6 biến chứng bệnh bạch hầu đầy nguy hiểm không thể xem nhẹ

07:55 31/03/2020

Quản lý Y khoa Vùng 1 - Đông Nam Bộ
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Bạch hầu là một trong những “Bệnh truyền nhiễm nhóm B” có khả năng lây truyền nhanh, bùng phát thành dịch và tỷ lệ tử vong cao. Theo Cục Y tế Dự phòng, tỷ lệ tử vong do bệnh bạch hầu có thể lên đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời, các biến chứng bệnh bạch hầu như sốc nhiễm trùng, viêm cơ tim, viêm dây thần kinh, viêm phổi, suy thận… có thể đe dọa sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
BS Hoa Tuấn Ngọc, Quản lý Y khoa Vùng 1 - Đông Nam Bộ, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết, hiện nguy cơ lây nhiễm bệnh bạch hầu đang tiềm ẩn trong cộng đồng bởi vi khuẩn có thể lây từ người bệnh hoặc người không có biểu hiện triệu chứng nhưng mang mầm bệnh. Thực tế cho thấy, các ổ dịch bạch hầu thường xảy ra ở những vùng sâu xa, vùng xa có tỷ lệ tiêm chủng vắc xin thấp. Tuy nhiên, hiện điều kiện giao thương, đi lại thuận lợi, nguồn bệnh có thể lây lan rộng nếu không có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Trẻ em và người lớn có thể chủ động phòng bệnh hiệu quả bằng việc tiêm vắc xin đầy đủ và nhắc lại theo lịch, khử khuẩn nhà cửa, rửa tay thường xuyên, tránh tiếp xúc người bệnh và đi khám ngay khi có biểu hiện nghi ngờ. |
Thông tin về bệnh bạch hầu
Theo thông tin từ Cục Y tế dự phòng Việt Nam (VNCDC), bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính gây viêm, tạo ra giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh hoặc người lành mang trùng sang người khác qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua đồ chơi, vật dụng dính vi khuẩn. Khi nhiễm bệnh, có thể dễ dàng nhận thấy triệu chứng điển hình như sau:
- Cơ thể bị sốt nhẹ, đau họng nhiều, ho, khàn tiếng và chán ăn.
- Sau 2-3 ngày, amidan sưng to, xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc hai bên thành họng khiến vùng cổ sưng bạnh ra. Giả mạc có màu trắng ngà, xám hoặc đen, dai, dính, bóc ra chảy máu. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phát hiện bệnh bạch hầu.
- Ở giai đoạn nặng, giả mạc lan tràn khắp vùng hầu họng khiến bệnh nhân khó thở, khó nuốt gây tắc đường thở, dẫn đến suy hô hấp tử vong.
- Vi khuẩn bạch hầu còn xâm nhập vào máu gây ra tình trạng nhiễm độc toàn thân dẫn đến các biến chứng viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy thận, liệt các cơ như cơ chi, cơ hoành, cơ liên sườn… gọi là tình trạng bạch hầu ác tính khiến người bệnh tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Các triệu chứng của bệnh bạch hầu đôi khi có thể bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh hoặc cúm. Tuy nhiên, sau hạ sốt, người bệnh cảm cúm thường tươi tỉnh hơn. Tuy nhiên với bạch hầu, căn bệnh vừa gây nhiễm trùng nhiễm độc nên người bệnh rất mệt mỏi, uể oải.
Đặc biệt, triệu chứng phân biệt rõ nhất là người bệnh bạch hầu thường có giả mạc ở mặt sau hoặc hai bên thành họng. Do đó, các chuyên gia khuyến cáo khi có dấu hiệu đau viêm họng nhiều, mệt mỏi uể oải, có giả mạc trắng ở vùng họng, người dân nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám ngay.

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không?
Bạch hầu là bệnh nhiễm độc cấp tính, lây lan nhanh, có thể bùng phát thành đại dịch. Bệnh có thể điều trị khỏi nếu được chữa trị kịp thời bằng kháng độc tố bạch hầu cùng kháng sinh đặc hiệu. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong của bệnh bạch hầu vẫn cao, từ 5-10%, chủ yếu do các biến chứng nặng nề ở hệ thần kinh và tim mạch.
Tỷ lệ tử vong có thể gia tăng đột biến lên đến 20% (1) ở nhóm đối tượng trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Trong đó bạch hầu ác tính (hay thể tối cấp) thường diễn biến cực kỳ nhanh, có khả năng gây tử vong chỉ trong 24 đến 48 giờ, dù cho có được điều trị tích cực. Người bệnh bạch hầu ác tính thường có những biểu hiện như: mạch nhanh, sốt cao, suy đa tim mạch, tụt huyết áp, da tái xanh và xuất huyết dưới da.
6 biến chứng bệnh bạch hầu nguy hiểm
Theo Cục y tế dự phòng (CDC), biến chứng bệnh bạch hầu vô cùng nguy hiểm, nếu không kịp thời xử lý và điều trị có thể dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày. (2)
1. Tắc nghẽn đường hô hấp
Ở giai đoạn đầu, bệnh bạch hầu gây các triệu chứng viêm mũi - họng - thanh quản là chủ yếu. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo ra lớp màng màu trắng bám chắc vào trong vòm họng. Nếu không điều trị, màng bám sẽ lan ra lấp đường hô hấp, dẫn đến biến chứng bệnh bạch hầu như ngạt thở, suy hô hấp cho người bệnh.
2. Viêm cơ tim
Độc tố bạch hầu có thể tấn công vào tim gây viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim. Viêm cơ tim thuộc nhóm biến chứng bệnh bạch hầu nguy hiểm gây tử vong cao nhất. Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảy ra chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường xấu, tỷ lệ tử vong rất cao. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
3. Tổn thương thần kinh dẫn đến tê liệt
Bên cạnh biến chứng bệnh bạch hầu viêm cơ tim, độc tố bạch hầu cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh (biến chứng thần kinh) và dẫn đến viêm và tê liệt các cơ như cơ chi, cơ hoành, cơ liên sườn, cơ vận nhãn, màn hầu khẩu cái, dây thần kinh bàng quang. Chúng có thể xảy ra vài ngày hoặc vài tuần sau khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh bạch hầu.
Trong đó, biến chứng bệnh bạch hầu viêm dây thần kinh bàng quang thường gây rối loạn chức năng của bàng quang. Khi đó, người bệnh sẽ không thể làm trống hoàn toàn bàng quang. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như: đi tiểu thường xuyên, tiểu rắt, mất kiểm soát bàng quang. Các vấn đề về bàng quang thường phát triển trước khi tê liệt cơ hoành, do đó, có thể nói đây là dấu hiệu cảnh báo sớm người bệnh đang có nguy cơ tiến triển các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp.
Biến chứng bệnh bạch hầu tê liệt cơ hoành có thể dẫn đến tử vong. Cơ hoành là một cơ hình vòm dày ngăn cách ngực với bụng, giúp chúng ta hít thở. Với người bệnh bạch hầu, cơ hoành có thể bị tê liệt rất đột ngột, kéo dài hơn nửa giờ hoặc lâu hơn. Nếu cơ hoành tê liệt, ngừng hoạt động, người bệnh có nguy cơ tử vong.
Biến chứng liệt cơ hoành xuất hiện vài tuần sau khi mắc bệnh bạch hầu, ngay cả khi người bệnh đã hồi phục sau nhiễm trùng ban đầu hoặc xuất hiện sau các biến chứng khác như viêm cơ tim, nhiễm trùng phổi… Vì thế, bệnh nhân mắc bạch hầu sau khi điều trị ổn định vẫn được giữ lại theo dõi tại bệnh viện đến 6 tuần để phòng các biến chứng muộn xảy ra.
4. Tổn thương thận, suy thận
Một biến chứng bệnh bạch hầu khác là bệnh nhân có thể đối diện biến chứng suy thận cấp và các tình trạng khác như thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
5. Tử vong
Ngay cả khi điều trị kịp thời, vẫn có khoảng 1 trong 10 bệnh nhân bạch hầu tử vong. Nếu không điều trị, có tới một nửa số bệnh nhân có thể chết vì căn bệnh này.
6. Sảy thai, sinh non
Bạch hầu có thể dẫn đến nguy cơ sảy thai và sinh non ở thai phụ nếu không được can thiệp kịp thời. Ngoài ra, phụ nữ mang thai mắc bệnh bạch hầu có khả năng lây truyền bệnh cho con.
Phụ nữ mang thai mắc bệnh bạch hầu nguy hiểm như thế nào?
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết thai phụ mắc bạch hầu có nguy cơ tử vong rất cao. Ước tính khoảng 30-50% thai phụ tử vong nếu không được điều trị kịp thời, ⅓ trường hợp sống sót có thể bị sảy thai hoặc sinh non. Điều trị sớm bằng huyết thanh kháng bạch hầu giúp cải thiện kết quả sống sót và mang thai, nhưng các biến chứng bệnh bạch hầu vẫn cần điều trị kéo dài. Phụ nữ sau sinh bị bạch hầu cũng có thể truyền bệnh sang con.

Làm sao để phòng ngừa bệnh bạch hầu và các biến chứng?
Từ năm 1923, vắc xin giải độc tố bạch hầu ra đời và thay đổi mô hình bệnh dịch trên toàn thế giới. Ở khu vực Tây Thái Bình Dương, số ca mắc bệnh bạch hầu hàng năm đã giảm rõ rệt do hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin bạch hầu cho trẻ em được thực hiện ở các nước trong khu vực. Những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước, hàng năm ở đây có trên 13.000 trường hợp bạch hầu, đến năm 1990 giảm xuống 1.130 trường hợp và năm 1994 còn 614 trường hợp.
Từ năm 1981, vắc xin phòng bệnh bạch hầu đã được đưa vào sử dụng trong chương trình Tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam. Nhờ thực hiện tốt việc tiêm vắc xin bạch hầu nên tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu ở Việt Nam cũng đã giảm dần từ 3.500 ca (năm 1983) xuống còn 10-50 ca (giai đoạn 2004-2019).
Tuy nhiên, mầm bệnh bạch hầu vẫn chưa được xóa sổ hoàn toàn. 5 năm qua, việc tích lũy số người không chủng ngừa hay chủng ngừa không đầy đủ, nhất là gián đoạn tiêm chủng vắc xin do dịch Covid-19 đã làm cho bệnh bạch hầu có xu hướng gia tăng trở lại.
Năm 2019, tỉnh Quảng Ngãi phát hiện 14 ca bệnh bạch hầu, trong đó có 2 ca tử vong. Năm 2020, các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi và Quảng Trị ghi nhận 226 ca bạch hầu. Đến năm 2023, cả nước ghi nhận 57 trường hợp mắc bạch hầu và 3 trường hợp tử vong tại Hà Giang, Điện Biên và Thái Nguyên.
Hậu quả của bệnh bạch hầu rất nghiêm trọng trong khi đây là bệnh lý nguy hiểm có tốc độ lây lan nhanh, khó kiểm soát. Do đó các chuyên gia y tế cảnh báo: người dân cần tiêm chủng đầy đủ, chủ động cách ly và uống kháng sinh dự phòng khi tiếp xúc gần với người bệnh.
Hiện nguy cơ lây nhiễm bệnh bạch hầu vẫn có trong cộng đồng. Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch. Tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng bệnh bạch hầu trong cộng đồng cần đạt 93-95% để phát huy hiệu quả miễn dịch cộng đồng.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Đảm bảo nơi ở, sinh hoạt, làm việc thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
- Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc điều trị dự phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Trong đó, tiêm chủng vắc xin phòng bạch hầu mang đến hiệu quả rõ rệt, giúp phòng ngừa, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tránh những hậu quả của bệnh bạch hầu cho trẻ em, người lớn và phụ nữ mang thai. Vắc xin phòng bạch hầu cũng được đánh giá là rất an toàn, tất cả trẻ em sinh ra từ người mẹ đã được chủng ngừa đều khỏe mạnh và phát triển bình thường. Tuy nhiên, cần lựa chọn địa điểm tiêm chủng uy tín, an toàn và đảm bảo chất lượng vắc xin tốt nhất để đạt được hiệu quả phòng bệnh cao và tránh những rủi ro nguy hiểm.
Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa được tiêm chủng sẽ không có khả năng tự chống lại vi khuẩn bạch hầu khi những vi khuẩn này xâm nhập cơ thể. Đây là một trong những lý do tại sao trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa có miễn dịch bảo vệ đầy đủ phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh và biến chứng bệnh bạch hầu cao hơn, thậm chí tử vong.
Đối với trẻ em cần được tiêm đầy đủ vắc xin có chứa thành phần bạch hầu trong 2 năm đầu đời và tiêm nhắc lại khi lớn lên. Cụ thể, vắc xin có thành phần bạch hầu cần tiêm 3 liều khi trẻ 2-3-4 tháng tuổi, nhắc lại 1 lần khi trẻ 18 tháng tuổi.
Khả năng bảo vệ của các mũi vắc xin phòng bạch hầu-uốn ván-ho gà khi được tiêm từ giai đoạn đầu đời sẽ giảm dần theo thời gian; do đó, vắc xin cần được tiêm nhắc mỗi 5-10 năm/ lần. Các mốc thời gian được khuyến cáo là tiêm nhắc một mũi khi trẻ được 4-6 tuổi và 9-15 tuổi.
Đối với người trưởng thành, sau cột mốc 9-15 tuổi, cần tiêm nhắc lại vắc xin 3 trong 1 (phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván) mỗi 10 năm.
Với phụ nữ mang thai, vắc xin 3 trong 1 được khuyến cáo tiêm trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ giúp hình thành kháng thể và truyền cho thai nhi để bảo vệ trẻ không bị mắc bệnh bạch hầu – uốn ván – ho gà trong suốt thời gian “khoảng trống miễn dịch” trước khi trẻ đến lịch tiêm chủng.
Theo các chuyên gia, người mẹ đã có miễn dịch thì đứa con mới sinh ra của họ sẽ có được miễn dịch tương đối do mẹ truyền cho hay còn được gọi là miễn dịch thụ động và thường sẽ mất đi trước khi trẻ được 6 tháng tuổi.
Tuy nhiên, tỷ lệ miễn dịch đối với bệnh bạch hầu giảm khi tuổi càng cao (77% ở phụ nữ trong độ tuổi 12-19, 74% ở phụ nữ trong độ tuổi 20-29, 65% ở phụ nữ trong độ tuổi 30-39 và <45% ở phụ nữ tuổi >40 tuổi) (Thống kê từ CDC).
Trong khi đó, đa số phụ nữ có thai là người trẻ tuổi, thường ở vào giai đoạn mà miễn dịch thu được nhờ các mũi tiêm cơ bản trước đó bắt đầu giảm đi hoặc đã suy giảm đáng kể, nếu bị bệnh bạch hầu khi mang thai sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho bản thân người mẹ và trẻ sơ sinh.
Ngoài ra, người không rõ lịch sử tiêm ngừa cần bổ sung vắc xin ngừa bạch hầu trong thời gian sớm nhất. Tùy tiền sử tiêm chủng, bác sĩ sẽ chỉ định lịch tiêm phù hợp từng người.
Loại vắc xin | Vắc xin Hexaxim (Pháp), Infanrix Hexa (Bỉ) | Vắc xin Tetraxim (Pháp) | Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) | Vắc xin Adacel (Canada) | Vắc xin Boostrix (Bỉ) |
Phòng bệnh | Vắc xin tổng hợp 6 trong 1 phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B, các bệnh do Hib. | Vắc xin tổng hợp 4 trong 1 phòng 4 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt | Vắc xin phòng 2 bệnh: Bạch hầu và uốn ván | Vắc xin tổng hợp phòng 3 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván | |
Đối tượng | Trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi (có thể tiêm sớm từ 6 tuần tuổi) | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi | Trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn | Trẻ từ 4 tuổi và người lớn đến 64 tuổi | Trẻ từ 4 tuổi và người lớn |
Lịch tiêm | Lịch tiêm 4 mũi:
|
Lịch tiêm 5 mũi:
|
Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi chưa từng tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc chưa rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa có lịch tiêm 3 mũi như sau:
Sau đó, các mỗi 10 năm tiêm 1 mũi nhắc Trẻ từ 10 tuổi trở lên chưa từng tiêm vắc xin Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc không rõ tình trạng tiêm ngừa:
Sau đó, các mũi nhắc : 01 mũi nhắc mỗi 10 năm Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6 trong 1 / 5 trong 1 / 4 trong 1 ( trước 4 tuổi) có lịch tiêm 1 mũi như sau:
Sau đó, các mũi nhắc 01 mũi nhắc mỗi 10 năm Người từ 10 tuổi trở lên đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6 trong 1 / 5 trong 1 / 4 trong 1 ( trước 10 tuổi):
|
Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:
Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván: Lịch tiêm 3 mũi:
Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo. Lưu ý: Có thể chuyển đổi giữa Adacel và Boostrix ở những liều tiêm nhắc. |
Xem thêm: Vắc xin bệnh bạch hầu tiêm mấy mũi?
Để kịp thời đồng hành với cộng đồng phòng chống dịch bạch hầu và các dịch bệnh nguy hiểm khác, Hệ thống tiêm chủng VNVC đang áp dụng mức giá tốt, bình ổn, nhiều chương trình hỗ trợ người dân được tiêm vắc xin đầy đủ, phòng dịch bệnh kịp thời.
Hệ thống tiêm chủng VNVC có hàng trăm trung tâm tiêm chủng trên khắp cả nước với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đẳng cấp 5 sao, đa dạng các khu tiện ích: phòng thay tã, phòng cho bú, khu vui chơi cho trẻ, phòng xử trí phản ứng sau tiêm và các dịch vụ miễn phí khác: khám sàng lọc, sổ tiêm, nước uống, wifi, gửi xe, khăn ướt, khăn giấy khô, tã giấy…
VNVC cung cấp đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ em và người lớn được nhập khẩu chính hãng từ các hãng sản xuất vắc xin uy tín trên thế giới, đặc biệt là các loại vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người lớn như cúm mùa, viêm phổi, viêm màng não, thủy đậu, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, quai bị, rubella, bệnh dại…, cam kết bình ổn giá ngay cả khi “khan hàng”.
Các biến chứng bệnh bạch hầu có thể tước đi mạng sống của người bệnh chỉ trong vòng 6-10 ngày nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nguy hiểm hơn, 30-50% sản phụ mắc bệnh bạch hầu có nguy cơ tử vong, nếu may mắn sống sót có đến 1/3 trường hợp có thể bị sảy thai hoặc sinh non. Tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch là phương pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả, an toàn cho mọi nhóm đối tượng. Để đăng ký tiêm vắc xin hoặc tư vấn về lịch tiêm chủng, quý khách có thể liên hệ tổng đài 028.7102.6595, qua fanpage VNVC – Trung tâm tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc đến trực tiếp Hệ thống trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc.



- Bệnh bạch hầu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa. (2023, September 14). Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. https://tamanhhospital.vn/benh-bach-hau/
- PinkBook: Diphtheria. (n.d.). CDC. https://www.cdc.gov/vaccines/pubs/pinkbook/dip.html