Bệnh viêm màng não có nguy hiểm không? Có ảnh hưởng gì không?

15:42 15/04/2024

Quản lý Y khoa vùng 3 - Hồ Chí Minh
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Viêm màng não là tình trạng viêm ở màng bao quanh não và tủy sống, gây biến chứng nghiêm trọng cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Bệnh có thể khởi phát triệu chứng nhanh và gây tử vong trong vòng 24 giờ nếu không được điều trị kịp thời. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người già và những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương có nguy cơ cao mắc bệnh và chịu những di chứng bệnh tật nặng nề.
Bài viết cung cấp những thông tin tổng quát nhất về bệnh viêm màng não, bao gồm định nghĩa, triệu chứng, nguyên nhân, điều trị, giải đáp thắc mắc viêm màng não có nguy hiểm không và quan trọng nhất là đưa ra các chiến lược phòng ngừa như tiêm chủng.
BS Bùi Thanh Phong – Quản lý Y khoa vùng 3 – Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Viêm màng não gây ra những hậu quả tàn khốc, là cơn ác mộng của mọi gia đình, đặc biệt là phụ huynh có con nhỏ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 5-10% bệnh nhân tử vong vì viêm màng não do vi khuẩn, thường trong vòng 24 giờ sau khi các triệu chứng khởi phát. Trong số những người sống sót sau điều trị bệnh, có đến 19% gặp các biến chứng lâu dài, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ đáng kể phải chịu di chứng bệnh tật lâu dài như mất thính lực, mù lòa, cắt cụt chi, sẹo vĩnh viễn,...” |
Tổng quan về bệnh viêm màng não
Trước khi trả lời câu hỏi bệnh viêm màng não có nguy hiểm không?, bạn nên tìm hiểu sơ lược về căn bệnh này có những loại nào, triệu chứng như thế nào và ai có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
Viêm màng não (meningitis) là tình trạng viêm các mô xung quanh não và tủy sống, có thể gây tử vong và cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Nhiễm virus hoặc vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến gây bệnh, một số nguyên nhân khác ít gặp hơn bao gồm bị chấn thương, mắc bệnh ung thư, sử dụng một số loại thuốc,... (1)
Dựa trên nguyên nhân gây bệnh, viêm màng não được phân loại như sau:
- Viêm màng não do vi khuẩn: đây là loại nguy hiểm nhất, có thể gây tử vong trong 24 giờ và cần được chăm sóc y tế khẩn cấp, phổ biến nhất là viêm màng não do não mô cầu và viêm màng não do phế cầu khuẩn.
- Viêm màng não do virus: thường ít nghiêm trọng hơn viêm màng não do vi khuẩn. Người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bị viêm màng não do virus có thể khỏi bệnh nếu được chăm sóc hợp lý.
- Viêm màng não do nấm: rất hiếm, do hít phải bào tử nấm từ môi trường.
- Viêm màng não do một số loại ký sinh: hiếm gặp, thường gây bệnh viêm màng não tăng bạch cầu ái toan.
- Viêm màng não do amip nguyên phát: một bệnh nhiễm trùng não hiếm gặp và tàn khốc do Naegleria fowleri - một loại amip cực nhỏ sống tự do trong nước và đất ấm.
Triệu chứng của bệnh viêm màng não tùy thuộc vào nguyên nhân, đối tượng mắc bệnh, diễn biến bệnh và các biến chứng. Một số dấu hiệu phổ biến bao gồm cứng cổ, sốt, lú lẫn hoặc thay đổi trạng thái tinh thần, đau đầu, buồn nôn và nôn mửa. Trẻ sơ sinh có những triệu chứng khác với người lớn như ít hoạt động hơn, ngủ li bì, cáu kỉnh, không thể dỗ cho nín khóc, bú kém, cơ thể cứng hoặc mềm, thóp sưng tấy.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trẻ nhỏ có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não cao nhất. Trong đó trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị viêm màng não do phế cầu khuẩn nhóm B; trẻ em dưới 1 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não do phế cầu khuẩn cao nhất, theo sau đó là độ tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh viêm màng não có nguy hiểm không?
CÓ, VIÊM MÀNG NÃO RẤT NGUY HIỂM! Bệnh có thể gây tử vong trong 24 giờ nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Ngay cả khi được điều trị, bệnh viêm màng não có thể để lại những di chứng bệnh tật lâu dài bao gồm co giật, yếu chân tay, mất thính lực, sẹo và cắt cụt chi.
Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh viêm màng não là nhiễm trùng huyết, đây là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng do một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng khác như tổn thương não, giảm thính lực, khuyết tật học tập, co giật hoặc động kinh.
Loại viêm màng não nào là nguy hiểm nhất?
Sau khi đã có câu trả lời cho viêm màng não có nguy hiểm không? Bạn cũng cần biết được đâu là loại viêm màng não nguy hiểm, gây nên những hậu quả nặng nề nhất. Đây là câu trả lời dành cho bạn.
Viêm màng não do vi khuẩn và virus là những loại nguy hiểm nhất. Viêm màng não do vi khuẩn có thể khiến các mô xung quanh não sưng lên gây cản trở lưu lượng máu và dẫn đến tê liệt, đột quỵ hoặc thậm chí tử vong. Viêm màng não do virus trong những trường hợp nặng có thể để lại di chứng lâu dài như mất thị lực, mất thính lực, gặp vấn đề với trí nhớ và sự tập trung, khó khăn trong chuyển động và cân bằng, khó khăn trong học tập.
Các biến chứng nguy hiểm của viêm màng não
Để củng cố thêm giải đáp cho câu hỏi viêm màng não có nguy hiểm không?, bạn hãy tìm hiểu thêm về các biến chứng của bệnh ngay sau đây. Các biến chứng của viêm màng não có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, tốc độ điều trị và các yếu tố cá nhân như tuổi tác và sức khỏe. Dưới đây là một số biến chứng thường gặp:
- Tử vong nếu không điều trị kịp thời: viêm màng não do vi khuẩn có thể gây tử vong lên tới 20-30% trường hợp, với tỷ lệ cao hơn ở trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc người bị suy giảm miễn dịch.
- Mất trí nhớ: các vấn đề về trí nhớ sau viêm màng não tương đối phổ biến, có tới 25% số người sau khi đã điều trị bị suy giảm trí nhớ.
- Động kinh: có thể xảy ra ở khoảng 10-15% trường hợp bị viêm màng não do vi khuẩn, đặc biệt là trong giai đoạn cấp tính của bệnh.
- Điếc: viêm màng não cấp tính do vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến gây mất thính lực, xảy ra ở 54% số người sống sót sau khi điều trị bệnh.
- Mù lòa: suy giảm thị lực hoặc mù lòa là hậu quả từ biến chứng nghiêm trọng của viêm màng não do vi khuẩn, thường xảy ra dưới 10% trường hợp mắc bệnh.
- Liệt: là biến chứng hiếm gặp của viêm màng não, chủ yếu do bệnh tiến triển nặng hoặc nhiễm các mầm bệnh gây tổn thương thần kinh.
- Nhiễm trùng máu: phổ biến ở bệnh viêm màng não do vi khuẩn, xảy ra ở một tỷ lệ đáng kể các trường hợp biến chứng nặng. Nhiễm trùng máu gây suy đa cơ quan, tàn tật nặng hoặc tử vong ở 50% bệnh nhân.
- Viêm khớp: viêm màng não do vi khuẩn Neisseria meningitidis có thể dẫn đến biến chứng viêm khớp, ảnh hưởng tỷ lệ nhỏ trường hợp mắc bệnh.
- Đau nửa đầu: viêm màng não có thể gây đau nửa đầu hoặc đau đầu dữ dội trong giai đoạn cấp tính. Đau đầu cũng là một biến chứng sau viêm màng não, nhưng tỷ lệ xuất hiện cụ thể chưa được ghi nhận một cách rõ ràng.
Xem thêm video: “Viêm não, viêm màng não, viêm não Nhật Bản & các bệnh nguy hiểm ở trẻ em và người lớn”
Hướng dẫn phòng ngừa viêm màng não hiệu quả
Khi bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi viêm màng não có nguy hiểm không?, thì đây là lúc bạn nên tìm hiểu về các phương án phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này. Cùng tìm hiểu ngay sau đây.
Vắc xin là một công cụ quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh viêm màng não. Đây là phương pháp phòng ngừa đặc hiệu, mang đến sự bảo vệ chống lại vi khuẩn và virus gây ra bệnh viêm màng não đe dọa tính mạng. Sau đây là vắc xin phòng viêm màng não dành cho người lớn và trẻ em:
VẮC XIN PHÒNG VIÊM MÀNG NÃO DO NÃO MÔ CẦU
Tên vắc xin | VA-Mengoc BC | Bexsero | Menactra | MenQuadfi | Nimenrix |
Nước sản xuất | Cuba | Ý | Mỹ | Mỹ | Bỉ |
Bản chất | Vắc xin Protein màng ngoài não mô cầu nhóm B và polysaccharide vỏ não mô cầu nhóm C phòng não mô cầu khuẩn nhóm huyết thanh B và C. | Vắc xin chứa 4 thành phần kháng nguyên protein não mô cầu nhóm B (NHBA, NadA, fHbp, OMV). | Vắc xin polysaccharide cộng hợp phòng não mô cầu khuẩn nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135. | Vắc xin polysaccharide sử dụng giải độc tố uốn ván (tetanus toxoid) làm protein mang, thay thế giải độc tố bạch hầu. | Vắc xin polysaccharide cộng hợp, sử dụng giải độc tố uốn ván (Tetanus Toxoid - TT) làm protein mang,4 nhóm huyết thanh A, C, Y, W-135. |
Đối tượng | Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi. | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến người lớn 50 tuổi. | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 55 tuổi. | Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn | Trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và người lớn |
Lịch tiêm cơ bản | Lịch tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: 6 - 8 tuần sau mũi 1. |
Trẻ từ 2 tháng đến dưới 6 tháng tuổi: 2 mũi cơ bản cách nhau 02 tháng, mũi nhắc lại sau mũi 2 tối thiểu 6 tháng khi trẻ >=12 tháng tuổi.
Trẻ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi: 2 mũi cơ bản cách nhau 02 tháng, và mũi nhắc lại sau mũi 2 tối thiểu 2 tháng khi trẻ >= 12 tháng tuổi. Trẻ từ tròn 1 tuổi đến 2 tuổi: 2 mũi cơ bản cách nhau 02 tháng và mũi nhắc lại sau mũi 2 là 12 tháng. Người từ 2 tuổi đến 50 tuổi: 2 mũi cơ bản cách nhau 01 tháng. |
Lịch tiêm cơ bản:
- Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên đến dưới 24 tháng tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau 3 tháng - Trẻ từ tròn 24 tháng và người lớn đến 55 tuổi: Tiêm 1 mũi duy nhất Tiêm nhắc lại: - Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 – 55 tuổi tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, mũi tiêm nhắc lại cách mũi trước đó ít nhất 4 năm. |
Lịch tiêm cơ bản:
|
Lịch tiêm cơ bản:
Trẻ từ tròn 6 tuần tuổi đến dưới 6 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 6 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi, chỉ định:
Trẻ từ tròn 1 tuổi trở lên, chỉ định:
Tiêm nhắc lại từ lúc trẻ đạt 15 tuổi (nếu tiếp tục có nguy cơ), cách mũi trước ít nhất 4 năm. |
⇒ Xem thêm: Nên tiêm viêm não mô cầu AC hay BC? Cần tiêm Bexsero không?
VẮC XIN VIÊM MÀNG NÃO MỦ DO HIB
Tên vắc xin | Hexaxim /
Infanrix Hexa (6 trong 1) |
Pentaxim /
Infanrix IPV + Hib (5 trong 1) |
SII
(5 trong 1) |
Quimi-Hib |
Nước sản xuất | Pháp/Bỉ | Pháp/Bỉ | Ấn Độ | Cuba |
Bản chất | Vắc xin kết hợp | Vắc xin đơn giá | ||
Đối tượng | Trẻ từ 6 tuần
tuổi đến 24 tháng tuổi |
Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) - 24 tháng (Pentaxim) và trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến < 5 tuổi (Infanrix IPV + Hib) | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) - 24 tháng tuổi. | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi. |
Lịch tiêm cơ bản | Lịch tiêm 4
mũi: - Mũi 1, 2, 3: Khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. - Mũi 4: Khi trẻ 16 - 18 tháng tuổi. |
Lịch tiêm 4 mũi
- Mũi 1, 2, 3: Khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. - Mũi 4: Khi trẻ 16 - 18 tháng tuổi. |
Lịch tiêm 4
mũi - Mũi 1, 2, 3: Khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi hoặc 2, 4, 6 tháng tuổi. - Mũi 4: Khi trẻ 16 - 18 tháng tuổi. |
Lịch tiêm 3 mũi
cho trẻ từ 2 - 12 tháng tuổi: Khi trẻ được 2, 4, 6 tháng tuổi. • Tiêm nhắc: Khi trẻ được 15 - 18 tháng tuổi. • Đối với trẻ trên 1 tuổi: Nếu chưa được tiêm phòng thì chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất. |
VẮC XIN VIÊM MÀNG NÃO DO PHẾ CẦU KHUẨN
Tên vắc xin | Synflorix | Prevenar 13 | ||
Nước sản xuất | Bỉ | |||
Bản chất | Vắc xin bất hoạt phòng phế cầu
khuẩn (10 nhóm huyết thanh: 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F) |
Vắc xin bất hoạt phòng phế cầu
khuẩn (13 nhóm huyết thanh: 1, 3, 4, 5, 6A, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19A, 19F, 23F) |
||
Đối tượng | Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi | Trẻ từ 6 tuần tuổi và người lớn | ||
Lịch tiêm cơ bản | Lịch tiêm 4 mũi cho trẻ từ 6 tuần tuổi - 6 tháng tuổi:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 1. - Mũi 3: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 2. - Mũi 4: 6 tháng sau mũi 3. Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 7 - 11 tháng tuổi: - Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1. - Mũi 3: Cách mũi 2 là 6 tháng hoặc tiêm khi trẻ trên 1 tuổi thì mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 1 - 5 tuổi: - Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: Tối thiểu 2 tháng sau mũi 1. |
Lịch tiêm 4 mũi cho trẻ từ 6 tuần tuổi - 6 tháng tuổi:
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 1. - Mũi 3: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 2. - Mũi nhắc lại: Tiêm khi trẻ 11 – 15 tháng tuổi hoặc cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng (khi trẻ trên 1 tuổi). Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 7 - 11 tháng tuổi: - Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 1 Mũi nhắc lại: Cách mũi 2 là 6 tháng hoặc tiêm khi trẻ trên 1 tuổi, mũi nhắc cách mũi 2 tối thiểu là 2 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 - 23 tháng tuổi: - Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. - Mũi 2: Tối thiểu 2 tháng sau mũi 1. Lịch tiêm 1 mũi cho trẻ từ 24 tháng tuổi - người lớn: Tiêm 1 mũi. |
Ngoài tiêm chủng, gia đình và trẻ nhỏ cần xây dựng thói quen vệ sinh như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và sau khi ho hoặc hắt hơi. Đồng thời, người lớn và trẻ em cần tránh tiếp xúc gần với người bị bệnh, đặc biệt là những người đang bị nhiễm trùng đường hô hấp hoặc có triệu chứng viêm màng não.
Để tăng cường sức đề kháng, mỗi người cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, nghỉ ngơi đầy đủ, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát căng thẳng. Khi chế biến các món ăn, gia đình cần lưu ý gọt vỏ, rửa kỹ tất cả các loại trái cây và rau quả, thường xuyên lau chùi bề mặt và dụng cụ nhà bếp bằng xà phòng và nước sau khi sử dụng. Chú ý không ăn thịt và hải sản sống hoặc chưa nấu chín kỹ, không uống sữa, ăn sữa chua chưa tiệt trùng.
Người trong gia đình, sống cùng nhau hoặc trẻ em đi học tránh dùng chung các vật dụng cá nhân như ly uống nước, dụng cụ ăn uống hoặc vật dụng vệ sinh cá nhân. Đối với khách du lịch, đặc biệt là người đến khu vực có bệnh viêm màng não lưu hành cần tiêm vắc xin bổ sung để bảo vệ sức khỏe.
Khi cho trẻ tham gia hoạt động ngoài trời, ba mẹ lưu ý hạn chế nơi quá đông đúc, đặc biệt là hồ bơi. Trước khi ra ngoài, hãy bôi thuốc chống côn trùng chống bọ ve và muỗi, đồng thời che chắn vùng da hở nhiều nhất có thể.
Cuối cùng, việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời nếu nghi ngờ viêm màng não là rất quan trọng, vì chẩn đoán và điều trị sớm là cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng hoặc tử vong.
⇒ Tìm hiểu thêm: 15 cách phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả cho mọi nhà
Bệnh viêm màng não có điều trị được không?
Ngoài thắc mắc viêm màng não có nguy hiểm không?, mọi người còn hay hỏi rằng bệnh có điều trị được hay không?. Phương pháp điều trị bệnh viêm màng não phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
- Viêm màng não do vi khuẩn cần điều trị bằng thuốc kháng sinh.
- Viêm màng não do nấm cần điều trị bằng thuốc chống nấm.
- Viêm màng não do virus herpes, virus cúm cần điều trị bằng thuốc kháng virus.
Trong khi điều trị, các liệu pháp khác có thể được sử dụng để quản lý triệu chứng như dùng corticosteroid để giảm viêm, thuốc giảm đau và truyền dịch qua tiêm tĩnh mạch để giữ nước.
Những nguyên nhân khác gây bệnh viêm màng não hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Trong những trường hợp này, việc điều trị sẽ tập trung vào quản lý các triệu chứng.
Kết luận
Qua bài viết, hy vọng bạn đã có câu trả lời cho thắc mắc viêm màng não có nguy hiểm không?. Viêm màng não là mối đe dọa nghiêm trọng đòi hỏi mỗi người, mỗi gia đình cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa đặc hiệu như tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin bao gồm: vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu, vắc xin phòng viêm màng não mủ do Hib và vắc xin phòng viêm màng não do phế cầu khuẩn.
Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa không đặc hiệu khác cũng cần được thực hiện thường xuyên như vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hạn chế tiếp xúc với mầm bệnh và xây dựng lối sống lành mạnh để củng cố sức đề kháng.



- Meningitis – Symptoms and causes – Mayo Clinic. (2023, October 4). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/meningitis/symptoms-causes/syc-20350508