. Bệnh viêm phế quản có triệu chứng đặc trưng là các cơn ho tăng dần, có thể ho ra đờm hoặc không, nhiều trường hợp gây ra cảm giác đau tức vùng ngực và khó thở. Bên cạnh đó, viêm phế quản còn đi kèm với các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, hắt hơi,...

6. Viêm amidan

Amidan là tổ chức lympho (loại tế bào bạch cầu chính trong hệ miễn dịch) nằm phía sau cổ họng, đóng vai trò ngăn chặn sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn, nấm gây bệnh cho hệ hô hấp. Tuy nhiên, amidan có cấu tạo đặc thù nhiều khe và hốc nhỏ nên thường là nơi trú ngụ của các tác nhân gây bệnh, gây ra tình trạng sưng, viêm, đau cổ họng,... Viêm amidan tái phát nhiều lần có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như viêm tấy quanh amidan, áp xe amidan, viêm xoang, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm cơ tim, viêm cầu thận, ngừng thở khi ngủ,...

Viêm amidan là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp phổ biến nhất. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh đường hô hấp lên đến 73,7%, trong đó 30,6% được ghi nhận là bị viêm amidan.

Viêm amidan
Viêm amidan khiến cho amidan sưng tấy gây tình trạng viêm, đau cổ họng.

7. Bạch hầu thanh quản

Bạch hầu ở thanh quản là căn bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, cực kỳ nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong từ 5-17% nếu người nhiễm bệnh chưa được tiêm vắc xin phòng ngừa. Bạch hầu thanh quản gây ra các triệu chứng ban đầu khá giống với viêm amidan, viêm thanh quản,... như đau rát cổ họng, sốt nhẹ, mệt mỏi... Vài ngày sau đó, vùng họng sẽ xuất hiện các lớp giả mạc màu trắng xám, một số trường hợp có thể gây sưng nề vùng dưới mạch, sưng hạch vùng cổ, các trường hợp trở nặng có thể dẫn đến hôn mê, tử vong.

8. Viêm thanh quản

Viêm thanh quản thường đi kèm với triệu chứng viêm, sưng nề ở dây thanh âm, làm biến đổi âm thanh khi không khí đi qua vùng thanh quản. Điều này làm cho giọng nói bị thay đổi, suy yếu hoặc thậm chí mất giọng. Thời gian diễn ra tình trạng viêm thanh quản thường ngắn đối với người bệnh cấp tính hoặc kéo dài lâu hơn ở người mãn tính, nhưng hầu hết các trường hợp viêm thanh quản do nhiễm virus mang tính chất tạm thời và không gây nguy hiểm.

9. Viêm tiểu phế quản

Viêm tiểu phế quản là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi các loại virus, vi khuẩn với các triệu chứng như khò khè, khó thở, suy hô hấp,... xảy ra chủ yếu ở trẻ dưới 2 tuổi, thường gặp nhất là 3-6 tháng tuổi. Hầu hết, các tình trạng viêm tiểu phế quản có thể hồi phục sau 5-7 ngày nếu được can thiệp kịp thời và điều trị đúng cách. Đối với trường hợp bệnh trở nặng, bác sĩ sẽ can thiệp bằng cách đặt nội khí quản để cải thiện tình trạng khó thở, khò khè cho người bệnh.

10. Viêm phổi

Viêm phổi là biến chứng của nhiễm trùng phổi do virus, vi khuẩn hoặc các loại nấm, ký sinh trùng gây ra. Một số trường hợp viêm phổi có thể là biến chứng của các bệnh lý mãn tính khác. Viêm phổi là tình trạng các túi khí nhỏ trong phổi (gọi là phế nang) bị viêm và chứa đầy dịch, có khả năng dẫn đến suy hô hấp và tử vong.

Viêm phổi nếu không được phát hiện và can thiệp từ sớm sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng, đối tượng đặc biệt quan tâm là trẻ nhỏ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), viêm phổi chiếm 14% trong số những ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, cướp đi sinh mạng của hơn 740.000 trẻ em trong năm 2019. (1)

11. Các bệnh khác

Bên cạnh các bệnh đã được liệt kê, việc nhiễm trùng đường hô hấp có thể gây ra một số bệnh lý khác như:

  • Viêm mũi dị ứng: Bị kích thích bởi các tác nhân bởi môi trường bên ngoài như khói bụi, phấn hoa, lông thú cưng, khói thuốc lá,...
  • Hen suyễn: Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp mãn tính, gây ra các triệu chứng khò khè, ho khan, tức ngực,...
  • Ho gà: Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, thường xảy ra ở trẻ nhỏ, gây ra các triệu chứng ho rít, sốt nhẹ, chảy nước mũi,...
  • Lao phổi: Bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Mycobacterium Tuberculosis xâm nhập và tấn công mô phổi gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Bác sĩ điều trị cho bệnh nhân lao
Bác sĩ điều trị cho bệnh nhân lao tại Bệnh viện Phổi Trung ương do nhiễm vi khuẩn lao. Nguồn: PV/Vietnam+

Nguyên nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp của người bệnh, trong đó phổ biến nhất là vi khuẩn, virus, nấm gây bệnh.

1. Vi khuẩn

Tác nhân gây nhiễm trùng đường hô hấp phổ biến là các loại vi khuẩn phế cầu như Streptococcus Pneumoniae, Haemophilus influenzae (H.I.B) và Moraxella catarrhalis, Klebsiella Pneumoniae, Chlamydia Trachomatis, Staphylococcus Aureus… Trong đó, phế cầu Streptococcus Pneumoniae và H.I.B là hai loại vi khuẩn phổ biến và nguy hiểm nhất, đặc biệt là ở trẻ em và người lớn. Vi khuẩn thường chiếm tỷ lệ cao ở các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới so với nhiễm trùng đường hô hấp trên. (2)

2. Vi rút

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, chẳng hạn như virus Rhinovirus và Parainfluenza gây viêm xoang, virus Streptococcus pyogenes gây viêm họng, virus Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae gây viêm tai giữa, virus gây bệnh cúm,...

Trong đó, Rhinovirus với hơn 100 huyết thanh là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, gây ra ít nhất 25% bệnh cảm lạnh ở người lớn. Nhóm virus Corona có thể gây ra hơn 10% các trường hợp.Virus parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, virus adeno và virus cúm cũng có liên quan đến hội chứng cảm lạnh thông thường.

3. Nấm

Nấm là một trong những tác nhân gây nhiễm trùng đường hô hấp phổ biến, chỉ sau vi khuẩn và virus. Các loại nấm như Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii, Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Histoplasma capsulatum và Paracoccidioides brasiliensis được ghi nhận gây ra các bệnh viêm phổi, thường là mãn tính và có thể không biểu hiện lâm sàng ở người bệnh khỏe mạnh, nhưng biểu hiện thành các bệnh nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Các loại nấm khác, chẳng hạn như Aspergillus và Candida spp, đôi khi gây ra bệnh viêm phổi ở những bệnh nhân có biến chứng nặng hoặc miễn dịch yếu như trẻ sơ sinh.

4. Các tác nhân khác

Bên cạnh vi khuẩn, virus và nấm là những tác nhân gây bệnh chủ yếu, nhiễm trùng đường hô hấp còn do dị ứng và các yếu tố di truyền. Dị ứng đường hô hấp xảy ra do tiếp xúc với khói bụi, phấn hoa, khói thuốc lá, không khí ẩm ướt,... làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp. Ngoài ra, một số bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản mạn tính có thể mắc phải từ việc di truyền.

Cách chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp

1. Khám lâm sàng

Khám lâm sàng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp chủ yếu xem xét và đánh giá mức độ nghiêm trọng các biểu hiện của triệu chứng như độ sưng, đỏ của niêm mạc mũi và họng, mức độ phì đại của amidan,... Trường hợp sau khi khám lâm sàng chưa đủ cơ sở để xác định bệnh. bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm để xác định chính xác.

2. Thực hiện các xét nghiệm

Để chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp, có thể thực hiện một số xét nghiệm như sau:

  • Chụp X-quang ngực;
  • Chụp CT phổi;
  • Kiểm tra dịch tiết ở mũi, họng hay xét nghiệm đờm;
  • Xét nghiệm máu và chất nhầy;
  • Đo thở oxy để xác định oxy trong máu;
Bác sĩ chụp X-quang ngực
Bác sĩ chụp X-quang ngực để chẩn đoán tình trạng nhiễm trùng hô hấp.

Bên cạnh những xét nghiệm thông thường phục vụ cho chẩn đoán, nền y học hiện đại ngày nay còn ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử giúp tìm ra nguyên nhân gây nhiễm nhanh chóng với độ chính xác cao, chẳng hạn như:

  • Xét nghiệm Panel virus khi nhiễm khuẩn đường hô hấp: Có khả năng phát hiện các tác nhân gây bệnh như virus cúm A/B, virus hợp bào hô hấp (RSV), Adenovirus, Rhinovirus, Enterovirus, Bocavirus, Metapneumovirus, MERS-CoV (nhóm gây hội chứng hô hấp Trung Đông), Coronavirus (nhóm beta (229E/NL63), nhóm alpha (OC43),...
  • Xét nghiệm Panel vi khuẩn khi nhiễm trùng hô hấp: Có khả năng phát hiện các tác nhân gây bệnh như Streptococcus pneumoniae (phế cầu), Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng), Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), Bordetella pertussis (vi khuẩn ho gà), Acinetobacter baumannii, Mycobacterium tuberculosis/avium (trực khuẩn lao),...

Điều trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp

1. Sử dụng thuốc kháng sinh

Khi người bệnh xuất hiện một số triệu chứng nhiễm trùng hô hấp, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để ngăn chặn nguy cơ xuất hiện các biến chứng như sau:

Thuốc kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp
Tên thuốc kháng sinh Điều trị Chống chỉ định
Penicillin V
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm tai giữa, viêm họng
  • Viêm phổi thể nhẹ
  • Nhiễm trùng ảnh hưởng đến vùng hầu họng
  • Không sử dụng thuốc cho người bị dị ứng với các thành phần chứa trong thuốc này hoặc dị ứng với các loại kháng sinh khác.
  • Không dùng cho người có tiền sử bị hen suyễn
  • Người có tiền sử mắc bệnh thận hoặc bệnh phenylceton niệu không nên dùng
  • Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng (trừ trường hợp được bác sĩ chỉ định)
  • Không dùng penicillin V chung với thuốc tránh thai và một số loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm tetrtacycline
Azithromycin
  • Nhiễm trùng đường hô hấp do các vi khuẩn H. influenzae, M. catarrhalis, S. pneumoniae, S. pyogenes nhẹ và vừa gây ra viêm amidan, viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
  • Không dùng cho người bị dị ứng Azithromycin
  • Không sử dụng Azithromycin với các loại thuốc kháng sinh đường hô hấp khác
Amoxicillin
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm tai giữa cấp tính, viêm amidan cấp tính
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicilinase và H. influenzae.
  • Không sử dụng nếu có cơ địa dị ứng hoặc tiền sử dị ứng với thuốc
  • Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng amoxicillin điều trị bệnh
  • Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai.
  • Người bị phenylketonuria niệu nên tham khảo bác sĩ trước khi dùng
Clarithromycin
  • Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp như viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm phế quản mạn có đợt cấp, viêm phổi cộng đồng
  • Tránh lạm dụng Clarithromycin điều trị bệnh đường hô hấp. Bởi việc sử dụng quá liều có thể gây tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, mất ngủ, hoa mắt hoặc suy chức năng gan,…
  • Thuốc chống chỉ định dùng ở người bệnh bị suy gan, thiếu máu cơ tim cục bộ, người mẫn cảm với kháng sinh nhóm Macrolid
  • Người đang dùng thuốc Terfenadline, Pinozide và Cisapride không nên dùng Clarithromycin
  • Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú hoặc mẹ bầu khi chưa nhận được sự cho phép từ bác sĩ
Clindamycin
  • Nhiễm khuẩn hô hấp do S.pneumoniae kháng penicillin, viêm phế quản phổi
  • Người mắc bệnh Crohn, viêm đại tràng hoặc các bệnh rối loạn đường ruột khác không nên dùng
  • Bệnh nhân bị hen suyễn hoặc dị ứng với Aspirin nên thận trọng khi dùng (tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng)
  • Người bệnh gan, dị ứng với thuốc nhuộm thực phẩm nên cân nhắc kỹ trước khi sử dụng (tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng)
  • Thuốc có thể gây tương tác với các loại vitamin và kháng sinh khác như Vitamin D3, C, B12, Erythromycin,…
Levofloxacin
  • Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với Levofloxacin, như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cộng đồng
  • Bệnh nhân mẫn cảm với Levofloxacin hoặc các loại kháng sinh thuộc nhóm Quinilone không nên sử dụng
  • Không nên dùng cho người bệnh dưới 18 tuổi, đang có thai hoặc cho con bú
  • Người bệnh mắc bệnh động kinh hoặc xơ cứng mạch não không nên sử dụng, tránh làm tăng nguy cơ co giật
  • Ngưng sử dụng thuốc nếu xuất hiện triệu chứng tiêu chảy nặng, tiêu chảy có lẫn máu

Lưu ý: Thuốc kháng sinh chỉ được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng có liên quan đến vi khuẩn. Thuốc kháng sinh có thể gây ra các tác dụng phụ, gây nhiễm khuẩn thứ phát hoặc kháng kháng sinh. Vì vậy, nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

2. Sử dụng thuốc kháng virus

Thuốc kháng virus được dùng cho các trường hợp nhiễm trùng hô hấp nặng, kéo dài, có nguy cơ xuất hiện biến chứng. Một số loại thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp như sau:

Thuốc kháng virus Điều trị Chống chỉ định
Amantadine Nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm A
  • Quá mẫn với amantadine hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
  • Bệnh nhân bị co giật.
  • Tiền sử loét dạ dày.
  • Bệnh nhân bị thận nặng.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Rimantadine Nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm A
  • Quá mẫn với rimantadine hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Oseltamivir Nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm A (bao gồm cả A H5N1) và cúm B
  • Dị ứng với oseltamivir hoặc với bất kỳ một thành phần nào trong chế phẩm.
  • Suy thận nặng (Clcr <10 ml/phút), người bệnh đang chạy thận nhân tạo
Zanamivir Nhiễm trùng do virus cúm A và B
  • Quá mẫn với zanamivir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ribavirin Nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) ở đường hô hấp dưới (bao gồm viêm tiểu phế quản và viêm phổi)
  • Người quá mẫn cảm với ribavirin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Phụ nữ mang thai, đang cho con bú (chống chỉ định quan hệ tình dục)
  • Bệnh về tim (chưa ổn định trong vòng 6 tháng)
  • Bệnh thận nặng
  • Thiếu máu, bệnh về hemoglobin
  • Không dùng đồng thời ribavirin và peginterferon alfa hoặc interferon alpha cho những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần, viêm gan tự miễn, suy gan nặng, xơ gan mất bù, xơ gan có nhiễm HCV mạn tính, xơ gan mất bù đồng nhiễm HIV trước và trong khi điều trị.
  • Không dùng đồng thời ribavirin và didanosin vì có thể xảy ra phản ứng bất lợi nghiêm trọng.
  • Không dùng thuốc dạng khí dung cho người cao tuổi.

3. Các phương pháp điều trị khác

Bên cạnh sử dụng các loại thuốc kháng sinh và thuốc kháng virus để điều trị, người bệnh có triệu chứng nhẹ có thể thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà để giảm các triệu chứng hiệu quả như sau:

  • Súc miệng bằng nước muối sinh lý;
  • Sử dụng gừng để chống nhiễm trùng;
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm không khí, làm giảm tình trạng tắc nghẽn mũi, hạn chế cơn ho;

Bên cạnh đó, người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm thông thường như:

  • Thuốc giảm đau, hạ sốt: paracetamol, ibuprofen
  • Thuốc giảm nghẹt mũi: thuốc kháng histamin
  • Thuốc trị ho: dextromethorphan, guaifenesin, codein
  • Thuốc giảm viêm, phù nề: steroids như dexamethasone, prednisolone
  • Thuốc thông mũi…

Phòng ngừa hội chứng nhiễm trùng đường hô hấp

1. Tiêm phòng

Tiêm vắc xin phòng ngừa là một trong những biện pháp phòng bệnh nhiễm trùng đường hô hấp hiệu quả và tiết kiệm nhất. Một số loại vắc xin phòng bệnh liên quan đến đường hô hấp hiện nay gồm có: Vắc xin 5 trong 1, vắc xin 6 trong 1, vắc xin lao, vắc xin phế cầu khuẩn, vắc xin phòng viêm phổi do não mô cầu khuẩn, vắc xin phòng cúm, vắc xin phòng bạch hầu - ho gà, vắc xin phòng Hib,..

Thông tin vắc xin phòng bệnh đường hô hấp
Tên vắc xin Phòng bệnh Lịch tiêm
Vắc xin BCG (Việt Nam) Phòng các hình thái lao nguy hiểm, trong đó có lao viêm màng não Trẻ sinh từ đủ 34 tuần thai kỳ trở lên, cân nặng từ 2.000 gram trở lên:

Tiêm 1 mũi duy nhất, không tiêm nhắc lại

Vắc xin Synflorix (Bỉ) Phế cầu khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm trùng máu,... Trẻ từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi có lịch tiêm:

Lịch tiêm gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
  • Mũi 2: vào 3 tháng tuổi.
  • Mũi 3: vào 4 tháng tuổi.
  • Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi thứ 3.

Hoặc:

  • Mũi 1: vào 2 tháng tuổi.
  • Mũi 2: vào 4 tháng tuổi.
  • Mũi 3: vào 6 tháng tuổi.
  • Mũi nhắc lại: sau 6 tháng kể từ mũi 3.

Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 7-11 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:

Lịch tiêm gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi nhắc lại: vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi 2 ít nhất là 2 tháng

Vắc xin phòng bệnh do phế cầu dành cho trẻ từ 12 tháng đến trước sinh nhật lần thứ 6 (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó) có lịch tiêm:

Lịch tiêm gồm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1
Vắc xin Prevenar 13 (Bỉ) Từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tháng tuổi

Lịch tiêm gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3: cách mũi 2 là 1 tháng.
  • Mũi 4 (mũi nhắc lại): tối thiểu 8 tháng kể từ mũi thứ 3

(Mũi 4 cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ 11-15 tháng tuổi).

Từ 7 tháng đến dưới 12 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó):

Lịch tiêm gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 là 1 tháng.
  • Mũi 3 (mũi nhắc lại): cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.

(Mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng, khi trẻ trên 1 tuổi)

Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó)

Lịch tiêm gồm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 tối thiểu 2 tháng.

Từ 24 tháng trở lên (chưa từng được tiêm phòng vắc xin trước đó hoặc chưa từng tiêm vắc xin Pneumo 23): Lịch tiêm 01 mũi

Vắc xin Mengoc BC (Cu ba) Vi khuẩn não mô cầu gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn đến 45 tuổi

Lịch tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày.

Vắc xin Bexsero (Ý) Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.

Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng.

Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng.

Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
Vắc xin Menactra (Mỹ) Người khỏe mạnh:

Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 3 tháng
  • Mũi tiêm nhắc: cho Khách hàng từ 15 đến < 56 tuổi

Trẻ em từ 2 tuổi đến 55 tuổi (trước sinh nhật lần thứ 56):

  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2 (mũi nhắc): cách mũi 1 ít nhất 4 năm (cho người từ 15 đến 55 tuổi)

Người có nguy cơ cao mắc Não mô cầu (có bệnh lý nền, dùng thuốc ức chế miễn dịch…)*:

Trẻ dưới 7 tuổi:

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 2 tháng
  • Tiêm 1 mũi nhắc sau mũi cơ bản cuối cùng ít nhất 3 năm
  • Sau đó mỗi 5 năm

Người tròn 7 tuổi trở lên và người lớn:

  • 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 2 tháng
  • Sau đó mỗi 5 năm

* Theo khuyến cáo của CDC (Hoa Kỳ).

Vắc xin Nimenrix (Bỉ) Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
  • Mũi 2: Cách mũi đầu tiên ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: khi trẻ ≥ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ≥ 2 tháng

Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản
  • Mũi 2: Khi trẻ ≥ 12 tháng tuổi và cách mũi 1 ≥ 2 tháng

Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:

  • 1 mũi cơ bản

Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm.

 

Infanrix Hexa (Bỉ) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Viêm gan B - Hib Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên;
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2;
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Hexaxim (Pháp) Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên;
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1;
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2;
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Pentaxim (Pháp) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib Bao gồm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
Tetraxim (Pháp) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt Bao gồm 5 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
  • Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 (trẻ 4 – 6 tuổi)
Adacel (Canada) Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

Lịch tiêm 1 mũi. Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo

Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

Lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi 2

Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo.

Boostrix (Bỉ) Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

Lịch tiêm 1 mũi. Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo

Trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

Lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi 2

Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo.

Vắc xin uốn ván, bạch hầu hấp phụ (Việt Nam) Uốn ván - Bạch hầu Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi, chưa từng tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván hoặc chưa rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa.

Lịch tiêm gồm 4 mũi như sau:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mùi 2: cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
  • Mũi 4: 5 năm sau mũi 3

Sau đó, mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc

Trẻ từ 10 tuổi trở lên chưa từng tiêm vắc xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván hoặc không rõ tình trạng tiêm ngừa:

Lịch tiêm gồm 3 mũi như sau:

  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
  • Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng

Sau đó, mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc

Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6in1/5in1 /4in1 (trước 4 tuổi)

Lịch tiêm 1 mũi như sau:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (cách mũi thứ 4 ít nhất 3 năm)
  • Liều tiêm nhắc: tiêm 1 mũi sau 05 năm

Sau đó, mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc

Người từ 10 tuổi trở lên đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6in1/5in1/4in1 (trước 10 tuổi):

  • Tiêm 1 mũi (cách mũi thứ 4 ít nhất 1 năm)

Sau đó, mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc

Vaxigrip Tetra Phòng 4 chủng cúm gồm: 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria). Vắc xin Vaxigrip Tetra 0,5 ml dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi chưa tiêm cúm có lịch tiêm 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 4 tuần và tiêm nhắc hàng năm.

Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo chỉ cần tiêm nhắc lại vắc xin cúm hàng năm, luôn cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước.

GC Flu Quadrivalent
Influvac Tetra
Ivacflu-S Phòng 2 chủng cúm A (H3N2 / H1N1) và 2 chủng cúm B (Victoria/Yamagata) Vắc xin Ivacflu – S 0,5ml (Việt Nam) có dành cho trẻ em từ 6 tháng tuổi và người lớn không giới hạn tuổi. Lịch tiêm như sau:

Trẻ từ 6 tháng đến 35 tháng tuổi chưa tiêm vắc xin cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,25 ml):

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 4 tuần
  • Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm

Trẻ từ 36 tháng đến 8 tuổi chưa tiêm vắc xin cúm, tiêm 2 mũi (liều 0,5 ml):

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 4 tuần
  • Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm

Trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn, tiêm 01 mũi (liều 0,5 ml). Sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.

2. Chế độ sinh hoạt khoa học

Tuân thủ chế độ sinh hoạt khoa học là một trong những cách giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp hiệu quả. Để xây dựng một chế độ sinh hoạt khoa học cần phải được tạo lập từ các thói quen tích cực hàng ngày, cụ thể như sau:

  • Chế độ dinh dưỡng cân bằng: Bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất cho cơ thể để củng cố “hàng rào miễn dịch” một cách vững chắc. Một số thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng như cam, bông cải, rau xanh, trứng, sữa,...
  • Chất lượng giấc ngủ: Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, giúp cơ thể giảm thiểu căng thẳng, dung nạp lại năng lượng sau một ngày dài học tập và làm việc mệt mỏi. Vì vậy, bạn cần đảm bảo ngủ ngon và đủ giấc để cơ thể được nghỉ ngơi và hồi phục toàn diện. Để cải thiện chất lượng giấc ngủ, bạn nên tắt các thiết bị điện tử 1 - 2 tiếng trước khi ngủ, không uống cafe sau 2 giờ chiều, thư giãn trước khi ngủ như đọc sách, nghe nhạc nhẹ nhàng,...
  • Uống đủ nước: Đảm bảo uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày để quá trình trao đổi chất diễn ra hiệu quả.
  • Hạn chế hút thuốc lá: Thuốc lá gây nhiễm trùng đường hô hấp nặng hơn ở người hút, ảnh hưởng cả người xung quanh, có thể dẫn đến bệnh viêm phổi, làm tăng nguy cơ tử vong.
  • Luyện tập thể dục, thể thao: Rèn luyện thể dục, thể thao giúp cung cấp đủ oxy cho cơ thể đồng thời đào thải CO2 giúp cho phổi khỏe mạnh.
  • Tránh đến nơi có dịch bệnh hô hấp hay tiếp xúc với người đang nhiễm bệnh khi không cần thiết.

3. Vệ sinh cá nhân và môi trường

Bên cạnh chế độ sinh hoạt khoa học, bạn cần thực hiện vệ sinh cá nhân và môi trường thường xuyên và đúng cách để ngăn chặn vi khuẩn, virus, nấm xâm nhập vào cơ thể.

Vệ sinh cá nhân:

  • Rửa tay sạch sẽ, thường xuyên theo 6 bước của Bộ Y tế chỉ định;
  • Vệ sinh họng bằng nước muối sinh lý nồng độ 0,9%, súc miệng mỗi lần khoảng 5ml;
  • Vệ sinh răng miệng 2 lần mỗi ngày, 2 phút mỗi lần.

Vệ sinh môi trường xung quanh:

  • Dọn dẹp nhà cửa thông thoáng, tránh để vi khuẩn trú ngụ;
  • Giặt chăn, gối, sofa theo định kỳ;
  • Vệ sinh đồ dùng cá nhân thường xuyên.
Quy trình rửa tay 6 bước
Thực hiện quy trình rửa tay 6 bước của Bộ Y tế để phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về các loại vắc xin phòng bệnh đường hô hấp tại VNVC, quý Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC thông qua hotline 028.7102.6595 hoặc inbox qua fanpage facebook VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em & Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc để được nhân viên chăm sóc Khách hàng hướng dẫn chi tiết, được bác sĩ thăm khám sàng lọc, tư vấn sức khỏe miễn phí và chỉ định tiêm ngừa phù hợp. Tra cứu Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất TẠI ĐÂY.

Bệnh nhiễm trùng đường hô hấp rất dễ lây lan và nhiễm bệnh. Mặc dù hầu hết các trường bệnh đều gây ra triệu chứng nhẹ và có thể hồi phục, nhưng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe và nhịp độ sinh hoạt hàng ngày. Một số trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tái phát nhiều lần gây ra các biến chứng nặng, chi phí điều trị tốn kém, để lại hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Tiêm vắc xin phòng ngừa được đánh giá là biện pháp ngăn ngừa bệnh chủ động, an toàn và tiết kiệm nhất đối với các bệnh về đường hô hấp.

08:26 15/08/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. World Health Organization: WHO. (2022, November 11). Pneumonia in children. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/pneumonia
  2. Dasaraju, P. V., & Liu, C. (1996). Infections of the respiratory system. Medical Microbiology – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK8142/

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ