Virus RSV gây bệnh gì ở trẻ em? Biểu hiện thế nào?

Virus RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhập viện ở trẻ em dưới 1 tuổi, trong đó có 40 - 90% trường hợp là viêm tiểu phế quản, 50% trường hợp là viêm phổi ở trẻ sơ sinh, 10 - 30% là do viêm phế quản và tỷ lệ nhập viện dao động từ 2 - 44/100 trẻ em trong 2 - 5 năm đầu đời. Điều đáng lo ngại là tỷ lệ mắc bệnh và xuất hiện biến chứng ở người lớn cũng đang ngày càng tăng cao. Cùng chuyên gia VNVC tìm hiểu chi tiết về loại virus này để đưa ra cách đối phó phù hợp ngay trong bài viết dưới đây!

virus rsv virus hợp bào hô hấp

BS Nguyễn Như Điền - Quản lý Y khoa vùng 5 - miền Bắc, Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “RSV là tác nhân gây bệnh rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ em, gần 100% trẻ dưới 2 tuổi đều nhiễm vào một thời điểm nhất định. Trong 15 năm trở lại đây, loại virus này được ghi nhận gây ra các đợt bùng phát bệnh hàng năm, tương tự với mức độ lan tỏa của cúm mùa, được xem là tác nhân đóng vai trò “ngầm” trong mùa cúm.

Mặc dù RSV được xác định không gây bệnh nghiêm trọng nhưng trong một số trường hợp, chúng có thể gây nguy hiểm với nhóm đối tượng miễn dịch suy giảm. Theo thống kê, RSV gây ra 12% trường hợp về đường hô hấp cấp tính và tới 25% tỷ lệ tử vong gia tăng hàng năm. Thông thường, ở người sẽ không hình thành được khả năng miễn dịch lâu dài với RSV, nên có thể nhiễm bệnh nhiều lần trong suốt cuộc đời.”

Virus RSV là gì?

Virus RSV hay còn gọi là virus hợp bào hô hấp (Respiratory syncytial virus) là loại virus gây nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ nhỏ và người lớn, gây ra các triệu chứng từ nhẹ giống như cảm lạnh cho đến những triệu chứng nghiêm trọng hơn, nguy cơ dẫn đến các biến chứng nặng nề, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em dưới 5 tuổi, người cao tuổi và người có hệ miễn dịch suy yếu.

RSV là loại virus RNA có vỏ bọc, kích thước trung bình (từ 120 - 300 nm), với bộ gen không phân đoạn, sợi đơn, hướng âm, liên kết với các protein virus trên toàn bộ chiếu dài, tạo thành nucleocapsid.  Vỏ virus có lớp bilipid bắt nguồn từ màng plasma của tế bào vật chủ. Bề mặt của nó có các gai glycoprotein bề mặt xuyên màng dài từ 11 - 12 nm và cách nhau từ 6 - 10 nm. (1)

Theo ghi nhận, những trường hợp nhiễm virus RSV thường xảy ra vào cuối mùa thu đến đầu mùa xuân năm sau. Tuy nhiên mùa bùng phát của chúng có thể thay đổi tại các quốc gia ở các vùng thời tiết khác nhau. Tại Việt Nam, mùa RSV thường xuyên ra từ tháng 5 đến tháng 11, trong mùa mưa.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ, bệnh RSV được phát hiện lần đầu vào năm 1956 và kể từ đó được công nhận là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh ở trẻ nhỏ. Theo ghi nhận tại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 58.000 - 80.000 ca nhập viện ở trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 60.000 - 160.000 ca nhập viện ở người lớn từ 65 tuổi trở lên và 6.000 - 10.000 ca tử vong ở người cao tuổi, người mắc các bệnh nền.

Vào năm 2017, Việt Nam ước tính nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính gây ra 13% ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, trong đó RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng. Đặc biệt, ở miền Nam và miễn Trung, virus này cũng là tác nhân gây bệnh hàng đầu đối với trẻ em dưới 2 tuổi.

virus rsv
Virus RSV có lớp vỏ bọc bên ngoài, kích thước trung bình (từ 120 - 300 nm).
banner-sidebar-rsv-home

Tại sao RSV lại nguy hiểm, đặc biệt với trẻ sơ sinh?

RVS có thể lây nhiễm cho 90% trẻ em trong vòng  năm đầu đời và thường tái nhiễm ở trẻ lớn và người lớn. Khi nhiễm RSV, người bệnh thường sẽ mắc bệnh đường hô hấp dưới, ở dạng viêm tiểu phế quản. Trẻ em dưới 1 tuổi dễ bị ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới với 40% trường hợp nhiễm trùng nguyên phát dẫn đến viêm tiểu phế quản. (2)

Mặc dù RSV là bệnh phổ biến với người lớn, có thể tự khỏi sau vài ngày nhưng với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, virus này cực kỳ nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của trẻ. Nguyên nhân do:

  • Đường hô hấp nhỏ và hẹp: Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh có đường hô hấp rất nhỏ và hẹp. Khi virus tấn công sẽ gây sưng viêm và làm tăng tiết chất nhầy ở các đường dẫn khí nhỏ. Do đường thở của trẻ hẹp sẵn, chỉ một lượng nhỏ chất nhầy đặc quánh và sưng viêm cũng đủ để bít tắt đường hô hấp. Điều này khiến trẻ rơi vào tình trạng khó thở, thở khò khè và trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến suy hô hấp cấp tính.
  • Hệ miễn dịch còn non yếu: Trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, còn non yếu chưa đủ khả năng chiến đấu chống lại virus. Khi mắc RSV, bệnh có thể tiến triển nhanh, từ các triệu chứng nhẹ sang viêm phế quản hoặc viêm phổi chỉ trong thời gian ngắn.
  • Nguy cơ lây lan cao: Trẻ thường xuyên được chăm sóc gần gũi, tiếp xúc nhiều người, nên khả năng lây nhiễm trong gia đình và cộng đồng rất lớn.
  • Biến chứng nặng và tử vong: Virus RSV ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến viêm tiểu phế quản, viêm phổi do RSV, suy hô hấp, thậm chí tử vong, đặc biệt ở trẻ sinh non, trẻ có bệnh tim bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch.

Con đường lây nhiễm virus RSV

Virus hợp bào hô hấp có khả năng lây nhiễm cao. Virus RSV có thể lây nhiễm nhanh chóng từ người sang người thông qua tiếp xúc gần với giọt bắn có chứa virus từ người nhiễm bệnh, thông qua các hành động ho, hắt hơi, hỉ mũi, nói chuyện, hôn... Chẳng hạn như, một người nhiễm bệnh khi hôn em bé trên mặt có thể lây truyền virus cho đứa bé này. Một người bị nhiễm RSV có thể lây nhiễm cho người khác trước khi biểu hiện bất kỳ triệu chứng bệnh khoảng 1 - 2 ngày.

RSV virus có thể tồn tại nhiều giờ môi trường bên ngoài và bám trên các bề mặt cứng, nhẵn, mịn... Theo nghiên cứu, sự sống sót của RSV trong môi bên ngoài phụ thuộc một phần vào thời gian khô và điểm sương. Ở nhiệt độ phòng, RSV trong dịch tiết người bệnh có thể sống sót trên các bề mặt không xốp, như mặt bàn, từ 3 - 30 giờ. Trên các bề mặt xốp như vải, khăn giấy, thời gian sống sót thường ngắn hơn, dưới 1 giờ.

Do đó, nếu người khỏe mạnh vô tình chạm vào các vật dụng có chứa virus và đưa lên mắt, mũi, miệng... sẽ có nguy cơ lây nhiễm RSV. Theo các chuyên gia y tế, khi virus tiếp xúc với cơ thể, tỷ lệ nhiễm bệnh lên tới 100%.

⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm: Virus RSV có lây không?

trẻ ho nhiều
RSV là bệnh nhiễm trùng do virus hợp bào hô hấp gây ra và có khả năng lây lan nhanh từ người sang người.

Những đối tượng nào có nguy cơ nhiễm bệnh nặng?

Mặc dù RSV có thể lây nhiễm cho tất cả mọi người nhưng virus này đặc biệt nguy hiểm đối với những người có hệ hô hấp và hệ miễn dịch suy yếu, dễ bị tổn thương với nguy cơ phải nhập viện và đối mặt với biến chứng nghiêm trọng. Cụ thể:

  • Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi;
  • Trẻ nhỏ sinh non;
  • Trẻ có bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, bệnh xơ nang, hội chứng Down, bại não;
  • Thời điểm sinh gần với mùa RSV;
  • Trẻ có hệ miễn dịch suy yếu hoặc mắc chứng rối loạn thần kinh cơ;
  • Người lớn trên 75 tuổi;
  • Người lớn có hệ thống miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như những người đang được ghép tạng, những người đang trải qua hóa trị hoặc những người mắc HIV/AIDS;
  • Người lớn bị tiểu đường nặng hoặc béo phì nặng;
  • Người nghiện hút thuốc lá và những trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá;
  • Người lớn sống trong viện dưỡng lão hoặc cơ sở chăm sóc dài hạn.

Ở trẻ sơ sinh, bệnh RSV là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng nhiễm trùng ngực, dẫn đến bệnh viêm tiểu phế quản, cần phải điều trị tại bệnh viện. Ngoài ra, RSV còn có khả năng gây nhiễm trùng phổi nghiêm trọng (viêm phổi) ở cả trẻ sơ sinh và người lớn tuổi.

Triệu chứng nhiễm virus RSV như thế nào?

1. Triệu chứng ban đầu

Các triệu chứng của RSV thường biểu hiện giống với các triệu chứng của cảm lạnh, ảnh hưởng ở mọi đối tượng từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em và người lớn. Các triệu chứng ban đầu bao gồm:

  • Sổ mũi;
  • Ăn hoặc uống ít hơn;
  • Ho, có thể tiến triển thành thở khò khè hoặc khó thở.

Đối với trẻ sơ sinh, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Trẻ cáu kỉnh;
  • Giảm hoạt động;
  • Ăn hoặc uống ít hơn;
  • Ngưng thở (ngừng thở trong hơn 10 giây);
  • Nhiều trẻ sơ sinh sẽ không bị sốt khi bị nhiễm RSV.

2. Triệu chứng nghiêm trọng 

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người lớn nhiễm RSV có thể  dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi hoặc viêm tiểu phế quản, biểu hiện với các triệu chứng như sau:

  • Mệt mỏi hoặc yếu ớt cực độ;
  • Chán ăn;
  • Ho dai dẳng;
  • Thở khò khè, khó thở, thở nhanh;
  • Hụt hơi, có thể có cơn ngừng thở (Trẻ sơ sinh);
  • Da, môi hoặc móng tay xanh xao;
  • Thay đổi tâm trạng, trẻ bơ phờ, mệt mỏi, chán ăn, giảm hứng thú…

Đối với trẻ nhỏ, nhiễm trùng RSV có thể lan đến đường hô hấp dưới, gây ra các triệu chứng báo hiệu như khó thở, ngừng thở hoặc thở ngắn, nông và nhanh, lỗ mũi nở ra (lan rộng ra) khi thở, thở khò khè, tiếng thở ồn ào, màu da xanh hoặc xám (thiếu oxy), ho dữ dội.

Đặc biệt, trẻ sơ sinh sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi RSV với đặc điểm thở ngắn, nông và nhanh, khó thở - cơ ngực và da vùng ngực kéo lõm vào trong với mỗi hơi thở, ho, kém ăn, mệt mỏi bất thường, cáu kỉnh…

Ngoài các bệnh lý đường hô hấp thì virus RSV cũng có thể gây ra những bệnh lý cơ quan khác như: Hệ thống thần kinh (ngạt trung tâm, co giật, bệnh não -gan); Hệ tuần hoàn (Tổn thương cơ tim, rối loạn nhịp tim khác nhau và Suy tim); Gan (tăng các men transaminase); hệ nội tiết, phát ban, viêm kết mạc…

Có thể bạn quan tâm: Trẻ bị RSV sốt mấy ngày? Cách chăm sóc khi nhiễm

triệu chứng nặng ho dai dẳng
Khi tiến triển đến giai đoạn nặng, trẻ có thể gặp các triệu chứng như ho dai dẳng, chán ăn, thở khò khè, khó thở, thở nhanh.

Các biến chứng do virus RSV gây ra

Đối với những người trong nhóm nguy cơ cao, khi nhiễm virus RSV sẽ tiềm ẩn khả năng bệnh tình trở nặng, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Viêm tiểu phế quản RSV: Đây là biến chứng phổ biến ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi, biểu hiện với các triệu chứng như hở khò khè, phát ra tiếng kêu như huýt sáo the thé khi thở, thở nhanh với tốc độ trên 40 nhịp/ phút, thở gấp, ho, sốt, sổ mũi… Theo thống kê, có khoảng 30% trẻ bị viêm tiểu phế quản sau này sẽ phát triển thành bệnh hen suyễn và cũng có khả năng trẻ bị viêm tiểu phế quản đến 2 lần.
  • Viêm phổi: Là một trong những biến chứng phổ biến ở trẻ sơ sinh khi nhiễm RSV, gây ra tình trạng nhiễm trùng các túi khí tại phổi, gây viêm và chứa đầy dịch, mủ, biểu hiện với các triệu chứng như ho, đờm, khó thở, hụt hơi, đau ngực, sốt,...
  • Suy hô hấp: Trong trường hợp, người bệnh bị nhiễm một tải lượng RSV lớn trong dịch tiết hô hấp, sẽ làm bệnh trở nên trầm trọng, dẫn đến suy hô hấp. Đặc biệt nguy hiểm ở những người miễn dịch yếu như trẻ sơ sinh, người cao tuổi, người có bệnh lý nền, vì tình trạng suy giảm miễn dịch sẽ dẫn đến khả năng thanh thải virus kém, làm tình trạng viêm nhiễm tồi tệ hơn.
  • Nhiễm trùng tai: Trong trường hợp RSV xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ, sẽ có nguy cơ gây nhiễm trùng tai giữa. Tình trạng này thường xuyên xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
  • Làm trầm trọng thêm các tình trạng bệnh lý hiện có như hen suyễn, suy tim sung huyết hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).

⇒ Bạn có thể tìm hiểu thêm: Phân biệt Covid, RSV và cúm mùa khác nhau như thế nào?

trẻ nhiễm rsv thở gấp
Virus RSV có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm tiểu phế quản, suy hô hấp, nhiễm trùng tai,...

Khi nào cần đến bác sĩ thăm khám?

Phụ huynh cần đặc biệt chú ý, nếu trẻ có những biểu hiện dưới đây, hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời:

  • Trẻ không khỏe và tình hình đang trở nên tồi tệ hơn;
  • Trẻ thở lớn, hổn hển;
  • Lỗ mũi phập phồng theo mỗi hơi thở;
  • Trẻ thở bằng bụng hoặc “hóp” ngực khi thở;
  • Thở nông hoặc thở nhanh;
  • Tạm ngừng khi thở;
  • Trẻ ăn ít và biếng ăn hơn bình thường;
  • Trẻ không đi vệ sinh trong 12 giờ hoặc lâu hơn. Đây là dấu hiệu của tình trạng mất nước nghiêm trọng;
  • Trẻ có dấu hiệu nóng hơn bình thường, khi chạm vào lưng và ngực bé sẽ cảm thấy đổ mồ hôi hoặc run rẩy;
  • Trẻ dưới 3 tháng tuổi có nhiệt độ 38 độ C hoặc trẻ trên 3 tuổi có nhiệt độ 39 độ C;
  • Trẻ nhỏ và người lớn đang có bệnh lý nền, bệnh mạn tính;
  • Môi, miệng và móng tay có màu xanh hoặc xám;
  • Lừ đừ, mệt mỏi, cơ thể mềm nhũn, mất đi sự tỉnh táo.

Cách chẩn đoán và xét nghiệm bệnh RSV

Các triệu chứng lâm sàng của virus này thường không đặc hiệu và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus khác gây ra. Do đó, để chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm RSV cần thiết như:

  • Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) như phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược thời gian thực (rRT_PCE): Xét nghiệm này có độ nhạy cao giúp phát hiện virus dù một lượng rất nhỏ.
  • Xét nghiệm kháng nguyên: Là xét nghiệm phổ biến nhất để phát hiện RSV. Xét nghiệm này kiểm tra mẫu dịch mũi của người bệnh để tìm một số protein nhất định của virus, được gọi là kháng nguyên. Kháng nguyên RSV kích hoạt hệ thống miễn dịch tấn công virus. Xét nghiệm này thường có kết quả nhanh, trong vòng 1 giờ hoặc ít hơn.

Trong trường hợp nhiễm RSV nặng cần phải nhập viện, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm bổ sung khác như:

  • Xét nghiệm hình ảnh: Chụp X-quang ngực hoặc chụp CT để kiểm tra các biến chứng phổi.
  • Cấy máu và nước tiểu: Dùng cho trường hợp trẻ sơ sinh bị bệnh nặng, vì viêm tiểu phế quản liên quan đến RSV có thể xảy ra cùng với nhiễm trùng đường tiết niệu.

Hướng dẫn điều trị virus hợp bào hô hấp RSV

Việc điều trị RSV thường là các biện pháp tự chăm sóc để trẻ cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn. Các biện pháp điều trị bao gồm:

  • Sử dụng thuốc: Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc không kê đơn như acetaminophen (Tylenol, các loại khác) để hạ sốt. Lưu ý tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin vì có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ.
  • Uống nhiều nước: Đối với trẻ nhỏ, tiếp tục cho trẻ bú mẹ hoặc bú bình như bình thường. Với những trẻ lớn và người lớn cần uống nhiều nước, chất lỏng như súp, canh… để làm loãng dịch tiết đặc.
  • Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý: Sử dụng thuốc nhỏ mũi không kê đơn để giảm nghẹt mũi cho trẻ. Tuy nhiên, cần lưu ý thực hiện theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất và khuyến cáo từ bác sĩ.
  • Tạo không khí ẩm: Giữ phòng ấm nhưng không quá nóng. Nếu không khí khô, hãy dùng máy tạo độ ẩm phun sương mát hoặc máy xông hơi nước để làm ẩm không khí, giảm nghẹt mũi và ho. Lưu ý vệ sinh thiết bị thường xuyên để ngăn ngừa vi khuẩn, nấm mốc phát triển.

Trong trường hợp người bệnh có dấu hiệu xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, cần khẩn trương thăm khám bác sĩ để được can thiệp, điều trị kịp thời bằng các phương pháp chuyên sâu như:

  • Cung cấp oxy thông qua mặt nạ, ống hít mũi và máy thở;
  • Loại bỏ chất nhầy khỏi đường thở;
  • Truyền dịch qua đường tĩnh mạch để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng mất nước.

Thuốc kháng sinh thường không có tác dụng chống lại virus RSV nên không được sử dụng trong điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp có xuất hiện bội nhiễm do vi khuẩn, bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc kháng phù hợp.

cung cấp oxy thông qua mặt nạ cho trẻ
Cung cấp oxy thông qua mặt nạ cho trẻ nhiễm virus RSV thể nặng.

Cách phòng ngừa nhiễm virus hợp bào hô hấp

Theo các chuyên gia y tế, tiêm vắc xin RSV là biện pháp phòng bệnh an toàn và hiệu quả nhất đối với virus hợp bào hô hấp. Hiện nay, tại Việt Nam đã có vắc xin, được chỉ định tiêm cho phụ nữ mang thai và người lớn từ 60 tuổi trở lên.

  • Đối với phụ nữ mang thai: Khuyến cáo tiêm một mũi vắc xin RSV trong giai đoạn 24 - 36 tuần thai kỳ. Mũi tiêm này không chỉ giúp mẹ giảm nguy cơ mắc bệnh mà còn truyền kháng thể bảo vệ thụ động cho thai nhi, giúp trẻ sơ sinh được bảo vệ khỏi nguy cơ nhiễm RSV và bệnh đường hô hấp dưới do RSV gây ra trong ít nhất 6 tháng đầu đời, giai đoạn trẻ dễ bị tổn thương nhất.
  • Đối với người lớn từ 60 tuổi trở lên: Tiêm 1 mũi để phòng ngừa bệnh đường hô hấp dưới do RSV gây ra.

CTA button

Đối với những trẻ lớn, hiện tại chưa có vắc xin RSV riêng biệt dành cho trẻ em. Vì vậy, để giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, trẻ cần được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh hô hấp khác theo khuyến cáo. Một số vắc xin quan trọng giúp bảo vệ đường hô hấp cho cả trẻ em và người lớn bao gồm:

  • Vắc xin phòng bệnh cúm mùa: Vaxigrip (Pháp), Influvac (Hà Lan) phòng 4 chủng cúm phổ biến, trong đó hai chủng cúm A (H1N1, H3N2) và 2 chủng cúm B (Yamagata, Victoria), vắc xin cúm tam giá của Việt Nam Ivacflu-S chỉ định tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên.
  • Vắc xin phòng phế cầu khuẩn: Synflorix (Bỉ) phòng 10 chủng phế cầu, Prevenar 13 (Bỉ) phòng 13 chủng phế cầu và Pneumovax 23 phòng 23 chủng phế cầu gây các bệnh viêm phổi, , viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn gây ra;
  • Vắc xin chứa thành phần bạch hầu, ho gà: Infanrix Hexa (Bỉ), Hexaxim (Pháp), Pentaxim (Pháp), Tetraxim (Pháp), Adacel (Canada), Boostrix (Bỉ), Td (Việt Nam);
  • Vắc xin phòng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu khuẩn: Bexsero (Ý) phòng não mô cầu nhóm B, VA-Mengoc-BC (Cuba) phòng não mô cầu nhóm B và C, Menactra (Mỹ) phòng não mô cầu nhóm ACYW-135;
  • Vắc xin phòng thủy đậu: Varivax (Mỹ), Varicella (Hàn Quốc), Varilrix (Bỉ);
  • Vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella: Mvvac (Việt Nam), vắc xin phối hợp 3 trong 1 phòng bệnh sởi - quai bị - rubella MMR-II (Mỹ), Priorix (Bỉ).
tiêm vắc xin phòng rsv cho trẻ nhỏ
Tiêm vắc xin phòng các bệnh đường hô hấp là cách phòng tránh virus RSV hiệu quả.

Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, trẻ em và người lớn cần xây dựng và duy trì thói quen sinh hoạt, vận động khoa học, lành mạnh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm virus hợp bào hô hấp, cụ thể như sau:

  • Rửa tay thường xuyên và cẩn thận với xà phòng, chất khử khẩu hoặc thậm chí bằng nước sạch;
  • Tránh tiếp xúc với người đang bị bệnh đường hô hấp hoặc nghi ngờ nhiễm bệnh;
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi;
  • Vệ sinh môi trường xung quanh, nhà cửa, các vật dụng trong nhà, đặc biệt là tay nắm cửa;
  • Không dùng chung cốc nước với người khác để hạn chế tối đa khả năng lây bệnh;
  • Không hút thuốc lá và tuyệt đối không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn;
  • Thường xuyên vệ sinh đồ chơi cho trẻ thường xuyên, không để đồ chơi ẩm ướt.

Các câu hỏi liên quan

Qua những thông tin trên, chắc hẳn mọi người đã hiểu rõ RSV là gì, mức độ nguy hiểm cũng như những biến chứng mà virus này có thể gây ra. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thắc mắc thường gặp xoay quanh bệnh mà phụ huynh và người chăm sóc quan tâm. Dưới đây là giải đáp cho những câu hỏi phổ biến nhất về RSV:

1. Virus RSV ủ bệnh trong bao lâu trước khi phát bệnh?

Thời gian ủ bệnh của RSV thường dao động từ 2 - 8 ngày, trung bình khoảng 4 - 6 ngày kể từ khi virus xâm nhập vào cơ thể. Trong giai đoạn này, người nhiễm chưa có triệu chứng rõ ràng nhưng vẫn có khả năng lây bệnh cho người khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu.

2. Virus RSV có gây chết người không?

Virus RSV có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đặc biệt là những người có hệ miễn dịch suy yếu như trẻ nhỏ, người cao tuổi và người có bệnh nền. Trên thực tế, ước tính mỗi năm có đến hơn 3 triệu trường hợp trẻ dưới 5 tuổi phải nhập viện vì bệnh trở nặng, trong đó có khoảng 118.000 ca tử vong được ghi nhận. Bên cạnh đó, mỗi năm tại Hoa Kỳ cũng ghi nhận, có tới 10.000 người lớn tuổi tử vong do biến chứng bởi RSV gây ra.

3. Người từng nhiễm virus RSV có thể bị lại không?

Người từng nhiễm virus RSV vẫn có nguy cơ mắc lại bệnh. Theo nghiên cứu, cơ thể người sẽ  không kích hoạt khả năng miễn dịch lâu dài với virus này. Vì vậy, bị nhiễm RSV không giúp người bệnh được bảo vệ nhiều trước nguy cơ virus tấn công trong tương lai, nên một người có thể nhiễm bệnh nhiều lần trong suốt cuộc đời.

Các nghiên cứu cho thấy, sau thời thơ ấu, trẻ em có tới 10 - 20% khả năng mắc lại bệnh do RSV gây ra, tỷ lệ này thường thấp hơn ở người lớn. Tuy vậy, người lớn dù có mức kháng thể chống lại RSV cao tới đâu cũng chỉ tránh được tái nhiệm 25% thời gian.

trẻ nhiễm rsv sốt cao
Người đã từng nhiễm RSV vẫn có thể mắc lại nhiều lần trong đời, bởi vì sau khi khỏi bệnh, cơ thể chỉ tạo ra miễn dịch tạm thời và không bền vững.

Tóm lại, virus RSV là tác nhân gây bệnh đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới phổ biến, ở cả trẻ nhỏ, người trưởng thành và người lớn tuổi. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều biểu hiện biến chứng nhẹ và có thể tự hồi phục hoặc điều trị tại nhà. Tuy nhiên, đối với các đối tượng nguy cơ cao, sẽ tồn tại nhiều khả năng khiến bệnh tình trở nặng, dẫn đến biến chứng nguy hiểm và tử vong.

Đồng thời, RSV lây lan trong cộng đồng rất nhanh, tất cả mọi đối tượng, từ trẻ em và người lớn cần chủ động chủng ngừa các loại vắc xin bảo vệ đường hô hấp, chặn đứng nguy cơ lây lan trong xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Chủ đề: #virus hợp bào hô hấp #virus rsv
09:50 21/10/2025
Share Facebook Share Twitter Share Pinterest
Nguồn tham khảo
  1. Walsh, E. E., & Hall, C. B. (2015). Respiratory Syncytial Virus (RSV). In Elsevier eBooks (pp. 1948-1960.e3). https://doi.org/10.1016/b978-1-4557-4801-3.00160-0
  2. Jain, H., Schweitzer, J. W., & Justice, N. A. (2023, June 20). Respiratory syncytial virus infection in children. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK459215/

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ