Varicella Zoster (virus thủy đậu) gây bệnh gì? Cách phòng ngừa

11:00 18/10/2024

Quản lý Y khoa Vùng 2 - Hồ Chí Minh
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC
Virus Varicella Zoster là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở lần nhiễm trùng đầu tiên và gây ra bệnh zona thần kinh ở lần nhiễm trùng tiếp theo. Virus có thể tấn công và gây tổn thương nhiều cơ quan trên khắp cơ thể, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ở cả trẻ em lẫn người lớn như viêm phổi, viêm não, mù lòa, điếc, liệt mặt, rối loạn vận động… Virus Varicella Zoster đã có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin, ngăn chặn virus xâm nhập, tấn công, gây nhiễm trùng và tái hoạt động gây bệnh zona.
BS Huỳnh Trần An Khương, Quản lý Y khoa Vùng 2 - Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Virus Varicella Zoster (VZV) là virus hướng thần kinh chỉ có ở người. Nhiễm trùng ban đầu gây ra bệnh thủy đậu, sau đó virus tiềm ẩn trong các hạch thần kinh sọ, hạch rễ lưng và hạch tự chủ dọc theo toàn bộ trục thần kinh. Khi gặp điều kiện thuận lợi như suy giảm miễn dịch, căng thẳng, mang thai… VZV tái hoạt động và gây ra nhiều loại bệnh thần kinh nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh.” |
Varicella Zoster là gì?
Virus Varicella Zoster (VZV) là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu, zona thần kinh và một số bệnh khác, thuộc họ virus herpes. Khi virus xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng lần đầu, thường gây ra bệnh thủy đậu. Bệnh này thường gặp ở trẻ em và có biểu hiện đặc trưng là phát ban đỏ, ngứa, kèm theo các mụn nước nhỏ li ti. Sau khi khỏi bệnh thủy đậu, virus có thể "nằm ngủ" trong các dây thần kinh, chờ khi hệ miễn dịch suy yếu hoặc có các yếu tố kích thích, virus có thể "tỉnh giấc" và gây ra bệnh zona.
Nguồn gốc tên của virus Varicella Zoster xuất phát từ hai căn bệnh mà nó gây ra, Varicella và Herpes Zoster. Từ Varicella có thể bắt nguồn từ Variola, một thuật ngữ chỉ bệnh đậu mùa do Rudolph Augustin Vogel đặt ra vào năm 1764. (1)
Mỗi năm, virus Varicella Zoster gây ra hàng nghìn ca thủy đậu. Bệnh xảy ra ở tất cả các quốc gia và gây ra khoảng 7.000 ca tử vong hàng năm. Ở các nước ôn đới, đây là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em, với hầu hết các trường hợp xảy ra vào mùa đông và mùa xuân.
Tại Hoa Kỳ, căn bệnh này gây ra hơn 9.000 ca nhập viện hàng năm. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 4 - 10 tuổi. Bệnh có tỷ lệ nhiễm là 90%. Ở vùng nhiệt đới, bệnh thủy đậu có xu hướng xảy ra ở người lớn tuổi và có thể gây ra bệnh nghiêm trọng hơn. (2)
Tại Việt Nam và các quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, mùa bệnh thủy đậu thường bắt đầu từ giữa tháng 3 và tháng 5 hàng năm. Đây là giai đoạn thời tiết nóng ẩm, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh ngoài môi trường phát triển, lây lan và bùng phát mạnh mẽ trong cộng đồng.
Theo thống kê của Hội Y học Dự phòng, tại Việt Nam, năm 2016 cả nước ghi nhận gần 22.000 ca mắc bệnh; năm 2017 tăng 45,9%, chạm mốc 39.000 trường hợp mắc bệnh thủy đậu và vào năm 2018, Việt Nam có hơn 31.000 ca mắc. Chỉ riêng 7 tháng đầu năm 2023, đã có hơn 4.000 ca bệnh thủy đậu, riêng Hà Nội đã có gần 2.000 ca, tăng gấp 11,5 lần so với cùng kỳ năm 2022.
Không chỉ thủy đậu mà số ca mắc zona thần kinh cũng đang tăng nhanh chóng. Tại Bệnh viện da liễu Trung ương, số ca mắc zona năm 2022 là 3.700 ca, 6 tháng năm 2023 là 1.700 ca. Trong khi đó, số ca mắc bệnh zona tại Bệnh viện Đa khoa Xanh-Pôn năm 2022 là 600 ca, 8 tháng năm 2023 là 500 ca. Riêng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, mỗi năm tiếp nhận khoảng 1.000 ca bệnh zona thần kinh, trong đó 15 - 20% các trường hợp mắc bệnh zona thần kinh bị biến chứng do người bệnh tự chữa trị tại nhà.

Đặc điểm của virus Varicella Zoster
Virus Varicella Zoster có dạng hình cầu, đường kính khoảng 180 - 200 nm, được bao bọc bởi một lớp vỏ lipid, xung quanh là nucleocapsid dài 100 nm, gồm 162 capsomere hexameric và pentameric được sắp xếp theo hình nhị thập diện (12 mặt).
DNA của virus là một phân tử mạch kép, dài khoảng 125.000 nucleotide. Vỏ được bao quanh bởi các protein liên kết lỏng lẻo, nhiều protein trong số này đóng vai trò quan trọng trong việc bắt đầu quá trình sinh sản của virus trong tế bào bị nhiễm bệnh. Lớp vỏ này lần lượt được bao phủ bởi một lớp vỏ lipid đính đầy glycoprotein được hiển thị ở bên ngoài virion, mỗi lớp dài khoảng 8 nm.
Vật chủ chính của virus Varicella Zoster là cơ thể con người. Virus này chủ yếu khu trú trong hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là trong các hạch thần kinh. Sau khi gây bệnh thủy đậu, virus có thể nằm ngủ trong cơ thể và tái hoạt động khi hệ miễn dịch suy yếu, dẫn đến bệnh zona thần kinh.
Virus Varicella Zoster lây truyền qua đường hô hấp thông qua các giọt bắn khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Virus có khả năng tồn tại kém bền ở ngoài cơ thể người nên nguồn lây virus thông qua tiếp xúc với các đồ vật của người bệnh thường không phổ biến. Tuy nhiên, virus có khả năng lây qua tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương da trong giai đoạn bệnh thủy đậu hoặc zona thần kinh.
Thời gian ủ bệnh của virus Varicella Zoster khá linh hoạt, có thể kéo dài từ 10 - 21 ngày. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe tổng thể của người bệnh, khả năng chống lại bệnh tật của hệ miễn dịch và mức độ xâm nhập của virus. Thông thường, thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 14 - 17 ngày. Trong giai đoạn này, virus âm thầm xâm nhập và nhân lên trong cơ thể mà không gây ra bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Tuy nhiên, một số người có thể cảm thấy mệt mỏi, sốt nhẹ, đau đầu hoặc đau nhức cơ thể, giống như bị cảm cúm.
Một số yếu tố có thể tăng khả năng lây nhiễm virus Varicella Zoster bao gồm:
- Tiếp xúc gần gũi với người mắc bệnh thủy đậu hoặc zona thần kinh: Sống hoặc làm việc trong cùng môi trường với người nhiễm bệnh.
- Hệ miễn dịch yếu: Người có hệ miễn dịch suy yếu do tuổi tác, bệnh tật, đang điều trị bằng thuốc hoặc các liệu pháp can thiệp gây ức chế hệ miễn dịch, phụ nữ mang thai… có thể dễ dàng lây nhiễm VZV.
- Chưa tiêm vắc xin: Những người chưa được tiêm vắc xin thủy đậu, vắc xin zona có nguy cơ cao hơn trong việc mắc bệnh và lây nhiễm cho người khác.
⇒ Hãy tìm hiểu thêm: Virus thủy đậu tồn tại bao lâu trong không khí? Sống có lâu không?
Virus Varicella Zoster gây ra những bệnh gì? Biểu hiện thế nào?
1. Thủy đậu
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster gây ra. Thủy đậu chủ yếu lây qua đường hô hấp, thông qua các giọt bắn từ người bệnh hoặc tiếp xúc với các tổn thương da. Bệnh thường gặp ở trẻ em, nhưng người lớn cũng có thể mắc nếu chưa từng nhiễm hoặc chưa tiêm vắc xin.
Khi khởi phát, người bệnh sẽ có các triệu chứng như nhức đầu, sốt nhẹ, cơ thể mệt mỏi và bắt đầu xuất hiện phát ban đỏ với đường kính vài milimet trong 24 - 48 giờ đầu. Một số người có thể xuất hiện hạch sau tai, viêm họng. Đến giai đoạn toàn phát, người bệnh bắt đầu sốt cao, chán ăn, buồn nôn, đau cơ, đau đầu và các nốt ban đỏ bắt đầu có những nốt phỏng nước hình tròn, căng tức dịch viêm và dần hóa mủ, với kích thước đường kính khoảng 5 – 10mm, có viền đỏ xung quanh.
Sau khi các nốt mụn thoái triển, các tổn thương thường có dạng hình tròn, hơi lõm ở giữa và có lớp vảy tiết ra ở phía trên, khi khô sẽ đóng mài và bong vảy, để lại sẹo lõm nông nhẹ khi vết thương lành hoàn toàn. Những mụn nước phỏng rộp do thủy đậu gây ra không xuất hiện đồng loạt và thoái triển cùng một lúc mà xuất hiện thành nhiều đợt trong suốt 2 – 4 ngày. Do đó, trên mỗi vùng da có thể xuất hiện cùng lúc nhiều giai đoạn của vết thương do thủy đậu từ phát ban, dát, sẩn, mụn nước phỏng rộp, đóng vảy tiết và sẹo lõm.
Thông thường, thủy đậu sẽ khỏi sau một thời gian phát bệnh nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nếu không điều trị kịp thời, chăm sóc đúng cách, bệnh thủy đậu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng tổn thương thủy đậu, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, biến chứng thần kinh trung ương, hội chứng Reye, zona thần kinh… Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc thủy đậu có thể lây truyền sang con, gây ra nhiều tác động xấu đến thai nhi như dị tật thai nhi, dị tật bẩm sinh hoặc sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thậm chí tử vong ở trẻ sơ sinh.

2. Zona thần kinh
Zona là bệnh nhiễm trùng do virus Varicella Zoster gây ra. Người nhiễm VZV lần đầu sẽ gây ra bệnh thủy đậu. Sau khi khỏi bệnh thủy đậu, virus sẽ không bị hệ miễn dịch đào thải hoàn toàn mà ẩn náu trong các hạch thần kinh. Khi hệ miễn dịch suy yếu hoặc cơ thể gặp căng thẳng, virus sẽ hoạt động trở lại và di chuyển dọc theo dây thần kinh để ra ngoài da, gây ra các tổn thương đặc trưng của bệnh zona.
Khi mắc zona, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, dọc dây thần kinh nửa bên người đau nhức. Sau đó là cảm giác phần da đau và rát như phải bỏng, ngứa ngáy, phát ban và đau dữ dội hơn.
Tiếp theo là xuất hiện những bọng nước to và có chứa nhiều dịch. Sau một thời gian bọng nước sẽ xẹp xuống, có thể vỡ nếu bị va chạm và sẽ để lại sẹo ở vùng da đó. Đi kèm với các cơn đau dọc dây thần kinh, người bệnh còn bị sưng đau và nổi hạch ở các vùng lân cận. Khoảng 95% bệnh nhân zona bị đau dữ dội trong thời gian mắc bệnh. (3)
Bệnh zona thần kinh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh như đau dây thần kinh sau zona (là cơn đau nhức, bỏng rát thần kinh dữ dội kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng, thậm chí nhiều năm sau khi đã khỏi bệnh), suy giảm thị lực, mất thị lực vĩnh viễn nếu zona xuất hiện ở mắt, hội chứng Ramsay Hunt, liệt mặt nếu zona gây tổn thương dây thần kinh số 7…
3. Viêm tiểu não
VZV không chỉ gây ra thủy đậu mà còn có thể tấn công hệ thống thần kinh trung ương, đặc biệt là tiểu não. Một trong những biến chứng đáng lo ngại là viêm tiểu não, xảy ra ở khoảng 1/4.000 trường hợp mắc thủy đậu. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như mất thăng bằng, run mắt, nôn mửa, đau đầu, cứng cổ…
Ngoài ra, VZV còn có thể gây ra các vấn đề thần kinh khác như liệt nửa người, rối loạn cảm giác và động kinh. Trong một số trường hợp nặng, bệnh nhân có thể bị mê sảng và tử vong với tỷ lệ từ 10 - 25%.
4. Viêm màng não
Viêm màng não là tình trạng các màng bảo vệ bao quanh não và tủy sống (màng não) bị nhiễm trùng, có thể do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh thường biểu hiện với các triệu chứng như buồn nôn, nôn, nhạy cảm với ánh sáng, cứng cổ, sốt, đau đầu, luôn trong trạng thái mệt mỏi, phản ứng chậm, nhầm lẫn hoặc mất phương hướng.
Viêm màng não nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như tổn thương dây thần kinh sọ não, áp xe não, áp xe màng cứng, ổ tụ mủ dọc huyết quản, viêm quanh mạch máu não, viêm tắc tĩnh mạch, tắc nghẽn dịch não tủy, dính màng não…
5. Bệnh lý mạch máu và đột quỵ
Nhiễm VZV, đặc biệt là zona mắt là một trong những yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các biến cố mạch máu như đột quỵ thiếu máu não cục bộ, đột quỵ chảy máu não và nhồi máu cơ tim. Nguy cơ này tăng cao trong ít nhất một năm sau khi nhiễm bệnh. Thậm chí, VZV còn được cho là nguyên nhân gây ra 30 - 40% trường hợp đột quỵ thiếu máu não cục bộ và bệnh động mạch máu não thoáng qua ở trẻ em.
Người bệnh mắc các tình trạng tổn thương mạch máu do VZV có biểu hiện đau đầu, sốt, thay đổi trạng thái tinh thần, các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua và các khiếm khuyết cục bộ (đột quỵ). Khi virus xâm nhập vào mạch máu có thể gây ra tình trạng phình động mạch não và xuất huyết. Bệnh lý mạch máu VZV thường xảy ra mà không có phát ban.
Theo các chuyên gia, bệnh mạch máu do VZV có thể là một cơ chế tiến triển thành viêm não, bệnh thần kinh sọ, bệnh động mạch ngoại biên, huyết khối xoang tĩnh mạch não và viêm động mạch tế bào khổng lồ có u hạt của động mạch chủ hoặc động mạch thái dương.

Độ nghiêm trọng của bệnh do virus thủy đậu phụ thuộc yếu tố nào?
Mức độ nghiêm trọng của các bệnh do virus Varicella Zoster gây ra còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
- Tuổi tác: Trẻ nhỏ thường có triệu chứng nhẹ hơn, trong khi người lớn và người cao tuổi thường gặp biến chứng nghiêm trọng hơn.
- Tình trạng sức khỏe tổng thể: Những người có hệ miễn dịch yếu, như bệnh nhân HIV/AIDS, người đang điều trị ung thư hoặc người đã ghép tạng, có nguy cơ mắc cao hơn và biến chứng nghiêm trọng hơn.
- Thời điểm nhiễm bệnh: Nếu bệnh xảy ra trong thời điểm dịch, khả năng lây nhiễm và mức độ nghiêm trọng có thể cao hơn.
- Biến chứng kèm theo: Sự phát triển của các biến chứng như viêm phổi, viêm não hoặc nhiễm trùng thứ cấp cũng ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của bệnh.
- Việc điều trị: Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, bệnh thủy đậu có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
Hướng dẫn phòng ngừa virus thủy đậu Varicella Zoster
1. Vắc xin
Tiêm vắc xin là phương pháp phòng ngừa hiệu quả nhất để bảo vệ cơ thể khỏi virus Varicella Zoster, nguyên nhân gây bệnh thủy đậu. Vắc xin kích thích hệ miễn dịch sản sinh kháng thể đặc hiệu, chủ động tấn công, tiêu diệt chúng nếu virus xâm nhập vào cơ thể sau này, giúp ngăn ngừa bệnh hoặc làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Trước năm 1995, ước tính có khoảng 3,5 triệu ca mắc bệnh thủy đậu mỗi năm tại Hoa Kỳ. Kể từ khi chương trình tiêm vắc xin thủy đậu được triển khai rộng rãi vào năm 1995, tỷ lệ mắc bệnh thủy đậu và tỷ lệ tử vong đã giảm hơn 90%. Sau khi tiêm vắc xin, ước tính số ca mắc thủy đậu đã giảm xuống còn 100.000 - 200.000 ca và 300.000 ca mắc bệnh zona mỗi năm. (4)
Các loại vắc xin phòng bệnh do virus Varicella Zoster gây ra bao gồm:
Vắc xin Varilrix
Vắc xin Varilrix (Bỉ) cung cấp khả năng phòng ngừa virus thủy đậu, được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Glaxosmithkline (GSK), sản xuất tại Bỉ. Vắc xin được chỉ định dành cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch với lịch tiêm như sau:
Trẻ từ 09 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.
Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Vắc xin Varivax (Mỹ)
Varivax (Mỹ) là vắc xin phòng bệnh thủy đậu, được phát triển bởi tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohme (MSD), được chỉ định chủng ngừa cho trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên với lịch tiêm như sau:
Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4 - 6 tuổi.
Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
Vắc xin Varicella
Vắc xin Varicella được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – Hàn Quốc, được chỉ định tiêm phòng cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn với lịch tiêm như sau:
Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4 - 6 tuổi.
Trẻ từ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
Vắc xin ProQuad
Vắc xin ProQuad được nghiên cứu và sản xuất bởi tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới Merck Sharp and Dohme (MSD), chỉ định tiêm phòng cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn với lịch tiêm 2 mũi như sau:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.
Vắc xin phòng zona Shingrix
Vắc xin Shingrix phòng bệnh zona thần kinh do hãng dược phẩm GSK sản xuất, được chỉ định tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên có sức khỏe bình thường hoặc cho người từ 18 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc zona với hiệu quả đến 97%, giảm biến chứng đau thần kinh sau zona và các biến chứng nguy hiểm khác với hiệu quả cao lên đến hơn 90%. Vắc xin có lịch tiêm như sau:
Đối với người từ 18 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc zona thần kinh (người bị suy giảm miễn dịch hoặc bị ức chế miễn dịch hoặc có khả năng bị ức chế miễn dịch do bệnh lý/liệu pháp điều trị…) lịch tiêm 2 mũi như sau:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1
Đối với người từ 50 tuổi trở lên (hệ miễn dịch bình thường) có lịch tiêm vắc xin zona 2 mũi như sau:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1

2. Giữ gìn vệ sinh cá nhân và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm
Một trong những biện pháp phòng ngừa virus thủy đậu hiệu quả là giữ gìn vệ sinh cá nhân và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm. Nên thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch để ngăn ngừa lây nhiễm virus, đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi tiếp xúc với các vật thể nghi ngờ có chứa mầm bệnh.
Ngoài ra, nên tránh sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác, đặc biệt khi không nắm rõ tình trạng sức khỏe của họ. Hàng ngày, càng tích cực vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý để giúp vô khuẩn đường hô hấp trên và vùng niêm mạc họng, từ đó giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus thủy đậu.
Đồng thời, duy trì môi trường sống sạch sẽ cũng rất quan trọng. Hãy vệ sinh các vật dụng thường xuyên tiếp xúc và không gian sinh hoạt bằng các chất sát khuẩn chuyên dụng ít nhất hai tuần một lần. Điều này sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh từ môi trường xung quanh, bảo vệ sức khỏe cho cả gia đình và cộng đồng.
3. Tránh tiếp xúc với người bệnh
Để ngăn chặn sự lây nhiễm virus Varicella Zoster, điều quan trọng là tránh tiếp xúc gần với những người đang mắc bệnh. Virus này có khả năng lây lan rất nhanh chóng qua đường hô hấp và tiếp xúc với dịch từ các tổn thương da, do đó, việc giữ khoảng cách an toàn sẽ giúp bảo vệ sức khỏe cho những người xung quanh.
Đối với những người mắc bệnh thủy đậu, việc nghỉ học hoặc nghỉ làm là rất cần thiết. Họ nên cách ly với cộng đồng và hạn chế tiếp xúc với người khác trong khoảng 7 - 10 ngày kể từ khi phát hiện các dấu hiệu ban đỏ đầu tiên. Điều này không chỉ giúp giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác mà còn góp phần ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh trong cộng đồng.
4. Tránh đi đến những nơi có dịch
Khi có thông báo về dịch thủy đậu trong cộng đồng, nên hạn chế đến những khu vực có dịch. Bởi virus Varicella Zoster lây lan rất nhanh qua không khí và tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, do đó, việc tránh lui tới những nơi có dịch sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Nếu biết có trường học, trung tâm thương mại hoặc khu vực công cộng nào có ca mắc thủy đậu, nên hạn chế đến những nơi này, đặc biệt là trong khoảng thời gian cao điểm của dịch.
Phương pháp chẩn đoán nhiễm Varicella Zoster
Nhiễm virus Varicella Zoster có thể gây ra bệnh thủy đậu và sự tái hoạt động virus có thể gây bệnh zona. Khi mắc bệnh thủy đậu, hầu hết mọi người sẽ có các triệu chứng điển hình là các nốt mụn nước phỏng rộp chứa đầy dịch mủ bên trong. Do đó, hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều được chẩn đoán thông qua các triệu chứng lâm sàng của bệnh và không yêu cầu xét nghiệm khẳng định.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng hoặc cần xác định chính xác loại virus gây bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên sâu như:
- Phương pháp cận lâm sàng: Như đo nồng độ bạch cầu trong máu, nếu nồng độ bạch cầu sụt giảm so với mức bình thường, nguy cơ cao cơ thể đang nhiễm VZV. Ngoài ra, khi thực hiện sinh hóa máu, men gan lympho bào tăng cao có thể nghi ngờ người bệnh nhiễm VZV.
- Chẩn đoán xác định: Xét nghiệm dịch các nốt phỏng thông qua phương pháp Lam Tzanck để tìm tế bào khổng lồ đa nhân và PCR (xét nghiệm sinh học phân tử) để xác định ADN của VZV,… Ngoài ra, có thể xét nghiệm huyết thanh để phát hiện chuyển đổi huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với VZV.
⇒ Tìm hiểu thêm: 3 cách xét nghiệm bệnh thủy đậu và cách đọc kết quả cụ thể

Điều trị bệnh do Varicella Zoster gây ra
Việc điều trị bệnh bệnh thủy đậu và zona do virus Varicella Zoster gây ra thường tập trung vào việc áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm ngứa, giảm đau, giảm viêm, chăm sóc vùng da bị tổn thương, giảm thời gian mắc bệnh… Các phương pháp được khuyến cáo thực hiện bao gồm:
- Khi bị bệnh do virus Varicella Zoster gây ra, người bệnh có thể được chỉ định điều trị bằng thuốc kháng virus để làm giảm sự khó chịu và chấm dứt các triệu chứng. Một số loại thuốc có thể sử dụng như valacyclovir, famciclovir hoặc acyclovir dùng cho người bệnh có nguy cơ mắc bệnh từ trung bình đến nặng.
- Sử dụng thuốc hạ sốt có hoạt chất paracetamol, thuốc an thần chống co giật gardenal, seduxen, canxi bromua 3%… thuốc chống ngứa bằng các thuốc kháng histamin như dimedrol 1%…
- Để làm dịu các nốt phỏng và giảm ngứa, có thể chườm mát hoặc thoa kem dưỡng ẩm dịu nhẹ lên vùng da bị tổn thương. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc chống ngứa cũng giúp cải thiện tình trạng khó chịu. Tuy nhiên, cần lưu ý lựa chọn các sản phẩm lành tính và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Cho người bệnh uống nhiều nước, đặc biệt khi có sốt. Nước lọc, nước ép trái cây, canh rau củ cũng là những lựa chọn lý tưởng để bổ sung nước cho cơ thể, giúp hạ sốt, giảm mệt mỏi và tăng cường sức đề kháng. Với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, việc cho bú sữa mẹ thường xuyên sẽ giúp bé luôn được cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng.
- Để ngăn ngừa bệnh lây lan và tránh nhiễm trùng da, cần vệ sinh sạch sẽ các vật dụng cá nhân của người bệnh như chăn, ga, gối, đồ dùng ăn uống. Việc khử trùng thường xuyên sẽ giúp loại bỏ virus và vi khuẩn, bảo vệ sức khỏe cho cả người bệnh và những người xung quanh.
- Nếu người bệnh nhiễm virus Varicella Zoster có dấu hiệu trở nặng, có nguy cơ biến chứng, cần đưa ngay bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất để được các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán xác định biến chứng và chỉ định phác đồ điều trị từ sớm, hạn chế tối đa nguy cơ biến chứng nặng, đe dọa đến sức khỏe và ngăn ngừa di chứng.

Virus Varicella Zoster là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu, có thể gặp phải ở cả trẻ em và người lớn. Virus Varicella Zoster gây ra bệnh thủy đậu ở lần nhiễm trùng đầu tiên và gây ra bệnh zona thần kinh sau ở lần nhiễm trùng tiếp theo do virus không bị đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể sau khi khỏi bệnh thủy đậu và trụ ngụ tại các hạch rễ thần kinh cảm giác, chờ hệ miễn dịch cơ thể suy yếu và nhanh chóng phát bệnh zona.
Để phòng ngừa bệnh thủy đậu và zona, cần chủ động tiêm phòng vắc xin đầy đủ, đúng lịch và kết hợp với việc nâng cao sức khỏe bằng chế độ ăn uống lành mạnh và lối sống khoa học. Bên cạnh đó, việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng rất quan trọng trong việc ngăn ngừa sự lây lan của virus Varicella Zoster.



- Wikipedia contributors. (2024, October 3). Varicella zoster virus. Wikipedia. https://en.wikipedia.org/wiki/Varicella_zoster_virus
- Ayoade, F., & Kumar, S. (2022, October 15). Varicella-Zoster virus (Chickenpox). StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK448191/
- Facp, Z. Z. K. M. (n.d.). Medscape Registration. https://emedicine.medscape.com/article/231927-overview?form=fpf
- Varicella Zoster Virus (VZV) | tulane. (n.d.). https://tnprc.tulane.edu/varicella-zoster-virus-vzv