Cách điều trị bệnh bạch hầu, những lưu ý và di chứng có thể gặp

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt dễ mắc hơn đối ở những người chưa từng tiêm vắc xin hoặc đã tiêm nhưng quên tiêm mũi nhắc khiến hiệu lực vắc xin bị suy giảm. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong của bệnh từ 5-10%, tăng đột biến đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Thậm chí tỷ lệ tử vong do bạch hầu được nhận định cao hơn COVID-19.

Chính vì vậy, việc phát hiện sớm các triệu chứng và điều trị đúng phương pháp có ý nghĩa quan trọng giúp giảm thiểu tối đa các biến chứng nghiêm trọng và quyết định hiệu quả của việc điều trị bệnh. Những thông tin quan trọng về cách điều trị bệnh bạch hầu hiệu quả sẽ được chuyên gia của VNVC chia sẻ trong bài viết này.

BS.CKI Nguyễn Tiến Đạo - Quản lý Y khoa vùng 4 - Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết bạch hầu là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Bệnh thuộc danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, có khả năng lây truyền nhanh và gây tử vong cao, buộc phải cách ly, do đó nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi che giấu, không khai báo.

cách điều trị bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có chữa được không?

CÓ! Bệnh bạch hầu có thể được chữa trị khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, với những trường hợp bệnh diễn tiến nhanh và trở nặng, người bệnh có thể bị ảnh hưởng xấu đến tim như viêm cơ tim, suy tim cấp, rối loạn nhịp tim, tổn thương hệ thần kinh, tổn thương ống thận dẫn đến suy thận cấp…

Chính vì vậy, ngay khi phát hiện các triệu chứng nghi ngờ bệnh, người bệnh cần đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viện có hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm để được thăm khám, điều trị kịp thời để hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

triệu chứng bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu có chữa được không là thắc mắc của rất nhiều người.

Bệnh bạch hầu nên được phòng ngừa hơn là điều trị

Chuyên gia y tế nhấn mạnh bệnh bạch hầu nên được phòng ngừa bằng vắc xin hơn là điều trị vì đây là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tắc nghẽn đường hô hấp gây khó thở, viêm cơ tim, tê liệt do tổn thương các dây thần kinh dẫn truyền gây liệt nhiều bộ phận như liệt màn khẩu cái (màn hầu),  gây mất kiểm soát bàng quang, cơ hoành bị tê liệt, nhiễm trùng phổi, suy hô hấp, viêm phổi, thậm chí tử vong nhanh chỉ trong 6-10 ngày.

Chính vì vậy, việc tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh bạch hầu là biện pháp hàng đầu giúp cơ thể tạo miễn dịch đặc hiệu chống lại vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Khi nhiều người được tiêm vắc xin phòng bệnh sẽ hình thành miễn dịch cộng đồng vững chắc, ngăn dịch bạch hầu.

Mặt khác, so với điều trị, phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng vắc xin là biện pháp an toàn, hiệu quả và tiết kiệm hơn, đồng thời tránh được những biến chứng bạch hầu có thể gây ra. Vì vậy, tăng cường nhận thức và tiêm chủng chủng đầy đủ là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng khỏi căn bệnh nguy hiểm này.

Ở Việt Nam, thời kỳ chưa thực hiện tiêm vắc xin, bệnh bạch hầu thường xảy ra và gây dịch ở hầu hết các tỉnh, đặc biệt ở các địa phương có mật độ dân cư cao. Bệnh xuất hiện nhiều vào các tháng 8, 9, 10 trong năm. Sau khi có vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu trên cả nước giảm từ 84,4/100.000 dân vào năm 1984 xuống chỉ còn 0,04/100.000 dân vào những năm 2005 – 2010.

1. Vắc xin

Hiện chưa có vắc xin đơn phòng ngừa bệnh bạch hầu nhưng người dân có thể tiêm các loại vắc xin phối hợp không chỉ giúp phòng ngừa bệnh bạch hầu mà còn nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác chỉ trong một mũi tiêm.

Chuyên gia khuyến cáo khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi trẻ cần được tiêm 3 mũi vắc xin bạch hầu cơ bản theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm nhắc khi trẻ 16-18 tháng tuổi; 4-6 tuổi; 9-15 tuổi sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm/1 lần.

Nguyên do là kháng thể chống lại bệnh bạch hầu sẽ suy giảm theo thời gian nên chú ý tiêm mũi nhắc để bổ sung miễn dịch. Những đối tượng có nguy cơ cao như người trưởng thành, người lớn tuổi, phụ nữ trước hoặc đang mang thai, người mắc bệnh nền mạn tính như ở phổi, tim mạch, thận… cần rà soát lịch tiêm vắc xin bạch hầu để chủ động phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này.

tiêm vắc xin bạch hầu cho bé
Đội ngũ điều dưỡng viên tại VNVC được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, thành thạo kỹ năng tiêm giảm đau, nhẹ nhàng.

Ngoài ra, người không rõ lịch sử tiêm ngừa cần bổ sung vắc xin ngừa bạch hầu trong thời gian sớm nhất. Tùy tiền sử tiêm chủng, bác sĩ sẽ chỉ định lịch tiêm phù hợp từng người.

Loại vắc xin Vắc xin Hexaxim (Pháp), Infanrix Hexa (Bỉ) Vắc xin  Tetraxim (Pháp) Vắc xin uốn ván – bạch hầu hấp phụ (Td) Vắc xin Adacel (Canada) Vắc xin Boostrix (Bỉ)
Phòng bệnh Vắc xin tổng hợp 6 trong 1 phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B, các bệnh do Hib. Vắc xin tổng hợp 4 trong 1 phòng 4 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt Vắc xin phòng 2 bệnh: Bạch hầu và uốn ván Vắc xin tổng hợp phòng 3 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván
Đối tượng Trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi (có thể tiêm sớm từ 6 tuần tuổi) Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 13 tuổi Trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn Trẻ từ 4 tuổi và người lớn đến 64 tuổi Trẻ từ 4 tuổi và người lớn
Lịch tiêm Lịch tiêm 4 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1.
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2.
  • Mũi 4: cách mũi thứ 3 là 12 tháng (cách tối thiểu 6 tháng).
Lịch tiêm 5 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2
  • Mũi 4: 1 năm sau mũi 3
  • Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 (trẻ 4 – 6 tuổi)
Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi chưa từng tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc chưa rõ tình trạng đã tiêm ngừa hay chưa có lịch tiêm 3 mũi như sau:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
  • Mùi 2: cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng
  • Mũi 4: 5 năm sau mũi 3

Sau đó tiêm nhắc 10 năm/lần kể từ mũi tiêm cuối.

Trẻ từ 10 tuổi trở lên chưa từng tiêm vắc xin Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hoặc không rõ tình trạng tiêm ngừa:

  • Mũi 1: lần đầu tiên
  • Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng
  • Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng

Sau đó tiêm nhắc 10 năm/lần kể từ mũi tiêm cuối.

Trẻ em từ tròn 7 tuổi trở lên đến dưới 10 tuổi đã tiêm đủ 4 mũi cơ bản vắc xin 6 trong 1 / 5 trong 1 / 4 trong 1 ( trước 4 tuổi) có lịch tiêm nhắc như sau: 

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên (cách mũi thứ 4 ít nhất 3 năm)

Sau đó tiêm nhắc 10 năm/lần kể từ mũi tiêm cuối.

Người từ 10 tuổi trở lên đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6 trong 1 / 5 trong 1 / 4 trong 1 ( trước 10 tuổi):

  • Tiêm 1 mũi ( cách mũi thứ 4 ít nhất 1 năm)

Sau đó tiêm nhắc 10 năm/lần kể từ mũi tiêm cuối.

Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

  • Lịch tiêm 1 mũi
  • Tiêm nhắc 1 mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo

Cho trẻ từ 4 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm đủ lịch cơ bản bạch hầu – ho gà – uốn ván:

Lịch tiêm 3 mũi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: Một tháng sau mũi 1
  • Mũi 3: Sáu tháng sau mũi 2

Tiêm nhắc một mũi mỗi 10 năm hoặc tiêm nhắc theo độ tuổi khuyến cáo.

Lưu ý: Có thể chuyển đổi giữa Adacel và Boostrix ở những liều tiêm nhắc.

2. Các biện pháp phòng ngừa khác

Bên cạnh việc tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch, để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Cục Y tế dự phòng khuyến cáo người dân cần thực hiện song song với các biện pháp phòng ngừa sau:

  • Đeo khẩu trang và giữ khoảng cách khi đến nơi đông người. Tránh tiếp xúc gần với những người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
  • Che chắn mũi, miệng khi ho, hắt hơi, rửa tay thường xuyên và giữ gìn vệ sinh cơ thể mỗi ngày để hạn chế lây nhiễm mầm bệnh trong cộng đồng.
  • Những đối tượng mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh cần được khẩn trương cách ly và điều trị tích cực để giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm và đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe.
  • Người dân sống trong hoặc gần khu vực bùng phát ổ dịch cần tuân thủ các quy định và khuyến cáo của các cơ quan y tế như tiêm vắc xin và uống thuốc điều trị dự phòng. Nếu phát hiện thấy các triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh cần báo ngay cho cán bộ y tế để được cách lỳ và điều trị kịp thời, tuyệt đối nghiêm cấm hành vi che giấu, không khai báo. Theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, các trường hợp che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
  • Vệ sinh, dọn dẹp các ngóc ngách trong nhà đảm bảo không gian sống sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ánh sáng.
  • Đảm bảo ăn chín, uống sôi, các đồ dùng cá nhân như chén, bát, ly, tách uống nước cần rửa sạch để hạn chế lây nhiễm mầm bệnh.
bé gái rửa tay
Thói quen rửa tay thường xuyên có thể giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh bạch hầu cũng như nhiều bệnh truyền nhiễm khác.

Cách điều trị bệnh bạch hầu như thế nào?

1. Nguyên tắc điều trị bệnh bạch hầu

Chuyên gia cho biết nguyên tắc quan trọng trong việc điều trị bệnh bạch hầu là nhanh chóng cách ly càng sớm càng tốt các đối tượng mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh để ngăn ngừa lây nhiễm cho người khác. Đồng thời, trong quá trình điều trị bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (hiệu quả nhất là trong vòng 48 giờ đầu) để trung hòa độc tố trong máu và sử dụng các loại thuốc kháng sinh như penicillin G, erythromycin, azithromycin để điều trị vi khuẩn bạch hầu, giảm thiểu tối đa các biến chứng nguy hiểm và tử vong cho người bệnh.

Ngoài ra, để quá trình điều trị bệnh diễn ra thuận lợi và hiệu quả thì người nhà cũng cần hợp tác với bác sĩ để cùng theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh, phát hiện sớm các triệu chứng bất thường, đặc biệt là tình trạng hô hấp và báo ngay cho bác sĩ để được kiểm tra và xử trí kịp thời giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

2. Quy trình điều trị bệnh nhân mắc bạch hầu

Điều trị huyết thanh kháng độc tố

Một trong những cách điều trị bệnh bạch hầu đầu tiên được nhắc tới là điều trị huyết thanh kháng độc tố. Việc điều trị kháng độc tố đối với người mắc bạch hầu là rất quan trọng để giảm thiểu tác động của độc tố bạch hầu lên cơ thể. Bác sĩ sẽ chỉ định dùng huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD) có chứa kháng thể đa dòng IgG kháng độc tố bạch hầu nhằm mục đích trung hòa lượng độc tố đang lưu hành trong máu. Tuy nhiên loại huyết thanh này không có tác dụng với trường hợp độc tố đã ngấm vào mô tế bào.

Huyết thanh cần được sử dụng ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu. Tùy thuộc tình trạng bệnh (không phụ thuộc vào độ tuổi, cân nặng) bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng phù hợp:

  • Bạch hầu họng hoặc thanh quản trong 2 ngày đầu liều lượng 20.000 – 40.000UI.
  • Bạch hầu mũi họng liều lượng 40.000 – 60.000UI.
  • Bạch hầu ác tính liều lượng 80.000 – 100.000UI.
  • Trong thể nặng, xem xét phương pháp truyền tĩnh mạch SAD: pha toàn bộ SAD trong 250 – 500ml NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch chậm 2-4 giờ (theo dõi sát sao phản vệ).

Lưu ý: cách điều trị bệnh bạch hầu hiệu quả là cần test phản ứng huyết thanh trước khi tiến hành tiêm, nếu kết quả dương tính thì cần áp dụng phương pháp giải mẫn cảm (Besredka): tiêm 0,1ml SAD và đợi 15 phút → nếu không phản ứng: tiêm thêm 0,25ml → đợi 15 phút → không phản ứng: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch phần còn lại). Nếu người bệnh có biểu hiện nhạy cảm khi thử phản ứng, thì không nên dùng toàn bộ liều. Tiến hành giải mẫn cảm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Điều trị kháng sinh

Cùng với việc điều trị huyết thanh kháng độc tố, bác sĩ sẽ tiến hành dùng kháng sinh điều trị bạch hầu song song để giảm lượng độc tố thải ra máu và ngăn chặn sự lây lan nhiễm trùng trong cơ thể. Các loại thuốc kháng sinh thường được sử dụng để điều trị bạch hầu là penicillin G, erythromycin, azithromycin. Người bệnh cần tuân thủ quy tắc trong cách điều trị bệnh bạch hầu của bác sĩ, tuyệt đối không sử dụng quá liều kháng sinh hay tự ý mua thuốc bên ngoài để tránh các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng.

Điều trị hỗ trợ

Để tăng hiệu quả của việc điều trị bệnh cũng như đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe, ngoài điều trị bằng huyết thanh kháng độc tố và thuốc kháng sinh, bác sĩ còn áp dụng một số phương pháp điều trị hỗ trợ như:

  • Điều trị dự phòng cho người lành mang khuẩn: đối với trẻ dưới 6 tuổi tiêm một liều đơn penicillin G benzathine 600.000 đơn vị. Đối với trẻ từ 6 tuổi trở lên tiêm 1.2 triệu đơn vị hoặc uống erythromycin với liều 40mg/kg/ngày cho trẻ em và 1gam/ngày cho người lớn trong 7-10 ngày.
  • Điều trị hỗ trợ đường thở cho người mắc bệnh bạch hầu là rất quan trọng vì bệnh có thể gây ra tắc nghẽn đường thở do sự hình thành màng giả trong cổ họng và khí quản. Trường hợp người bệnh bị khó thở thanh quản cấp độ II, đây là tình huống khẩn cấp, bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật mở khí quản để giúp thông thoáng đường thở cho người bệnh. Nếu có biểu hiện suy hô hấp, bác sĩ sẽ cho sử dụng liệu pháp oxy hoặc can thiệp thở máy nếu không đáp ứng với oxy.
  • Hỗ trợ hệ tuần hoàn cho người mắc bệnh bạch hầu là một phần quan trọng trong quá trình điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân gặp phải các biến chứng liên quan đến tim mạch như viêm cơ tim. Nếu người bệnh xuất hiệu triệu chứng sốt cao, khó thở, nôn ói... sẽ được đánh giá quá tải dịch, cân bằng điện giải và bổ sung chất điện giải kịp thời.
  • Sử dụng máy tạo nhịp tim nhân tạo Pacemaker nếu người bệnh có tiền sử rối loạn nhịp tim. Trường hợp mắc viêm cơ tim nặng phải theo phác đồ điều trị viêm cơ tim có thể dùng ECMO V-A cho người bệnh nếu có điều kiện.
  • Người bị suy thận và suy tạng sẽ cần lọc máu thường xuyên bởi tác động của ngoại độc tố bạch hầu đến các cơ quan trong cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng tế bào và gây suy giảm chức năng. Lọc máu không chỉ giúp loại bỏ độc tố tích tụ trong máu mà còn giúp cân bằng điện giải và dịch trong cơ thể, điều này đặc biệt quan trọng khi chức năng thận bị suy giảm.
  • Trường hợp người bệnh mắc bạch hầu ác tính và bạch hầu thanh quản xuất hiện phù nề nhiều, bác sĩ có thể chỉ định dùng corticoid.
  • Ngoài ra, người mắc bệnh bạch hầu sẽ gặp khó khăn trong việc ăn uống do đau đau cổ họng, khó nuốt, ăn không ngon. Vì vậy, có thể áp dụng phương pháp truyền chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch hoặc qua đường tiêu hóa để đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.

⇒ Tham khảo thêm: Thuốc điều trị bạch hầu: Cập nhật phác đồ chuẩn từ CDC

bác sĩ chăm sóc người bệnh
Tuân thủ các cách điều trị bệnh bạch hầu của bác sĩ sẽ giúp người bệnh mau chóng phục hồi sức khỏe.

Các phương pháp hỗ trợ điều trị bạch hầu tại nhà

1. Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi

Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi đóng vai trò quan trọng trong cách điều trị bệnh bạch hầu, giúp người bệnh phục hồi nhanh chóng. Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết người bệnh nên ăn các loại thực phẩm được chế biến dưới dạng lỏng, mềm, nấu nhừ như cháo, canh, súp để dễ dàng nhai  và nuốt, hạn chế việc gây đau khi thức ăn đi qua cổ họng.

Đồng thời nên chọn các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, thịt, cá, trứng, sữa, tôm cua, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây giàu vitamin A, vitamin D, vitamin C, vitamin E, kẽm,.. để giúp cung cấp đủ vitamin, khoáng chất cần thiết tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Lưu ý: người mắc bệnh bạch hầu tuyệt đối không ăn các thực phẩm lên men như dưa chua, cải chua, kim chi, cà muối, sữa chua vì có chứa các loại men sống, dễ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh nếu không được xử lý tốt. Ngoài ra, người bệnh cũng cần hạn chế những thực phẩm có gia vị cay nồng, cứng vì rất dễ kích ứng niêm mạc miệng, họng đang bị tổn thương, gây khó nhai, nuốt.

Ngoài ra, người bệnh cũng cần nghỉ ngơi hoàn toàn và ngủ đủ giấc, từ 7-9 giờ mỗi đêm đối với người lớn và 8-10 giờ đối với trẻ em. Hạn chế các hoạt động thể chất gắng sức và đảm bảo môi trường nghỉ ngơi thoáng mát, yên tĩnh để giúp cơ thể luôn thoải mái từ đó hỗ trợ quá trình điều trị bệnh bạch hầu hiệu quả hơn.

2. Theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm

Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào dưới đây, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được điều trị kịp thời. Bởi bệnh bạch hầu diễn tiến nhanh, bệnh dễ trở nặng, biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nên sự can thiệp y tế kịp thời là rất quan trọng để tăng cơ hội phục hồi sức khỏe cho người bệnh:

  • Khó thở và tắc nghẽn đường thở: Thở gấp, tiếng thở rít, da, môi hoặc móng tay trở nên tím tái do thiếu oxy.
  • Dấu hiệu tim mạch: nhịp tim bất thường, đau ngực, hạ huyết áp
  • Dấu hiệu thần kinh: yếu cơ, khó nuốt, lú lẫn, lơ mơ, hoặc mất ý thức
  • Dấu hiệu nhiễm trùng nặng và sốc nhiễm trùng: sốt cao, lạnh run, da nhợt nhạt hoặc lạnh
  • Suy thận và các triệu chứng liên quan: giảm lượng nước tiểu, phù nề ở tay, chân hoặc mặt do tích tụ dịch
  • Dấu hiệu suy đa tạng: da và mắt chuyển sang màu vàng, dấu hiệu của suy gan, phát ban hoặc chảy máu
  • Mất nước và mất cân bằng điện giải: miệng khô, khát nước liên tục, chuột rút hoặc co giật

3. Phòng ngừa lây nhiễm cho người chăm sóc hay người thân

Bệnh bạch hầu có thể lây truyền nhanh chóng từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gián tiếp khi cầm nắm các đồ dùng, vật dụng có dính giọt bắn từ mũi, họng của người nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Chính vì vậy, người chăm sóc hay người thân của bệnh nhân cần chủ động tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch, sử dụng khẩu trang y tế, găng tay và áo choàng bảo hộ khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc môi trường xung quanh bệnh nhân, rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước ít nhất 30 giây sau khi tiếp xúc với bệnh nhân hoặc các vật dụng của bệnh nhân. Nếu không có xà phòng và nước, sử dụng dung dịch rửa tay sát khuẩn chuyên dụng. Đặc biệt, trong một số trường hợp, người chăm sóc có thể được khuyến nghị sử dụng kháng sinh dự phòng để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Các trường hợp cần lưu ý khi chữa bệnh bạch hầu

1. Điều trị bệnh bạch hầu cho trẻ em

Trẻ em là đối tượng có sức đề kháng yếu nên khi mắc bệnh sẽ rất mệt mỏi, quấy khóc nhiều. Do đó, bố mẹ hoặc người giám hộ trẻ cần hợp tác với bác sĩ, tuân thủ các cách điều trị bệnh bạch hầu của bác sĩ và chăm sóc hỗ trợ để giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn.

Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng để đẩy nhanh quá trình phục hồi sức khỏe cho trẻ, bố mẹ nên cho trẻ ăn các thức ăn chế biến dạng lỏng như cháo, canh, súp và có thể chia nhỏ thành nhiều bữa nhỏ để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bé và đừng quên cho bé uống nhiều nước. Ngoài ra cũng cần cách ly bé và người chăm sóc bé ít nhất 2 - 3 tuần để tránh lây lan nguồn bệnh ra bên ngoài.

Ngoài ra, cần chú ý vệ sinh cơ thể, thay quần áo mỗi ngày. Giữ môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát. Các đồ dùng, vật dụng của trẻ cũng cần được vệ sinh, sát trùng thường xuyên để hạn chế lây nhiễm cho những người trong gia đình.

2. Điều trị bệnh bạch hầu cho phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai nếu nhiễm bạch hầu khiến quá trình điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn, có thể gây tử vong mẹ, thai lưu và có nguy cơ sinh non. Nghiên cứu cho thấy, trong thời kỳ mang thai, tỷ lệ phụ nữ có nguy cơ nhiễm bệnh bạch hầu là 3 - 5%. Do đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo phụ nữ trước và trong mang thai cần tiêm vắc xin bạch hầu để chủ động phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này.

Vắc xin Tdap phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván được chứng minh không gây bất cứ vấn đề nghiêm trọng nào cho thai nhi. Không làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng thai, không sảy thai, không sinh non, không làm tăng thêm triệu chứng tiền sản giật, không thai lưu và không có bất cứ ảnh hưởng nào đến trẻ sơ sinh khi mẹ tiêm Tdap trong thời gian mang thai.

Bạch hầu có để lại di chứng sau điều trị không?

CÓ! Bệnh bạch hầu có thể để lại di chứng sau điều trị nếu người bệnh không được phát hiện, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Một số di chứng có người bệnh có thể gặp là:

  • Tắc nghẽn đường hô hấp
  • Viêm cơ tim
  • Tổn thương thần kinh dẫn đến tê liệt
  • Tổn thương thận, suy thận
  • Sảy thai, sinh non
  • Tử vong

Chính vì vậy, ngay khi phát hiện các triệu chứng điển hình của bệnh như sốt, viêm họng, đau họng, ho, biếng ăn, amidan sưng to, xuất hiện giả mạc vùng hầu họng gây khó thở, khàn tiếng hoặc thậm chí tắc nghẽn đường hô hấp,.. thì đến ngay cơ sở y tế hoặc bệnh viện để khám, xét nghiệm và điều trị. Đối với trẻ em, nếu bố mẹ hoặc người giám hộ trẻ không nhớ lịch tiêm chủng rằng trẻ đã được tiêm vắc xin bạch hầu hay chưa, thì cũng nên đưa trẻ đến bệnh viện để khám chữa bệnh, đồng thời kiểm tra lại vấn đề tiêm chủng của trẻ.

Nhằm kịp thời đồng hành với cộng đồng phòng chống dịch bạch hầu và các dịch bệnh nguy hiểm khác, VNVC đang áp dụng mức giá tốt, bình ổn, ưu đãi, quà tặng cùng nhiều chương trình hỗ trợ tài chính giúp người dân có cơ hội được tiêm vắc xin đầy đủ, phòng dịch bệnh kịp thời mà không lo lắng về vấn đề tài chính.

Hiện Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC đang có đầy đủ các loại vắc xin chính hãng phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em và người lớn gồm: vắc xin 6 trong 1, 5 trong 1, 4 trong 1, 3 trong 1, 2 trong 1, sản xuất tại Pháp, Bỉ, Canada, Việt Nam. Đường dây nóng của VNVC 028.7102.6595 sẵn sàng tiếp nhận tư vấn về các loại vắc xin cần thiết cho trẻ em và người lớn, hướng dẫn đặt mua vắc xin bạch hầu và các vắc xin cần thiết cho gia đình.

Tất cả vắc xin ở VNVC được bảo quản ở hệ thống kho lạnh và dây chuyền lạnh GSP chất lượng quốc tế. 100% phòng tiêm sử dụng tủ bảo quản vắc xin chuyên dụng, ít nhất 2 nguồn điện dự phòng, hệ thống cảnh báo nhiệt độ bảo quản vắc xin an toàn 24/7 bằng công nghệ cao.

kho lạnh đạt chuẩn của vnvc
VNVC tự hào là đơn vị tiêm chủng tại Việt Nam sở hữu hệ thống dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, hệ thống 4 kho lạnh tổng quy mô lớn.

Tại VNVC, 100% khách hàng trước khi được tiêm chủng đều được bác sĩ khám sàng lọc nhằm đảm bảo an toàn trước khi tiến hành tiêm chủng. 100% bác sĩ và điều dưỡng có chứng chỉ An toàn tiêm chủng, chứng chỉ hành nghề, được đào tạo kỹ năng xử trí phản ứng sau tiêm bài bản, đảm bảo tuân thủ quy trình tiêm chủng an toàn ở mức độ cao. Điều dưỡng có tay nghề cao, được đào tạo kỹ năng tiêm nhẹ nhàng, êm ái.

100% trung tâm tiêm chủng có phòng xử trí phản ứng sau tiêm với đầy đủ thuốc cấp cứu và trang thiết bị hiện đại. Người tiêm được nhắn tin nhắc lịch tiêm miễn phí và lưu trữ lịch sử tiêm chủng trọn đời, hỗ trợ xử lý phản ứng sau tiêm từ xa 24/7.

Tóm lại, cách điều trị bệnh bạch hầu hiệu quả đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp điều trị y tế và chăm sóc hỗ trợ. Sử dụng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu kịp thời là yếu tố then chốt để tiêu diệt vi khuẩn và trung hòa độc tố bạch hầu.

Do đó, ngay khi phát hiện các triệu chứng của bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm dẫn đến tử vong. Bên cạnh đó, Bộ Y tế khuyến cáo trẻ em và người lớn cần chủ động tiêm vắc xin bạch hầu đầy đủ kết hợp giữ vệ sinh cá nhân và không gian ở sạch sẽ, thoáng mát, người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc các chỉ định của cơ quan y tế để kiểm soát ngăn chặn dịch bạch hầu quay trở lại.

Chủ đề: #bạch hầu
06:55 13/06/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ