10 loại vắc xin bạch hầu cho người lớn và trẻ em lưu hành tại Việt Nam

14:52 18/10/2023

Chuyên viên Y khoa
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Vắc xin bạch hầu được sử dụng để bảo vệ cả trẻ em và người lớn khỏi căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh bạch hầu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm thần kinh ngoại biên, viêm phổi, suy phổi, tê liệt và thậm chí là tử vong.
BS Lê Thị Trúc Phương - Chuyên viên Y khoa, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC: “Bệnh bạch hầu lây qua đường hô hấp, sinh ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân, nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. Năm 2020, số ca nhiễm là 200, tăng gấp 4 lần so với năm trước, chủ yếu ở thanh thiếu niên và người lớn, trong đó có 4 ca tử vong. Gần đây, bạch hầu quay trở lại, bùng phát nhiều ca mắc và tử vong tại các tỉnh miền Bắc. Do đó, việc phòng ngừa bệnh bạch hầu là vô cùng quan trọng; biện pháp đơn giản - hiệu quả - tiết kiệm nhất là chủng ngừa vắc xin phòng bệnh bạch hầu cho trẻ em từ 2 tháng tuổi và tiêm nhắc củng cố kháng thể cho người lớn mỗi 10 năm 1 lần.” |
Vắc xin bạch hầu là gì?
Vắc xin bạch hầu là vắc xin có khả năng phòng ngừa bệnh bạch hầu cho người được tiêm. Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh gây viêm nặng ở mũi và cổ họng của người bệnh.
Vắc xin bạch hầu được sản xuất bằng cách điều chế độc tố vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) trong môi trường nuôi cấy, sau đó đã được xử lý bằng formaldehyde. Thường vắc xin bạch hầu còn được kết hợp với thành phần uốn ván.
Vắc xin bạch hầu đã được phát triển từ năm 1923 (1). Vào năm 1985, Việt Nam đã chính thức đưa vắc xin bạch hầu vào chương trình Tiêm chủng mở rộng, cùng với 5 bệnh khác là lao, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi.

Nguồn gốc của vắc xin phòng bệnh bạch hầu
Vào những năm 1890, bác sĩ người Đức Emil Von Behring (2) đã phát triển một loại phương pháp trị liệu chống độc, không tiêu diệt được vi khuẩn bạch hầu mà vô hiệu hóa chất độc mà vi khuẩn này sản sinh trong cơ thể. Von Behring đã phát hiện ra bằng máu động vật chứa chất kháng độc tố và ông đã thu thập mẫu máu này, loại bỏ các tác nhân đông máu và tiêm vào bệnh nhân bị nhiễm bệnh bạch hầu.
Nhờ thành tựu này, Von Behring đã được trao giải Nobel y học đầu tiên vì khám phá và phát triển liệu pháp huyết thanh trong điều trị bệnh bạch hầu. Vào mùa xuân năm 1913, Von Behring cũng đã phát triển vắc xin chống bạch hầu - 1 trong 7 kỳ quan của thế giới hiện đại.
Từ những năm 1920 trở đi, vắc xin chống bạch hầu đã được phân phối rộng rãi. Ngày nay, vắc xin bạch hầu được khuyến nghị chủng ngừa cho tất cả trẻ sơ sinh và người lớn chưa được tiêm phòng và vắc xin bạch hầu được sản xuất bằng cách xử lý độc tố bạch hầu bằng nhiệt độ và chất hóa học để phá hủy khả năng sản sinh bệnh nhưng vẫn kích thích cơ thể sản xuất kháng thể khi tiếp xúc.
Vì sao nên tiêm phòng vacxin bạch hầu?
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây ra 2 biến chứng nghiêm trọng và phổ biến hàng đầu là viêm cơ tim và viêm thần kinh ngoại biên. Viêm cơ tim có thể biểu hiện thông qua triệu chứng nhịp tim bất thường và có thể xảy ra sớm sau khi mắc bệnh hoặc sau vài tuần, gây suy tim. Nếu viêm cơ tim xảy ra sớm, nguy cơ tử vong của bệnh nhân rất cao.
Viêm thần kinh ngoại biên thường gây ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và gây giảm khả năng hoạt động của cơ thể. Ví dụ, tình trạng tê liệt vòm miệng thường xảy ra vào tuần thứ 3 của bệnh. Tình trạng tê cơ, tê mắt và tê cơ hoành có thể xảy ra sau tuần thứ 5. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu tủy xương và vỏ thận, viêm phổi (nhiễm trùng phổi), suy phổi, tê liệt và viêm kết mạc. Bạch hầu cũng có thể gây tắc nghẽn đường thở và suy hô hấp, đặc biệt đối với trẻ nhỏ.
Theo thống kê, cứ mỗi 10 người mắc bệnh bạch hầu sẽ có 1 người tử vong, tương đương với tỷ lệ 10%. Tỷ lệ tử vong này có thể cao hơn, lên đến 20% đối với trẻ em dưới 5 tuổi và người trưởng thành trên 40 tuổi.
Để bảo vệ trẻ em và người lớn khỏi các nhiễm trùng và biến chứng nguy hiểm do bệnh bạch hầu gây ra, tiêm vắc xin phòng bệnh là phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và đơn giản nhất.

Đối tượng nên tiêm phòng vaccine bạch hầu?
Tất cả mọi người dù là trẻ em hay người lớn, dù có ở bất kỳ độ tuổi nào cũng nên chủng ngừa bệnh bạch hầu. Theo khuyến cáo của CDC Hoa Kỳ, phụ nữ mang thai đặc biệt cần tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu trong 3 tháng cuối của thai kỳ để kháng thể sản sinh từ người mẹ có thể truyền thụ động sang thai nhi, bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bệnh bạch hầu trong vài tháng đầu đời cho đến khi đủ tuổi để tiêm vắc xin. Tại Việt Nam, chỉ vắc xin Boostrix (phòng ho gà, bạch hầu, uốn ván) do Bỉ sản xuất được khuyến cáo tiêm cho phụ nữ mang thai tốt nhất ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ.
Các trường hợp chống chỉ định tiêm vắc xin phòng bạch hầu
Có một số trường hợp nên cân nhắc chống chỉ định hoặc hoãn việc tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu, bao gồm:
- Hội chứng Guillain-Barré: Đây là một tình trạng hiếm gặp khi hệ thống miễn dịch tấn công các dây thần kinh.
- Tiền sử dị ứng nặng với vắc xin bạch hầu: Nếu đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi tiêm vắc xin phòng bạch hầu trong quá khứ, tiêm vắc xin nên được trì hoãn hoặc không nên tiêm.
- Tiền sử bị đau, sưng hoặc sốt cao hơn 105 độ F (40.5 độ C) sau khi tiêm vắc xin.
- Người tiêm bị động kinh hoặc gặp phải các tình trạng rối loạn hệ thần kinh khác.
- Người tiêm bị dị ứng nghiêm trọng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin bạch hầu.

Vắc xin phòng bệnh bạch hầu có tác dụng trong bao lâu?
Hiệu quả của các loại vắc xin phòng bệnh bạch hầu (DTap, DT, Td và Tdap) trong việc bảo vệ người tiêm chống lại bệnh bạch hầu đã được nghiên cứu và chứng minh là rất cao, có thể lên đến 95% trong khoảng thời gian 10 năm. Đó là lý do người trưởng thành được khuyến cáo tiêm nhắc vắc xin phòng bệnh bạch hầu sau mỗi 10 năm để duy trì hiệu quả bảo vệ người tiêm khỏi sự lây nhiễm bệnh bạch hầu từ mũi tiêm gần nhất.
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu có mấy loại?
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu thường được bào chế dưới dạng vắc xin cộng hợp, chứa nhiều thành phần kháng nguyên trong một mũi tiêm nhằm hạn chế tối đa số lần tiêm, mũi tiêm nhưng vẫn đảm bảo chủng ngừa các loại bệnh truyền nhiễm cần thiết, đồng nghĩa với việc hạn chế lần đau với trẻ em hoặc những người sợ kim tiêm.
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu dịch vụ
1. Vắc xin 6in1 Infanrix Hexa
Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa là vắc xin kết hợp với khả năng phòng ngừa 6 loại bệnh thông qua một mũi tiêm duy nhất, bao gồm: bạch hầu ho gà uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Vắc xin Infanrix Hexa đã được nghiên cứu và phát triển bởi Glaxosmithkline (GSK), tập đoàn sinh phẩm y tế hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học, có trụ sở tại Bỉ.

2. Vắc xin 6in1 Hexaxim
Vắc xin 6 trong 1 Hexaxim là vắc xin kết hợp có khả năng phòng ngừa đồng thời 6 loại bệnh trong một mũi tiêm duy nhất, bao gồm: ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Vắc xin Hexaxim đã được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn dược phẩm và chế phẩm sinh học hàng đầu thế giới, Sanofi Pasteur, có trụ sở tại Pháp.

3. Vắc xin 5in1 Pentaxim
Vắc xin 5 trong 1 Pentaxim là vắc xin cộng hợp hợp có khả năng phòng ngừa đồng thời 5 loại bệnh, bao gồm phòng chống ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và cả viêm phổi và viêm màng não mủ do H. influenzae týp B (Hib) thông qua một mũi tiêm duy nhất. Vắc xin Pentaxim đã được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Sanofi Pasteur, một công ty dược phẩm và chế phẩm sinh học hàng đầu thế giới có trụ sở tại Pháp.

4. Vắc xin 4in1 Tetraxim
Vắc xin 4 trong 1 Tetraxim xuất xứ từ Pháp, là loại vắc xin cộng hợp, được chỉ định để phòng ngừa 4 bệnh truyền nhiễm là ho gà, bạch hầu, uốn ván và bại liệt cho trẻ từ 2 tháng đến 13 tuổi, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Vắc xin Tetraxim được sản xuất bởi Sanofi Pasteur, một tập đoàn hàng đầu tại Pháp về sản xuất dược phẩm và chế phẩm sinh học.

5. Vắc xin 3in1 Adacel
Vắc xin 3 trong 1 Adacel là vắc xin cộng hợp nhằm tạo miễn dịch chủ động nhắc lại cho việc phòng ngừa bệnh ho gà, bạch hầu và uốn ván. Vắc xin Adacel được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur, có trụ sở tại Pháp, được sản xuất tại Canada.

6. Vắc xin 3in1 Boostrix
Vắc xin 3 trong 1 Boostrix là vắc xin cộng hợp với khả năng tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại 3 loại bệnh ho gà, bạch hầu và uốn ván. Vắc xin Boostrix đã được nghiên cứu và phát triển bởi một công ty dược phẩm và sản xuất chế phẩm sinh học hàng Glaxosmithkline (GSK) có trụ sở tại Bỉ.

7. Uốn ván, bạch hầu hấp phụ (Td)
Vắc xin uốn ván - bạch hầu hấp phụ Td (Tetanus-Diphtheria) được khuyến nghị tiêm ngừa cho trẻ em từ 7 tuổi trở lên và người lớn nhằm tạo miễn dịch phòng ngừa bệnh uốn ván và bạch hầu. Vắc xin này được sản xuất bởi Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC (Việt Nam).

⇒ Tham khảo thêm: Bảng giá vacxin bạch hầu
Vaccine bạch hầu trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
Ngoài các loại vắc xin bạch hầu dịch vụ, trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam còn có vắc xin ComBe Five, SII và DPT được Chính phủ cấp ngân sách để mua và cung cấp miễn phí cho tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định.
1. Vắc xin 5in1 ComBe Five
Vắc xin 5 trong 1 ComBe Five là vắc xin phối hợp được sử dụng để phòng ngừa 5 loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em gồm bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B và viêm phổi/viêm màng não mủ do vi khuẩn H.influenzae týp B (Hib). Vắc xin này được sản xuất tại Ấn Độ và đã được sử dụng trong nước này kể từ năm 2010.
2. Vắc xin 5in1 SII
Vắc xin 5 trong 1 SII, hay còn được gọi là vắc xin DPT-VGB-Hib, là vắc xin phối hợp có khả năng phòng ngừa bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi do Hib (haemophilus influenzae loại B) và viêm màng não mủ do Hib. Vắc xin SII là sản phẩm của công ty dược Serum Institute of India và đã được cấp phép sản xuất tại Ấn Độ từ năm 2009.
Vào năm 2010, vắc xin SII đã nhận được công nhận từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về đạt chuẩn chất lượng. Với hiệu quả và an toàn đã được chứng minh, vắc xin SII đã được sử dụng rộng rãi tại gần 80 quốc gia trên thế giới trong nhiều năm.
Tại Việt Nam, vắc xin SII đã nhận được giấy phép lưu hành từ Bộ Y tế vào tháng 9 năm 2018, sau khi trải qua các thử nghiệm lâm sàng để chứng minh tính an toàn và hiệu quả của nó.
3. Vắc xin 3in1 DPT
Vắc xin 3 trong 1 DPT trong chương trình Tiêm chủng Mở rộng là vắc xin có tác dụng phòng 3 bệnh truyền nhiễm: Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván hấp phụ.
Lịch tiêm phòng vacxin bạch hầu
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu nên được chủng ngừa cho trẻ em lúc 2, 3, 4 tháng tuổi, 15-18 tháng tuổi và 4-6 tuổi. Đối với trẻ ở độ tuổi học đường, cần được tiêm 1 mũi nhắc lại vào giai đoạn từ 9-15 tuổi để tiếp kháng thể đã giảm sút sau mũi tiêm gần nhất trước đó.
Đối với phụ nữ mang thai, cần tiêm vắc xin phòng bạch hầu - uốn ván - ho gà ở tam cá nguyệt 2 hoặc tam cá nguyệt 3 của thai kỳ (từ 3 tháng giữa của mỗi thai kỳ).
Đối với người trưởng thành và người cao tuổi, nên tiêm 3 mũi vắc xin có chứa thành phần bạch hầu - ho gà - uốn ván nếu trước đó chưa tiêm chủng hoặc tiêm nhắc mỗi 10 năm.

Một số tác dụng phụ khi tiêm vắc xin ngừa bệnh bạch hầu
Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu. Một số người có thể trải qua những tác dụng phụ nhẹ, nhưng thông thường chúng tự giảm sau vài giờ hoặc vài ngày. Các tác dụng phụ thường gặp từ việc tiêm vắc xin bạch hầu bao gồm:
- Đau hoặc sưng tại vị trí tiêm.
- Sốt.
- Trẻ em có thể quấy khóc.
- Mệt mỏi.
- Mất cảm giác vị giác.
- Buồn nôn, có thể nôn mửa.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể xảy ra nhưng rất hiếm, bao gồm:
- Sốt cao trên 40,5 độ C.
- Trẻ khóc không ngừng trong 3 giờ trở lên.
- Các cơn động kinh (co giật, co giật cơ hoặc nhìn chằm chằm).

Tiêu chuẩn bảo quản vacxin phòng bệnh bạch hầu
Bảo quản vắc xin phòng bệnh bạch hầu ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (36°F - 46°F). Không đông lạnh vắc xin hoặc để vắc xin ở nơi có nhiệt độ đóng băng. Nếu vắc xin tiếp xúc với điều kiện/nhiệt độ không phù hợp hoặc xử lý không đúng cách cần được cách ly với các loại vắc xin khác ở khu biệt trữ. Sau đó, xử lý vắc xin kém chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Một số lưu ý trước và sau tiêm vắc xin bạch hầu
Trước khi tiêm
Với trẻ nhỏ, bố mẹ nên theo dõi tình trạng sức khỏe của bé để thông báo cho bác sĩ trong quá trình khám sàng lọc trước khi tiêm chủng. Nếu bé chưa đạt đủ cân nặng hoặc có triệu chứng bệnh lý, lịch tiêm chủng sẽ được trì hoãn cho đến khi bé đủ cân nặng, không còn sốt hoặc đã khỏi bệnh. Nếu bé đã có các phản ứng nặng sau tiêm chủng ở các lần trước đó, tiêm chủng sẽ được ngưng (nếu có). Khi đưa bé đi tiêm chủng, phụ huynh cần mang theo sổ/phiếu tiêm chủng và thông tin đầy đủ về tình trạng sức khỏe và thuốc đang sử dụng để bác sĩ có thể theo dõi và lên kế hoạch tiêm chủng phù hợp.
Tại cơ sở tiêm chủng, bác sĩ sẽ tiến hành khám sàng lọc và đánh giá toàn diện thể trạng của bé. Dựa vào kết quả khám và lịch sử tiêm chủng, bác sĩ sẽ cùng bố mẹ chọn mũi tiêm chủng tiếp theo. Bố mẹ nên tuân thủ lịch tiêm chủng theo lứa tuổi được khuyến nghị bởi Bộ Y Tế và các chuyên gia. Tiêm chủng đúng thời điểm sẽ giúp tạo miễn dịch hiệu quả cho bé và tránh nguy cơ mắc các bệnh nếu chưa được tiêm chủng kịp thời.
Với người lớn, khi đi tiêm chủng cũng cần thông báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe, bao gồm các bệnh đã mắc, thuốc và liệu pháp điều trị đang sử dụng, loại vắc xin đã tiêm trong thời gian gần đây (trong vòng 4 tuần) và phản ứng của cơ thể sau các lần tiêm chủng trước đó.
Sau khi tiêm
Sau khi tiêm chủng, có thể xảy ra phản ứng không mong muốn ở cả trẻ em và người lớn. Để đảm bảo an toàn, người tiêm cần và ba mẹ cần biết cách theo dõi, chăm sóc sau tiêm chủng cho bản thân và cho trẻ:
- Sau khi tiêm, cần ở lại điểm tiêm chủng trong vòng ít nhất 30 phút để theo dõi và xử lý kịp thời nếu có phản ứng bất thường xảy ra.
- Nếu có triệu chứng sốt, cần đo nhiệt độ, theo dõi và tự giảm sốt tại nhà bằng cách chườm mát vào nách, bẹn và không mặc quần áo chật. Lưu ý, cần sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.
- Sau khi tiêm mũi vắc xin bạch hầu, người tiêm có thể gặp phản ứng nhẹ như phát ban và ngứa. Thường là các phản ứng này tự giảm sau 2-3 ngày, không nên tự ý áp dụng các phương pháp dân gian truyền miệng, chườm, đắp các cây thuốc nam làm triệu chứng trở nên trầm trọng hơn.
- Cần cẩn thận theo dõi diễn biến sức khỏe trong 2-3 ngày sau tiêm để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường về tinh thần, tình trạng ăn uống, nhịp thở, nhiệt độ, phát ban và chỗ tiêm. Nếu trẻ sốt cao trên 39 độ C, co giật khóc thét, tím tái, khó thở, bú kém, bỏ bú hoặc phát ban, cần đưa trẻ đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất. Các phản ứng nặng như sốc phản vệ rất hiếm gặp, nhưng cần được theo dõi, phát hiện sớm và xử lý kịp thời tại cơ sở y tế.
- Quan trọng nhất, cần chăm sóc và theo dõi trẻ một cách khoa học sau khi tiêm chủng để đảm bảo an toàn. Đảm bảo bé được bổ sung đủ nước, cho bé ăn nhiều hoa quả để tăng cường sức đề kháng và tuân thủ chế độ ăn uống phù hợp với từng lứa tuổi. Nếu trẻ sơ sinh đang bú mẹ hoặc sử dụng sữa công thức, hãy chú ý đến vấn đề dinh dưỡng và vệ sinh. Chọn loại bình sữa phù hợp cho trẻ sơ sinh.

Nên tiêm vắc xin bạch hầu ở đâu tốt và uy tín?
Tiêm chủng vắc xin an toàn là tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn một địa chỉ tiêm chủng vắc xin chất lượng, uy tín, có hệ thống kho lạnh bảo quản vắc xin đạt chuẩn quốc tế GSP và có quy trình tiêm chủng an toàn. Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC là cơ sở tiêm chủng vắc xin dịch vụ hàng đầu tại Việt Nam, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về an toàn và cao cấp, là địa chỉ tiêm chủng vắc xin được ưu tiên lựa chọn hàng đầu của hàng chục triệu gia đình Việt.
Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC hiện đang có đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh bạch hầu cộng hợp với các thành phần kháng nguyên của nhiều loại vắc xin khác như vắc xin 6 trong 1 Hexaxim, Infanrix Hexa, vắc xin 5 trong 1 Pentaxim, vắc xin 4 trong 1 Tetraxim, vắc xin 3 trong 1 Adacel, Boostrix, vắc xin Uốn ván, bạch hầu hấp phụ (Td). Tất cả các loại vắc xin được bảo quản trong điều kiện tối ưu của dây chuyền lạnh (Cold Chain) và hệ thống kho lạnh hiện đại, quy mô lớn đạt chuẩn GSP (Good Storage Practice), bảo quản vắc xin trong nhiệt độ ổn định từ 2-8 độ C theo yêu cầu của nhà sản xuất, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tính toàn vẹn và an toàn của vắc xin ở mức cao nhất.
VNVC với hệ thống hàng trăm trung tâm tiêm chủng cao cấp trên toàn quốc, làm việc từ 7h30 - 17h00 tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ lớn, xuyên trưa không nghỉ, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng vắc xin phòng bệnh bạch hầu cùng danh mục hơn 50 loại vắc xin phòng hơn 40 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác cho trẻ em và người lớn.
Ngoài ra, Khách hàng có thể gọi đến hotline 028.7102.6595, inbox fanpage VNVC - Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc đến ngay các trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhà để được hướng dẫn đặt mua vắc xin và tiêm ngay. Tra cứu trung tâm VNVC gần nhà TẠI ĐÂY
Giá tiêm phòng vắc xin bạch hầu
Tại VNVC, giá tiêm phòng vắc xin bạch hầu luôn bình ổn, kể cả trong thời điểm vắc xin khan hiếm, nhu cầu tiêm chủng vắc xin phòng bệnh tăng cao đột biến nhằm hỗ trợ người dân phòng ngừa dịch bệnh trong mọi hoàn cảnh, góp phần nâng cao tỷ lệ bao phủ tiêm chủng vắc xin trên toàn quốc, cải thiện chất lượng sức khỏe, chất lượng cuộc sống và sự phát triển của quốc gia.
VNVC có đầy đủ các loại vắc xin bạch hầu cho trẻ em và người lớn, giá tiêm phòng dao động từ 179.000 đồng đến 996.000 đồng (giá có thể thay đổi theo từng thời điểm, Quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 028 7102 6595 để được tư vấn cụ thể), kèm theo nhiều ưu đãi hấp dẫn, trợ giá vắc xin cùng với nhiều chính sách tiêm vắc xin trước - trả chi phí sau, đặt giữ vắc xin và gói vắc xin miễn phí, tiêm vắc xin theo gói với giá ưu đãi lên đến 7%,...

Sau khi tiêm vắc xin bạch hầu, cơ thể sẽ tự tổng hợp và sản sinh các kháng thể miễn dịch đặc hiệu. Các kháng thể này sẽ tồn tại trong cơ thể lâu dài và tương đối bền vững lên đến 10 năm. Khi tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh, kháng thể sẽ nhanh chóng tiêu diệt chúng, từ đó ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Tiêm phòng vắc xin bạch hầu là một biện pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ mắc bệnh và biến chứng gây tử vong.



- Institution, S. (n.d.). Diphtheria Treatments and Prevention. Smithsonian Institution. https://www.si.edu/spotlight/antibody-initiative/diphtheria
- Emil von Behring. (n.d.). NobelPrize.org. https://www.nobelprize.org/prizes/medicine/1901/behring/facts/