Biểu hiện mắc cúm A như thế nào? Nguyên nhân và cách ngừa bệnh

Cúm ảnh hưởng đến 5 - 10% người lớn và 40% trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là virus cúm A. Tuy nhiên, bệnh cúm rất dễ nhầm lẫn với các bệnh “vặt” như cảm lạnh thông thường khiến công đoạn chẩn đoán gặp khó khăn và điều trị sai phương hướng, làm chậm quá trình hồi phục, thậm chí khiến bệnh tình trở nên tệ đi. (1)

thumb cúm a

BS Huỳnh Trần An Khương - Quản lý Y khoa vùng 2 Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Nhiễm trùng các chủng theo mùa, đặc biệt là chủng đại dịch sẽ có độc lực cao hơn gây hội chứng suy hô hấp cấp tính, đe dọa tính mạng người bệnh, thậm chí tử vong. Trong đó, virus cúm A được biết là loại virus duy nhất gây ra đại dịch trên toàn cầu. Đại dịch cúm kinh khủng nhất hoành hành khắp thế giới năm 1918 đã cướp đi tính mạng của 50 triệu người, chiếm ⅕ dân số thế giới bị tấn công, chỉ trong vòng vài tháng, số người chết nhiều hơn bất kỳ căn bệnh nào khác trong lịch sử được ghi chép.” (2)

Cúm A là gì? 

Cúm A là căn bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính lưu hành quanh năm, đạt đỉnh khi thời tiết chuyển mùa. Tại Việt Nam, cúm A thường lưu hành và đạt đỉnh vào các thời điểm giao mùa tháng 3 - tháng 4 và tháng 9 - tháng 10. Bệnh cúm A do các chủng virus phổ biến như A/H1N1, A/H3N2, A/H5N1, A/H7N9 gây ra. Trong đó, chủng A/H7N9 và A/H5N1 là những chủng virus cúm thường lưu hành ở gia cầm, có khả năng lây nhiễm sang người và tạo thành dịch. Bệnh cúm A thường bị nhầm lẫn với bệnh cảm thông thường do những triệu chứng tương tự; tuy nhiên bệnh diễn tiến nhanh, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm và có nguy cơ cao bùng phát thành dịch và đại dịch.

Virus cúm A có hệ gen là RNA sợi đơn âm bao gồm tám phân đoạn gen riêng biệt mã hóa cho 11 protein khác nhau của virus. Vỏ của virus cúm có bản chất là glycoprotein, gồm 2 kháng nguyên: kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemagglutinin) và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase). Tính đến thời điểm hiện tại, các nhà khoa học đã phát hiện được 15 loại kháng nguyên H (H1 - H15), 9 loại kháng nguyên N (N1 - N9). Những cách tổ hợp khác nhau của các loại kháng nguyên có thể tạo nên những phân tuýp khác nhau của virus cúm.

Virus cúm liên tục thay đổi và có khả năng gây ra những trận đại dịch lớn. Hiện có rất nhiều chủng virus cúm A đang lưu hành trên toàn cầu, trong đó phổ biến nhất là 4 chủng gồm: A/H1N1, A/H5N1, A/H3N2, A/H7N9.

  • Cúm A/H1N1: Là chủng virus cúm được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ghi nhận vào năm 2009. Ban đầu,A/H1N1 có cái tên là “cúm lợn” vì các nhà khoa học cho rằng chủng này có nguồn gốc từ lợn. A/H1N1 có tốc độ lây lan nhanh, dễ bùng phát thành các đợt dịch và đại dịch. Tuy không nguy hiểm như những loại cúm khác như A/H5N1 hay A/H7N9, nhưng A/H1N1 có khả năng gây bội nhiễm (cúm A bội nhiễm), viêm phổi nặng, suy đa tạng hoặc thậm chí là tử vong ở một số người có bệnh mãn tính. Mỗi năm, trên thế giới ghi nhận 250.000 – 500.000 trường hợp tử vong do cúm.
  • Cúm A/H5N1: Năm 1997, sự bùng phát của virus cúm A/H5N1 đã giết chết hàng chục triệu gia cầm. Từ tháng 12/2003 – 6/2008 đã có 243 người tử vong do cúm gia cầm trong tổng số 385 ca nhiễm ở 15 quốc gia, trong đó chủ yếu là các nước Châu Á. Indonesia được ghi nhận là quốc gia có nhiều ca tử vong do chủng virus H5N1 nhất, với 110 người chết, trong 135 ca nhiễm. Tại Việt nam, kể từ khi xuất hiện vào cuối năm 2003 đến tháng 9/2008, đã có 106 trường hợp được ghi nhận nhiễm  A/H5N1, 52 ca tử vong
  • Cúm A/H3N2: Virus cúm A/H3N2 được ghi nhận lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1968, là nguyên nhân của trận đại dịch kinh hoàng giết chết 1 triệu người dân trên toàn thế giới, trong đó có khoảng 100 ngàn người dân Hoa Kỳ. Virus A/H3N2 gồm 2 gen là: hemagglutinin H3 và N2 neuraminidase; có thể lây nhiễm cho chim, người và động vật có vú. A/H3N2 lưu hành trên toàn thế giới theo mùa. Trong những năm A/H3N2 chiếm ưu thế, nhiều trường hợp phải nhập viện và thậm chí là tử vong. Những ca bệnh nặng xảy ra chủ yếu ở người lớn tuổi, từ 65 tuổi trở lên.
  • Cúm A/H7N9: Tháng 3/2013, lần đầu tiên các trường hợp nhiễm virus cúm A/H7N9 được phát hiện tại Trung Quốc và nhanh chóng bùng phát mạnh thành những trận đại dịch. Đây là loại virus có độc tính rất cao, có khả năng lây truyền sang người. Ở người, chủng A/H7N9 có khả năng nhân lên trong các cơ quan hô hấp, tiêu hóa, sinh sản, tiết niệu, tồn tại trong dịch tiết của cơ thể như nước mũi, nước bọt, nước mắt và phân…

Đến nay, những người nhiễm virus cúm A/H7N9 hầu hết đều được ghi nhận mắc viêm phổi. Đối với những trường hợp nặng, không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Có ít trường hợp nhiễm A/H7N9 có triệu chứng giống cúm tự hồi phục mà không cần sự can thiệp của các biện pháp y tế.

Triệu chứng cúm A như thế nào?

Cúm A có những triệu chứng tương tự như cảm lạnh thông thường do đó rất dễ nhầm lẫn trong chẩn đoán và điều trị. Triệu chứng khởi phát đột ngột nhưng thường nhẹ và có thể tự khỏi trong vòng 1 - 2 tuần. Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh trong vòng 2 tuần, người suy giảm miễn dịch, người mắc bệnh lý nền có thể diễn tiến thành bệnh nặng gây ra các biến chứng nguy hiểm.

1. Triệu chứng phổ biến

Thông thường, để nhận biết cúm chủng A, người bệnh căn cứ vào các biểu hiện khởi phát đột ngột như: Sốt, ớn lạnh, nhức đầu, đau đầu, đau nhức cơ, cảm thấy mệt mỏi, hắt hơi, nghẹt mũi, chảy mũi, đau họng và ho. Ở trẻ bị nhiễm, triệu chứng sốt thường phổ biến với trẻ dưới 24 tháng tuổi. Khi ở thể nhẹ, trẻ có thể biểu hiện trạng thái sốt từ 38 độ trở lên, kèm theo nhức đầu, mỏi cơ, lười vận động, ho. Trong một số trường hợp, trẻ có thể nôn trớ nhiều lần, háo nước…

Các dấu hiệu và triệu chứng không điển hình của nhiễm virus cúm có thể xảy ra, bao gồm ở những người già yếu, sống trong viện dưỡng lão như thay đổi trạng thái tinh thần; Ở trẻ nhỏ bị cúm, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy cũng có thể xảy ra kèm theo các triệu chứng về đường hô hấp. Các dấu hiệu và triệu chứng cúm không biến chứng thường khỏi sau 3 - 7 ngày đối với hầu hết mọi người, mặc dù ho và khó chịu có thể kéo dài  từ 2-4 tuần, đặc biệt là ở người lớn tuổi và những người mắc bệnh phổi mãn tính.

Trong trường hợp, bị cúm A sốt cao hoặc không được xử trí đúng cách, người bệnh sẽ bị mất nước, li bì, rối loạn điện giải, một số trẻ thậm chí có dấu hiệu co giật. Ngoài ra, một số triệu chứng đi kèm với sốt như viêm họng, hắt hơi, ho.

2. Triệu chứng ít gặp (Nguy hiểm)

Những trường hợp cúm A kéo dài, bệnh diễn biến nghiêm trọng có thể gây tức ngực, khó chịu và ho khan. Trẻ mắc triệu chứng nghiêm trọng có thể bỏ bú, bỏ ăn, lòng bàn tay, gan bàn chân lạnh, thở nhanh, li bì. Một số trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, trẻ có thể sốt cao kèm theo các biến chứng thần kinh và co giật.

3. Sự khác biệt về dấu hiệu cúm và cảm lạnh

Bệnh cúm và cảm lạnh có những tương đồng đáng kể trong triệu chứng, khiến việc chẩn đoán và can thiệp điều trị bị nhầm lẫn, ảnh hưởng đến quá trình hồi phục bệnh. Tuy nhiên, hai bệnh có những điểm riêng biệt, đặc trưng có thể phân biệt lâm sàng như sau:

Triệu chứng Cúm Cảm lạnh
Sốt Thường xuyên xuất hiện và sốt cao hơn so với cảm lạnh (có thể 39 - 40 độ C), kéo dài từ 3 - 4 ngày Thỉnh thoảng có sốt và thường sốt nhẹ
Ớn lạnh Không phổ biến Không phổ biến
Đau đầu Thường gặp Thường gặp
Mệt mỏi Thường gặp, nghiêm trọng và kéo dài trong nhiều ngày Thỉnh thoảng
Kiệt sức/ uể oải Thường gặp, kéo dài trong nhiều ngày (có thể từ 2 đến 3 tuần) Rất hiếm gặp 
Chảy mũi/ nghẹt mũi/ hắt hơi Thỉnh thoảng Thường gặp
Đau họng Thường gặp (nhưng ít hơn cảm lạnh) Thường gặp
Ho/ Tức ngực Thường gặp, ho dữ dội, có thể trở nên nghiêm trọng và kéo dài trong vài tuần ngay cả khi đã khỏi bệnh Chỉ biểu hiện ở mức độ nhẹ đến trung bình, ho khan nhẹ và nhanh chóng hết trong vài ngày
Buồn nôn/ tiêu chảy Đôi khi (thường gặp ở trẻ em) Hiếm khi (không điển hình)
Biến chứng Viêm phổi, viêm cơ tim, viêm não, suy đa cơ quan (suy thận, suy hô hấp…)

Vi6em phế quản, viêm tai, có thể đe dọa đến tính mạng và dẫn đến tử vong

Nhiễm trùng tai giữa, viêm xoang

Các giai đoạn của bệnh cúm

Các triệu chứng của cúm có xu hướng phát triển từ 1 - 2 ngày sau khi tiếp xúc với virus cúm và kéo dài từ 3 - 7 ngày trong những trường hợp nhiễm cúm nhẹ. Người lớn tuổi và người có hệ miễn dịch suy yếu có thể mất thời gian lâu hơn để hồi phục, trong khi những người trẻ, khỏe mạnh có thể mất nhiều thời gian hơn để các triệu chứng phát triển. Giai đoạn phát triển của bệnh cúm thường diễn tiến theo mốc thời gian như sau:

  • Thời gian ủ bệnh (ngày 0): Virus mất khoảng một đến 4 ngày để sinh sôi trong cơ thể trước khi bùng phát triệu chứng. Thời gian ủ bệnh trung bình là 2 ngày .Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy khỏe và hoàn toàn không biết rằng bản thân sắp bùng phát triệu chứng trong vòng 1 hoặc 2 ngày tới.
  • Giai đoạn khởi đầu: Các triệu chứng cúm xuất hiện nhanh chóng, thường chỉ trong vài giờ và giai đoạn này thường khá nghiêm trọng. Các triệu chứng biểu hiện bao gồm sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ, mệt mỏi, đau họng và đau đầu…
  • Giai đoạn toàn phát: Các triệu chứng có thể bùng phát tệ đi khoảng ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 với tình trạng mệt mỏi cực độ, nghẹt mũi, ho liên tục và sốt cao. Một số trường hợp sẽ cảm thấy buồn nôn hoặc nôn.
  • Giai đoạn hồi phục: Hầu hết các trường hợp nhiễm cúm sẽ hồi phục trong vòng 5-7 ngày, hoặc 2 tuần kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Trong thời gian này, các triệu chứng có thể kéo dài như ho, mệt mỏi có thể kéo dài lâu hơn.
nhiễm cúm a khởi phát
Nhiễm cúm A khởi phát với triệu chứng sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể…

Nguyên nhân cúm A

Virus cúm A có thể lây truyền chủ yếu trực tiếp từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp. Khi người bệnh ho, hắt hơi, thậm chí là nói chuyện… dịch mũi, họng, các giọt nước bọt mang theo virus thoát ra môi trường bên ngoài, người lành hít phải sẽ có thể nhiễm bệnh.

Ngoài ra, một người còn có thể bị lây nhiễm thông qua các con đường như sau:

  • Sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt (ly, chén, muỗng, khăn…) với người bệnh, hoặc vô tình tiếp xúc với các đồ gia dụng trong gia đình có chứa virus (tay nắm cửa, bàn, ghế…) sau đó đưa lên mũi, miệng;
  • Tiếp xúc với động vật nhiễm cúm A, cũng có thể lây bệnh như các loài động vật có vú như lợn, ngựa hay các loại gia cầm, chim;
  • Tập trung ở những nơi tập trung đông người như công viên, nhà trẻ, trường học, công sở… cũng là điều kiện thuận lợi để lây lan virus.

Cơ chế lây lan của virus

Virus cúm A có thể phát tán thông qua các dịch tiết từ người bệnh khi hắt hơi, ho, những giọt bắn vào không khí, sau đó vô tình rơi vào miệng, mũi của những người khỏe mạnh xung quanh. Theo nghiên cứu, người bệnh có thể lây virus sang người khác thông qua dịch tiết đường hô hấp có chứa virus cúm trong khoảng cách xa 2m.

Bên cạnh đó, nếu người bệnh giao tiếp với người đối diện mà không mang khẩu trang, virus cúm có thể dễ dàng thoát ra theo dịch tiết nước bọt và bám vào vật chủ/bề mặt xung quanh. Virus cúm có khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài trong 48 giờ. Khi người khỏe mạnh chạm vào bề mặt có chứa virus và đưa tay chạm vào mắt, mũi, miệng sẽ có nguy cơ lây bệnh.

Đối tượng nào có nguy cơ cao bị bệnh cúm A?

Hầu hết mọi người đều có nguy cơ nhiễm cúm. Tuy nhiên, có một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh cao hơn và khả năng dẫn đến biến chứng nguy hiểm nặng nề hơn.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Những người có nguy cơ cao mắc cúm hoặc có khả năng bùng phát triệu chứng nghiêm trọng nên được điều trị bằng thuốc kháng vieus càng sớm càng tốt, bao gồm:

  • Phụ nữ mang thai;
  • Trẻ em dưới 59 tháng tuổi;
  • Người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên;
  • Người đang có các căn bệnh mạn tính khác;
  • Người đang thực hiện hóa trị, xạ trị;
  • Người sống với hệ thống miễn dịch suy yếu do HIV hoặc các bệnh lý khác như bệnh tim, đột quỵ, mạn tính, tiểu đường hoặc rối loạn chuyển hóa mạn tính, rối loạn gan…; (3)

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Theo các chuyên gia y tế, tuổi tác và tình trạng bệnh lý của cơ thể là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh cúm A, chẳng hạn như sau:

  • Tuổi tác: Hệ thống miễn dịch ở người thường yếu đi khi tuổi tác cao lên. Do đó, những người từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh cúm và phải nhập viện. Trong những năm gần đây, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ,  ước tính  rằng từ 70 - 85% số ca tử vong liên quan đến cúm theo mùa xảy ra ở những người từ 65 tuổi trở lên và từ 50 - 70% số ca nhập viện liên quan đến cúm theo mùa xảy ra ở những người trong nhóm tuổi này.
  • Suy giảm miễn dịch: Tình trạng suy giảm miễn dịch do nhiễm trùng nghiêm trọng như HIV/AIDS hay các dạng bệnh mạn tính như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, thiếu máu hồng cầu hình liềm, đang bị ung thư hoặc đã từng mắc một số loại ung thư nhất định trong quá khứ, có nguy cơ cao gặp biến chứng do cúm.
  • Người bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch và khiến việc chống lại các bệnh nhiễm trùng trở nên khó khăn hơn, khiến các biến chứng như viêm phổi, viêm phế quản và nhiễm trùng xoang và tai có nhiều khả năng xảy ra hơn. Trong những mùa gần đây, khoảng 30% người lớn nhập viện vì cúm được báo cáo với CDC Hoa Kỳ bị tiểu đường. Cúm cũng có thể làm cho các tình trạng bệnh mãn tính như tiểu đường trở nên trầm trọng hơn bằng cách làm giảm cảm giác thèm ăn và khiến bạn khó kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Bệnh tim và đột quỵ: Theo CDC Hoa Kỳ, khoảng ½ số người lớn nhập viện vì cúm trong mùa cúm 2017-18 bị bệnh tim.  Các nghiên cứu cũng chỉ ra  rằng cúm có liên quan đến việc tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.
  • Bệnh hen suyễn: Hen suyễn là một bệnh phổi do viêm mãn tính đường hô hấp; đây cũng là một trong những bệnh phổ biến nhất, kéo dài ở trẻ em. Đường hô hấp bị sưng và nhạy cảm của những người bị hen suyễn khiến họ có nguy cơ cao hơn mắc các biến chứng liên quan đến cúm nghiêm trọng hơn, đặc biệt là tình trạng viêm đường hô hấp và phổi thêm nữa;
  • Mang thai hoặc sau sinh: Những thay đổi trong hệ thống miễn dịch, tim và phổi của người trong thời kỳ mang thai khiến mẹ bầu, cũng như những mẹ sau sinh trong 2 tuần dễ bị biến chứng nghiêm trọng do cúm theo mùa. Cúm cũng có thể gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho thai nhi đang phát triển. Một triệu chứng cúm phổ biến – sốt – có thể liên quan đến dị tật ống thần kinh và các hậu quả bất lợi khác đối với trẻ chưa sinh.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh cúm A

Trẻ nhỏ là đối tượng dễ mắc cúm và nguy cơ cao gặp các biến chứng cúm do hệ miễn dịch còn chưa phát triển toàn diện. Đặc biệt, ở những trẻ có bệnh nền như hen suyễn, có bất thường về thần kinh, trẻ có bệnh mãn tính, tim mạch, bệnh về máu, nội tiết, thận, gan hoặc bệnh lý rối loạn chuyển hóa, thừa cân, sử dụng corticoid, aspirin hoặc hóa trị liệu kéo dài, trẻ nhiễm HIV thường có nguy cơ gặp những biến chứng cao hơn so với những đứa trẻ bình thường.

Những biến chứng do cúm A gây ra nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh. Một số biến chứng nguy hiểm của bệnh bao gồm:

  • Viêm phổi: Đây là biến chứng phổ biến nhất của nhiễm trùng cúm. Tình trạng viêm phổi có thể gây ra do nhiễm virus cúm nguyên phát hoặc do nhiễm trùng thứ phát với các loại virus và vi khuẩn khác. Theo CDC Hoa Kỳ,  từ năm 2010 - 2020, mỗi năm thế giới có khoảng 9 - 45 triệu ca cúm, trong đó có khoảng trên 61.000 trường hợp tử vong do biến chứng viêm phổi.
  • Biến chứng tim và đột quỵ: Các ảnh hưởng về đường hô hấp có thể gây ra các cơn đau tim ở người bệnh cúm, nguy cơ tăng gấp 6 lần. Một nghiên cứu cho thấy biến chứng tim xảy ra ở 12% số người nhập viện vì cúm. Những người mắc bệnh tim hoặc đã từng bị đột quỵ có nguy cơ cao gặp các biến chứng liên quan đến bệnh cúm.
  • Nhiễm trùng huyết: Đây là tình trạng do hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với tình trạng nhiễm trùng, dẫn đến tấn công ngược lại cơ thể gây ra tình trạng nhiễm trùng huyết và tổn thương đa cơ quan;
  • Suy hô hấp: Một trong những biến chứng nặng của nhiễm trùng cúm khi virus trực tiếp tấn công lên hàng rào nội mô, gây rò rỉ chất lỏng vào phế nang dẫn đến suy hô hấp. Các dấu hiệu biệu hiện tình trạng suy hô hấp như khó thở, thở rít, tăng nguy cơ nhập viện…
  • Viêm tai giữa: Đặc biệt xảy ra ở trẻ em nhiễm cúm khi cấu trúc tai chưa hoàn thiện (vòi nhĩ thường ngắn và có cấu trúc nằm ngang). Điều này khiến virus dễ dàng xâm nhập, gây tắc nghẽn và viêm mô.
cúm a gây biến chứng nguy hiểm
Cúm A có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở các đối tượng nguy cơ cao.

Chẩn đoán bệnh cúm A như thế nào?

Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán cúm bao gồm: nuôi cấy virus (RT-PCR), chẩn đoán huyết thanh học, xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên, phản ứng chuỗi men RT-PCR, miễn dịch huỳnh quang… có thể được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào tình trạng bệnh, cụ thể như sau:

  • RT-PCR: là phương pháp có độ đặc hiệu cao và đặc trưng nhất để kiểm tra và phân loại virus cúm. Phương pháp này cho ra kết quả trong vòng 4-6 giờ.
  • Miễn dịch huỳnh quang: có độ nhạy và đặc hiệu thấp hơn phương pháp RT-PCR, nhưng cho ra kết quả chỉ sau vài giờ nhận mẫu bệnh phẩm.
  • Xét nghiệm nhanh (RIDTs): có kết quả sau 10-15 phút nhưng không chính xác như các loại xét nghiệm cúm khác, do đó vẫn có thể bị cúm mặc dù kết quả xét nghiệm nhanh là âm tính. Hiệu suất của xét nghiệm phụ thuộc nhiều vào độ tuổi bệnh nhân, thời gian mắc bệnh, loại bệnh phẩm và chủng virus cúm. Xét nghiệm nhanh có độ nhạy và đặc hiệu thấp nên cần kết hợp với những phương pháp xét nghiệm chẩn đoán khác khi kết quả xét nghiệm nhanh âm tính.
  • Phân lập virus: không phải là xét nghiệm sàng lọc, nhưng trong thời gian bệnh cúm hoạt động nên thực hiện trên mẫu bệnh phẩm thu thập từ những người nghi ngờ mắc cúm, đặc biệt là những đối tượng có yếu tố dịch tễ với cúm.
  • Xét nghiệm huyết thanh: phục vụ cho mục đích chẩn đoán hồi cứu và nghiên cứu là chủ yếu, thường không phổ biến để phát hiện virus cúm ở người nhằm kiểm soát bệnh cấp tính.
  • Độ nhạy và độ đặc hiệu của các xét nghiệm phụ thuộc vào phòng xét nghiệm, loại xét nghiệm sử dụng, cán bộ xét nghiệm, loại bệnh phẩm, chất lượng bệnh phẩm, thời gian tính từ khi thu thập bệnh phẩm so với thời gian khởi phát bệnh. Bên cạnh các xét nghiệm được thực hiện, việc chẩn đoán xác định bệnh còn kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và đặc điểm dịch tễ học.

Khi nào cần đến gặp bác sĩ?

Trong hầu hết các trường hợp, nhiễm cúm A thường biểu hiện nhẹ và có thể tự hồi phục trong vòng 3 - 7 ngày. Tuy nhiên, đối với các trường hợp đặc biệt ở nhóm nguy cơ cao, nếu không được điều trị kịp thời bằng các loại thuốc kháng virus để làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm hơn. Một số dấu hiệu người bệnh cần khẩn trương thăm khám bác sĩ, bao gồm:

  • Khó thở;
  • Đau hoặc áp lực dai dẳng ở ngực hoặc bụng;
  • Ho ra đờm màu vàng, xanh lá hoặc có máu;
  • Tình trạng bệnh mạn tính trở nên tồi tệ hơn;
  • Ngoài ra, tình trạng ho không khỏi, kéo dài trong nhiều tuần đến nhiều tháng dù các triệu chứng cúm đã biến mất, thậm chí các cơn ho khiến người bệnh mất ngủ ban đầu. 

Đặc biệt, ba mẹ cần chú ý 4 dấu hiệu trở nặng sau đây để có thể kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện:

  • Sốt cao từ 39 độ trở lên, không đáp ứng thuốc hạ sốt;
  • Trẻ li bì, mệt mỏi, kém ăn, bỏ ăn, nôn trớ, chân tay lạnh;
  • Co giật;
  • Khó thở, thở nhanh;
  • Dấu hiệu của mất nước (tã không ướt, khóc không ra nước mắt).

Phương pháp điều trị bệnh cúm A an toàn và hiệu quả

Đa phần các bệnh nhân mắc cúm A có thể khỏi sau khoảng 7-10 ngày nếu điều trị đúng cách. Hầu hết các trường hợp được chỉ định điều trị tại chỗ, chỉ có một số ít bệnh nhân diễn biến nặng phải được điều trị và cấp cứu kịp thời tại các cơ sở y tế. Theo mức độ diễn tiến của bệnh, có các phương pháp điều trị sau:

1. Điều trị cúm A bằng thuốc và tại cơ sở y tế

Đối với các đối tượng có yếu tố nguy cơ cao và các trường hợp xuất hiện dấu hiệu nhiễm cúm nặng, cần được nhanh chóng đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.

1.1. Thuốc kháng virus cúm

Với những trường hợp tiến triển nặng hơn, xuất hiện biến chứng, để chữa trị cúm A người bệnh cần được đưa đến các cơ sở y tế có đầy đủ điều kiện cấp cứu và hồi sức ban đầu để được theo dõi, xét nghiệm và chỉ định dùng thuốc kháng virus phù hợp. Một số loại thuốc kháng virus cúm được chỉ định điều trị phổ biến như sau:

  • Thuốc Tamiflu được chỉ định điều trị bệnh cúm A không biến chứng cho trẻ trên 1 tuổi và người lớn. Nếu thuốc được sử dụng trong vòng 48h kể từ khi xuất hiện triệu chứng, có thể rút ngắn được thời gian điều trị xuống còn 1-3 ngày. Nếu được sử dụng sớm hơn, trong vòng 24 giờ có thể giảm thời gian điều trị ngắn hơn.
  • Tamiflu là thuốc hỗ trợ điều trị, không phải thuốc điều trị đặc hiệu cúm A và chỉ phát huy tác dụng tối đa nếu được sử dụng trong vòng 24h. Mặt khác, Tamiflu chỉ điều trị cúm A không biến chứng, nếu phát hiện biến chứng, bệnh nhân cần được điều trị kết hợp cùng các loại thuốc kháng sinh khác.

1.2. Thuốc điều trị triệu chứng bệnh và thuốc hỗ trợ

Bên cạnh sử dụng thuốc kháng sinh, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc để thuyên giảm triệu chứng bệnh, góp phần nhanh chóng hồi phục, bao gồm:

  • Thuốc giảm đau, hạ sốt: Sử dụng Paracetamol để hỗ trợ giảm đau và giảm sốt hiệu quả. Tùy vào độ tuổi, cân nặng, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng khác nhau, mỗi lần uống cách nhau tối thiểu 4 - 6 giờ. Tuy nhiên, cần thận trọng trong sử dụng và không nên quá lạm dụng vì có nguy cơ gây ngộ độc gan, không tốt cho sức khỏe;
  • Thuốc long đờm: Sử dụng các loại thuốc phổ biến như Acetylcystein, Bromhexin, Ambroxol... hoặc các loại thuốc vừa có công dụng trị họ và long đờm như Broncho, Solmux, Atussin... để hỗ trợ làm loãng đờm, dịch nhầy và tống khứ ra ngoài. Tuy nhiên cần hết sức cẩn trọng vì có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, hoa mắt, co thắt phế quản…
  • Thuốc trị nghẹt mũi, sổ mũi: Các loại thuốc dưới dạng nhỏ mũi như (Naphazolin, xylometazolin...) giúp co tĩnh mạch khoang mũi, co động mạch nhỏ, thúc đẩy tuần hoàn máu đi nơi khác, góp phần giúp các hốc xoang sẽ thông thoáng hơn.chỉ nên dùng thuốc trong khoảng 3 - 5 ngày theo chỉ định của bác sĩ. 

2. Điều trị cúm A tại nhà

Với những bệnh nhân mắc cúm A, các triệu chứng ở mức độ nhẹ, không biến chứng có thể được chăm sóc và điều trị tại nhà.

Chế độ sinh hoạt Sử dụng thuốc Phòng bệnh Xử lý
- Nghỉ ngơi hợp lý kết hợp cùng ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.

-Uống nhiều nước và hạn chế ăn uống các thực phẩm lạnh.

- Chỉ sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ điều trị. - Hạn chế đến những nơi đông hoặc tiếp xúc với nhiều người, nếu có phải sử dụng khẩu trang y tế. - Trong trường hợp, sau khoảng 7 ngày các triệu chứng không thuyên giảm mà tiến triển nặng hơn, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.

Tiên lượng bệnh cúm A

Hầu hết các trường hợp nhiễm cúm đều hồi phục trong vòng 1 - 2 tuần, mặc dù xuất hiện tình trạng ho và mệt mỏi kéo dài. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nhất là đối tượng có yếu tố nguy cơ cao, cúm A có thể dẫn đến nhập viện và đôi khi dẫn đến tử vong. Điều trị kịp thời bằng thuốc kháng virus ở những bệnh nhân này có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp, nguy cơ nhập viện do biến chứng hiệu quả. Đặc biệt, liệu pháp kháng khuẩn phù hợp làm giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi do nhiễm khuẩn thứ phát.

Nhìn chung, tỷ lệ tử vong theo các bệnh do nhiễm cúm tương đối thấp. CDC Hoa Kỳ ước tính, ở Hoa Kỳ từ năm 2010 đến năm 2023, số ca nhập viện do cúm theo mùa dao động từ 100.000 ca đến 710.000 ca mỗi năm và số ca tử vong dao động từ 4.900 ca đến 51.000 ca mỗi năm. Tỷ lệ nhập viện và tử vong cao nhất ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. 

Trong các đợt dịch cúm theo mùa điển hình, ước tính khoảng 80% số ca tử vong xảy ra ở bệnh nhân trên 65 tuổi; tuy nhiên, 80% số ca tử vong liên quan đến H1N1 được ước tính xảy ra ở những người dưới 65 tuổi trong 12 tháng đầu tiên của đại dịch H1N1 2009.

hồi phục nhanh chóng
Hầu hết các trường hợp nhiễm cúm A đều hồi phục trong vòng ít ngày nếu được can thiệp điều trị phù hợp.

Cách phòng ngừa bệnh cúm A hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh cúm A hiệu quả cho những đối tượng có nguy cơ cao mắc phải như trẻ em và người cao tuổi nói riêng và tất cả các đối tượng khác nói chung, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện các biện pháp sau:

1. Tiêm vaccine cúm hàng năm 

Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cúm A là tiêm vắc xin phòng ngừa. Vắc xin cúm được chứng minh có hiệu quả ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh cao đến 90% và giảm nguy cơ nhập viện do cúm biến chứng cho nhóm đối tượng “nhạy cảm” dễ bị cúm hiệu quả.

Một  nghiên cứu năm 2018  cho thấy việc tiêm vắc xin cúm giúp giảm nguy cơ nhập viện liên quan đến cúm ở phụ nữ mang thai trung bình 40%. Vì kháng thể được truyền cho thai nhi trong thời kỳ mang thai, những người mang thai tiêm vắc xin cúm cũng giúp bảo vệ em bé trong những tháng đầu sau khi sinh, khi chúng còn quá nhỏ để được tiêm phòng.

Trong số những người cao tuổi mắc bệnh phổi mãn tính, một nghiên cứu kéo dài 3 năm  đối với những bệnh nhân được tiêm vắc xin cúm cho thấy tỷ lệ nhập viện vì viêm phổi và cúm giảm 52% và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân giảm 70%.

Danh mục vắc xin phòng cúm A cho trẻ em và người lớn

Vắc xin Tứ giá Vaxigrip Tetra (Pháp) Vắc xin Influvac Tetra (Hà Lan) GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc) Ivacflu-S (Việt Nam)
Phòng bệnh Phòng 4 chủng virus cúm bao gồm 2 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria) Phòng 3 chủng cúm A(H3N2), cúm A(H1N1),và cúm B (Victoria)
Đối tượng Trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn  Người lớn từ 18 tuổi đến 60 tuổi (không chỉ định tiêm cho phụ nữ mang thai)
Lịch tiêm Đối với vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp), Influvac Tetra (Hà Lan) và GCFlu Quadrivalent (Hàn Quốc):

Trẻ từ 6 tháng đến 9 tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau 1 tháng (sau đó nhắc lại hằng năm);

Trẻ từ 9 tuổi và người lớn:

  • Trường hợp chưa từng tiêm vắc xin cúm: Tiêm 1 mũi cơ bản sau đó nhắc lại hàng năm;
  • Trường hợp đã từng tiêm vắc xin cúm: Tiêm 1 mũi nhắc lại theo định kỳ hàng năm.
Đối với vắc xin Ivacflu-S (Việt Nam):

Người lớn từ 18 đến 60 tuổi:

  • Trường hợp chưa từng tiêm vắc xin cúm: Tiêm 1 mũi cơ bản sau đó nhắc lại hàng năm;
  • Trường hợp đã từng tiêm vắc xin cúm: Tiêm 1 mũi nhắc lại theo định kỳ hàng năm.
Đăng ký tiêm vắc xin ngay! CTA button CTA button CTA button CTA button

2. Giữ vệ sinh cá nhân

Để ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh và lây nhiễm bệnh cho mọi người xung quanh, mỗi người cần chủ động thực hiện các công tác phòng bệnh cụ thể như sau:

  • Vệ sinh cá nhân cẩn thận: rửa tay thường xuyên, đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà. Trong mùa dịch, cần tránh tập trung nơi đông người. Nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao cần tránh tiếp xúc với với bệnh nhân mắc cúm hoặc nghi ngờ mắc cúm;
  • Bên cạnh vệ sinh cá nhân, người bệnh cần vệ sinh sạch sẽ nơi ở thường xuyên với dung dịch sát khuẩn thông thường,
  • Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ cúm như sốt, ho, sổ mũi… nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và xác định bệnh. Từ đó, có các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cho những người xung quanh.

3. Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể

Một số loại vitamin, khoáng chất và các dưỡng chất rất cần thiết để hỗ trợ cho hệ thống hệ miễn dịch khỏe mạnh, giúp nhanh chóng đào thải virus cúm ra khỏi cơ thể. Để giữ cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, người bệnh cần thực hiện các phương pháp sau:

  • Tập trung vào chế độ ăn uống cân bằng: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, bổ sung đủ nước và không được bỏ bữa, ăn uống cần phải điều độ;
  • Giảm căng thẳng, tăng cường chất lượng giấc ngủ: Ngủ đủ giấc và kiểm soát căng thẳng rất quan trọng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch hiệu quả. Người lớn nên ngủ từ 7 - 9 tiếng mỗi ngày, trong khi trẻ em cần ngủ 8 - 14 tiếng, tùy theo độ tuổi. Các phương pháp đối phó với căng thẳng kéo dài như thiền định, yoga, nghe nhạc và viết nhật ký.

Cách chăm sóc người mắc bệnh cúm A

Người thân chỉ nên chăm sóc bệnh nhân mắc cúm chủng A nhẹ tại nhà và tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ, cụ thể như sau:

  • Bệnh nhân cúm A nên được cách ly và nghỉ ngơi tại phòng riêng trong khoảng thời gian tối thiểu là 7 ngày tính từ thời điểm xuất hiện các triệu chứng ban đầu của bệnh cho đến 1 ngày sau khi các triệu chứng biến mất;
  • Người bệnh ăn uống, tắm rửa, đi vệ sinh nên thực hiện trong phòng riêng. Phòng cần được bố trí thông thoáng mùa hè và ấm áp mùa đông. Trong trường hợp không có nhà tắm và vệ sinh riêng trong phòng, khi ra ngoài người bệnh cần đeo khẩu trang che kín miệng, mũi, rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh;
  • Cần hạn chế ra ngoài nếu không thật sự cần thiết. Khi ra ngoài, người bệnh nên đeo khẩu trang, hạn chế tối đa chạm vào những đồ vật gia đình hay sử dụng để tránh lây lan bệnh;
  • Nên giữ khoảng cách an toàn với nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao;
  • Về dinh dưỡng, người bệnh nên ăn thức ăn loãng, dễ tiêu hóa, uống nhiều nước và tăng cường bổ sung trái cây;
  • Uống thuốc theo đơn của bác sĩ điều trị, không tự ý sử dụng thuốc.
bổ sung dinh dưỡng
Bổ sung đầy đủ nước và chất dinh dưỡng là cách chăm sóc người bệnh cúm A hiệu quả.

Cách để tránh lây bệnh cúm A cho người khác

Cúm là bệnh dễ dàng lây lan, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát thành dịch hoặc thậm chí đại dịch trên toàn cầu. Do đó, mỗi người cần thực hiện các phương pháp tránh lây lan bệnh cho người khác, bao gồm:

  • Đeo khẩu trang khi ra ngoài, đặc biệt là nơi đông người, nơi có không khí bị ô nhiễm, có nhiều khó bụi…
  • Che mũi, miệng khi hắt hơi, ho bằng khăn giấy/ khăn tay hoặc khuỷu tay;
  • Cách ly tại nhà nếu có dấu hiệu bị cúm;
  • Rửa tay thường xuyên bằng nước, xà phòng và chất tẩy rửa;
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh, không chỉ bảo vệ sức khỏe bản thân mà còn củng cố miễn dịch trong cộng đồng.

Các câu hỏi thường gặp về bệnh cúm A

1. Có vắc xin phòng ngừa cúm A không?

Hiện tại, vắc xin cúm lưu hành tại Việt Nam bao gồm gồm: Vắc xin cúm tứ giá thế hệ mới Influvac Tetra (Hà Lan), Vaxigrip Tetra (Pháp),GC Flu Quadrivalent (Hàn Quốc) phòng được 4 chủng cúm A (H1N1, H3N2) và B (Yamagata, Victoria) cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn ; vắc xin cúm tam giá Ivacflu-S (Việt Nam) phòng cho người từ 18 tuổi trở lên đến dưới 60 tuổi (sinh nhật lần thứ 60).

2. Mắc cúm A rồi có nên tiêm phòng cúm nữa không?

Đã mắc cúm A rồi vẫn cần tiêm vắc xin phòng bệnh cúm theo định kỳ hằng năm. Thực tế, một mùa cúm có thể lưu hành nhiều chủng virus cúm khác nhau, nên nếu đã nhiễm cúm mùa này vẫn có thể tái phát với các chủng cúm khác. Đặc biệt, virus cúm có cơ chế biến đổi rất thông minh, khiến miễn dịch có được từ đợt mắc cúm này không có khả năng bảo vệ cho nhiễm cúm lần sau, ngoài ra kháng thể có được sau tiêm vắc xin cúm suy giảm theo thời gian và cần được nhắc lại sau 1 năm.

Trong trường hợp người bệnh đang trong giai đoạn cấp tính của bệnh thì không nên tiêm liền vắc xin cúm mà hãy đợi sau khi bệnh ổn định và hoàn toàn hồi phục, sau đó thực hiện tiêm phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.

3. Cúm A khác với cảm lạnh như thế nào?

Cúm A do virus cúm chủng A gây bệnh, trong khi cảm lạnh thông thường do một số loại virus khác nhau, bao gồm cả Rhinovirus, Parainfluenza và Coronavirus theo mùa. Rất khó để phân biệt cúm A và cảm lạnh dựa trên các biểu hiện triệu chứng khởi phát ban đầu. Nhìn chung, cúm thường biểu hiện triệu chứng dữ dội và bắt đầu đột ngột hơn cảm lạnh. Cảm lạnh thường nhẹ hơn và không gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như viêm phổi, nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nhập viện như cúm. 

4. Cúm A có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe không?

Cúm A có khả năng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe người bệnh, đặc biệt là ở những trường hợp nhiễm bệnh nặng. Một số tác động của cúm A gây ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài ở người bệnh như sau:

  • Mệt mỏi và ho kéo dài ngay cả khi đã hồi phục các triệu chứng của cúm;
  • Suy giảm thể chất ở người cao tuổi: Khi bị cúm, người cao tuổi phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng, nhập viện và tử vong cao hơn. Họ cũng có nguy cơ cao hơn về việc giảm chất lượng cuộc sống sau đó;
  • Các biến chứng như viêm phổi, suy hô hấp,.. có thể để lại những di chứng nặng nề dù đã hồi phục bệnh cúm.

Cúm A là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp có tốc độ lây lan nhanh và nguy hiểm. Các chuyên gia khuyến cáo trẻ em, người cao tuổi, người có bệnh lý nền và những đối tượng có nguy cơ cao khác nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm để phòng bệnh hiệu quả cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Hiện VNVC có đầy đủ vắc xin phòng cúm cho trẻ em và người lớn, đảm bảo vắc xin chất lượng cao, nhập khẩu chính hãng, bảo quản trong kho lạnh đạt chuẩn GSP theo tiêu chuẩn quốc tế, với giá thành bình ổn và không tăng giá dù trong thời kỳ khan hiếm.

Chủ đề: #cúm
06:48 11/10/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Zhang, Q. (2020). Human genetics of life-threatening influenza pneumonitis. Human Genetics139(6-7), 941–948. https://doi.org/10.1007/s00439-019-02108-3
  2. The Influenza Epidemic of 1918. (2025). Archives.gov. https://www.archives.gov/exhibits/influenza-epidemic/#:~:text=The%20influenza%20epidemic%20that%20swept,plague%20emerged%20in%20two%20phases
  3. World. (2025, February 28). Influenza (seasonal). Who.int; World Health Organization: WHO. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/influenza-(seasonal)#:~:text=aged%2065%20years%20and%20older,to%20HIV%20or%20other%20conditions

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ