Thủy đậu ở người lớn: Triệu chứng và biến chứng nguy hiểm

14:49 10/11/2023

Quản lý Y khoa Vùng 2 - miền Trung - Tây Nguyên
Hệ thống tiêm chủng VNVC
Bệnh thủy đậu ở người lớn có thể gây ra các triệu chứng nặng nề hơn so với trẻ nhỏ với tình trạng nổi mẩn đỏ, sốt, viêm họng, mệt mỏi, nghiêm trọng hơn là biến chứng viêm phổi, viêm não,... Do đó, việc chủng ngừa thủy đậu đầy đủ, đúng lịch cho cả trẻ em và người lớn là vô cùng quan trọng.
ThS.BS Ngô Thị Kim Phượng - Quản lý Y khoa KV Miền Trung Tây Nguyên, Hệ thống tiêm chủng VNVC: “Ở Việt Nam, thủy đậu thường xảy ra từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm. Đây là bệnh lây nhiễm lành tính nhưng nếu không phòng ngừa bằng vắc xin, không chăm sóc và điều trị không đúng cách, thuỷ đậu có thể gây ra nhiều biến chứng nặng, thậm chí gây tử vong”. |
Bệnh thủy đậu là gì? Người lớn có bị thủy đậu không?
Thủy đậu là bệnh lây nhiễm cấp tính do virus Varicella-Zoster (VZV) gây ra. Bệnh có thể gây phát ban ngứa và phồng rộp, cùng với những triệu chứng khác. Phát ban ban đầu xuất hiện trên ngực, lưng và mặt, sau đó có thể lan ra khắp cơ thể.
Dù nhiều người cho rằng thủy đậu là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên, ở người lớn, nhóm người có hệ miễn dịch suy yếu như người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người có bệnh mạn tính như tiểu đường, tim mạch, phổi tắc nghẽn mạn tính, xương khớp..., mắc thuỷ đậu có thể dẫn đến biến chứng viêm phổi, viêm não, rối loạn tâm thần, co giật, hôn mê..., thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời và đúng cách. [1]

Triệu chứng thủy đậu ở người lớn
Người lớn bị nhiễm thủy đậu thường có các triệu chứng giống như trẻ em, mặc dù các triệu chứng này có xu hướng nghiêm trọng hơn. Bệnh tiến triển thông qua các triệu chứng bắt đầu từ 1 - 3 tuần sau khi tiếp xúc với virus. Bệnh khởi phát từ 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc mầm bệnh, kéo dài 7 - 10 ngày, với triệu chứng nổi mụn nước ở mặt, các chi, sau đó lan nhanh ra toàn thân chỉ trong 12 - 24 giờ.
Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của bệnh thủy đậu là các đốm đỏ ngứa và chứa đầy chất lỏng. Các đốm đỏ xuất hiện trên mặt và ngực, cuối cùng lan ra toàn bộ cơ thể, gây ra cảm giác ngứa ngáy, khó chịu. Các đốm mới có thể xuất hiện trong khi các đốm cũ đang lành lại. Nếu gãi vào những chỗ này, trở thành các vết loét, có thể để lại sẹo vĩnh viễn hoặc bị nhiễm trùng. Sau khoảng 1 tuần,các mụn nước sẽ rỉ ra, hình thành lớp vảy và lành lại.
Những triệu chứng này có thể kéo dài 5 - 10 ngày. Từ 1 - 2 ngày trước khi phát ban, người bệnh có thể lây sang những người trước đó chưa bị nhiễm thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng và khả năng lây nhiễm kéo dài cho đến khi tất cả các nốt đỏ khô đi và hình thành vảy. [2]
Hình ảnh bệnh thủy đậu ở người lớn
⇒ Xem thêm: 42 hình ảnh thủy đậu ở người lớn quan từng giai đoạn bệnh.
Người trưởng thành bị lây thủy đậu qua đường nào?
Người lớn, đặc biệt là người già, phụ nữ mang thai, người có bệnh nền hoặc những người đang điều trị bệnh… có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng khi nhiễm virus thủy đậu. Thủy đậu ở người trưởng thành có thể lây qua các đường sau:
- Đường hô hấp: Virus gây bệnh thủy đậu có thể lây qua không khí khi người bệnh/người lành mang trùng nói chuyện, ho hoặc hắt hơi. Những giọt bắn từ nước bọt chứa virus có thể lơ lửng trong không khí và được hít vào mũi hoặc miệng của người khác, gây nhiễm trùng.
- Tiếp xúc trực tiếp: Một trong những cách lây nhiễm nhanh nhất là tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ mụn nước thủy đậu. Nếu người bệnh chạm vào các vết thủy đậu, sau đó chạm vào da của người khác, virus có thể lây truyền.
- Tiếp xúc gián tiếp: Virus thủy đậu có thể tồn tại trong môi trường bên ngoài trong thời gian ngắn. Người có thể bị lây nhiễm bằng cách tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm virus từ người bệnh.

Người lớn nào có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu?
Bất cứ người lớn nào cũng đều đối mặt với nguy cơ bị mắc bệnh thủy đậu. Có một số trường hợp người lớn có nguy cơ cao bị mắc thủy đậu như:
1. Chưa từng mắc bệnh thủy đậu lúc nhỏ
Khi một người chưa từng mắc bệnh thủy đậu, hệ miễn dịch của cơ thể chưa tiếp xúc với virus gây bệnh, chưa được “tập trận” và chưa sản xuất kháng thể chống lại virus thủy đậu. Điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh khi người lành tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc nhiễm bệnh từ virus đang khu trú trong không khí hay các vật dụng ngoài môi trường. Việc chưa tiêm vắc xin phòng bệnh thuỷ đậu, chưa có kháng thể là nguyên nhân khiến người lớn dễ bị nhiễm virus gây bệnh.
2. Người có hệ miễn dịch suy yếu
Người lớn có hệ miễn dịch suy yếu là nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu. Một hệ miễn dịch mạnh là yếu tố quan trọng để ngăn chặn sự phát triển của virus thủy đậu trong cơ thể. Khi hệ miễn dịch yếu, người lớn dễ dàng bị nhiễm virus và có thể tiến triển thành các biến chứng nặng hơn.
Có một số yếu tố có thể gây suy yếu hệ miễn dịch ở người lớn, bao gồm:
- Người có bệnh nền: Người có các bệnh nền như tim mạch, ung thư, tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) , HIV/AIDS và các bệnh miễn dịch khác… rất dễ mắc bệnh truyền nhiễm do hệ miễn dịch suy yếu,
- Phụ nữ mang thai: Đây là nhóm đối tượng có hệ miễn dịch kém do sự thay đổi về nội tiết và các yếu tố cơ thể trong quá trình mang thai. Nhiều thống kê cho thấy, có khoảng 20% mẹ bầu mắc thủy đậu sẽ bị viêm phổi, trong đó 40% trường hợp tử vong.
- Người lớn sử dụng thuốc ức chế miễn dịch: Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh nền hoặc sau phẫu thuật có thể làm giảm chức năng miễn dịch, gây ra hệ miễn dịch yếu. Điều này có thể bao gồm các loại thuốc chống viêm không steroid, các loại thuốc chống viêm steroid, thuốc chống tụ máu và các loại thuốc chống tác động tự miễn.
- Chất liệu ghép tạng: Những người nhận ghép tạng, ghép tủy xương hoặc ghép gan, thường phải sử dụng thuốc để ngăn cản hệ miễn dịch chống lại biểu hiện phản đối, đào thải của cơ thể, nhưng điều này cũng có thể làm giảm chức năng miễn dịch và khiến hệ miễn dịch suy yếu, nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm như thủy đậu.
3. Mẹ bầu chưa từng tiêm ngừa thủy đậu
Khi mang thai, cơ thể của thai phụ có cơ chế tự điều chỉnh miễn dịch xuống mức thấp nhất để tránh các phản ứng đào thải thai nhi, nhằm bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi được tốt nhất, điều đó có nghĩa là sức đề kháng của mẹ bầu rất kém, tăng nguy cơ bị các tác nhân (virus, vi khuẩn) xâm nhập và gây bệnh.
Nếu mẹ bầu chưa từng tiêm ngừa thủy đậu trước đó, lúc này, cơ thể vừa bị suy giảm sức đề kháng, vừa không có kháng thể chống lại sự xâm nhập và tấn công của virus thủy đậu, khiến nguy cơ rất cao mẹ bầu bị mắc thủy đậu trong thai kỳ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của thai nhi.
Không chỉ tăng nguy cơ mắc bệnh, phụ nữ mang thai cũng tăng nguy cơ tiến triển nặng hơn so với người bình thường. Phụ nữ mang thai mắc thủy đậu có thể dẫn đến tử vong do viêm phổi, viêm não, nhiễm trùng thứ phát, nhiễm trùng huyết và các biến chứng huyết học.

Những biến chứng thủy đậu ở người lớn nguy hiểm như thế nào?
Theo một bài báo trên tạp chí, nguy cơ tử vong do bệnh thủy đậu ở người lớn ở Hoa Kỳ cao gấp 4 lần so với trẻ em mắc bệnh này. Ước tính có khoảng 31/ 100.000 người lớn mắc bệnh thủy đậu tử vong do các biến chứng của bệnh. [3]
Biến chứng phổ biến nhất gây tử vong là viêm phổi, biến chứng này gây khó thở, sốt, ho, đau ngực và độ bão hòa oxy thấp. Theo một bài viết trên tờ Tạp chí Y học Điều tra về “Báo cáo các trường hợp có tác động cao”, khoảng 5 - 15% người trưởng thành mắc bệnh thủy đậu có một số triệu chứng về hệ hô hấp. [4]
1. Các biến chứng thủy đậu ở người suy giảm hệ miễn dịch
Khi một người suy giảm hệ miễn dịch mắc phải bệnh thủy đậu, có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng hơn và gặp phải những vấn đề khó khăn hơn trong quá trình điều trị. Các biến chứng thủy đậu ở người suy giảm hệ miễn dịch có thể bao gồm:
- Nhiễm trùng da: Trong trường hợp hệ miễn dịch bị suy giảm, virus VZV có thể gây ra các vết phát ban chứa dịch nhiều và nặng nề hơn, dẫn đến nhiễm trùng da. Tình trạng này rất dễ lan rộng và gây viêm nhiễm nặng hơn, kéo dài thời gian điều trị và tăng nguy cơ để xảy ra các nhiễm trùng phụ khác.
- Viêm nhiễm phổi và hệ hô hấp: Người suy giảm hệ miễn dịch có nguy cơ cao hơn để phát triển nhiễm trùng phổi sau khi mắc bệnh thủy đậu. Nhiễm trùng phổi có thể gây khó thở, hội chứng suy hô hấp cấp và trở thành đòn bẩy thúc đẩy các bệnh lý nền khác phát triển và diễn tiến nặng nề hơn.
- Não và hệ thần kinh: Các biến chứng thủy đậu liên quan đến não và hệ thần kinh có thể gây ra viêm não, viêm não đa hạch, viêm màng não và những vấn đề khác liên quan đến hệ thần kinh. Những biến chứng này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và có thể cần đến điều trị chuyên sâu.
- Thận: Người suy giảm hệ miễn dịch có nguy cơ cao hơn để phát triển biến chứng thủy đậu liên quan đến thận. Virus VZV có thể gây viêm thận và suy thận, gây ra vấn đề về chức năng thận và tăng nguy cơ suy thận mạn tính.
- Các biến chứng khác: Người suy giảm hệ miễn dịch cũng có thể gặp phải các biến chứng nghiêm trọng khác như viêm tụy, viêm gan, viêm mạch máu và viêm khớp.

2. Biến chứng thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Khi phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu, có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến cả mẹ bầu và thai nhi. Đối với người mẹ, thủy đậu có thể gây ra các biến chứng như:
- Viêm phổi: Thai phụ nhiễm virus VZV trong thai kỳ có nguy cơ cao hơn mắc viêm phổi với các triệu chứng nặng nề và khó chịu hơn so với người bình thường như khó thở, sốt cao, ho và có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn về tim mạch.
- Sinh non: Một số nghiên cứu cho thấy thai phụ mắc thủy đậu trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ sinh non, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ bầu và trẻ sơ sinh.
Đối với thai nhi, thủy đậu có thể gây ra các biến chứng vô cùng nghiêm trọng như:
- Hội chứng thủy đậu bẩm sinh: Nếu mẹ bị mắc thủy đậu trong tuần thứ 13 - 19 của thai kỳ, tỉ lệ thai nhi bị thủy đậu bẩm sinh là khoảng 2%. Hội chứng có thể dẫn đến trẻ nhẹ cân, bất thường về mắt, sẹo da, teo chân tay, teo não và nhiều dị tật khác như kém phát triển các chi, vấn đề về não, mô mắt và có thể gặp khó khăn trong việc phát triển. Gần 1/3 số trẻ mắc thủy đậu bẩm sinh sẽ chết vào đầu năm thứ hai của cuộc đời.
- Thủy đậu sơ sinh nặng: 17 - 30% trẻ sinh ra từ mẹ bị mắc thủy đậu trong 5 ngày trước đến 2 ngày sau khi sinh bị mắc thủy đậu sơ sinh nặng, có thể phát triển các triệu chứng như sưng tim, viêm gan, viêm phổi, viêm não và dẫn đến tử vong với tỷ lệ rất cao, lên đến 20%.
⇒ Bạn có thể tìm hiểu nhiều hơn tại bài viết: Bị thủy đậu khi mang thai nguy hiểm như thế nào?

3. Nguy cơ mắc bệnh Zona
Những người trước đây đã từng mắc bệnh thủy đậu cũng có nguy cơ cao mắc bệnh zona. Bệnh zona là một biến chứng xảy ra khi virus VZV vẫn còn tồn tại trong các tế bào thần kinh ngay cả sau khi bệnh nhiễm trùng da đã được chữa khỏi. Virus này có thể tái phát vài năm sau đó dưới dạng bệnh zona.
Bệnh zona gây ra các cụm mụn nước gây đau đớn, nhưng mụn nước không tồn tại lâu. Tuy nhiên, cơn đau có thể kéo dài hơn ngay cả sau khi mụn nước đã biến mất. Hiện tượng này được gọi là đau dây thần kinh postherpetic hay zona thần kinh. Đây là một biến chứng nghiêm trọng có xu hướng tái phát ở người cao tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch yếu.
⇒ Bạn có thể tìm hiểu rõ hơn về bệnh này tại bài viết: Zona thần kinh là gì? Triệu chứng và cách chữa trị.
Cách phòng ngừa thủy đậu cho người lớn
1. Tiêm vắc xin ngừa bệnh thủy đậu
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo, tiêm phòng vắc xin là một biện pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh thủy đậu. Các nghiên cứu cho thấy hơn 90% người tiêm phòng vắc xin có thể tránh hoàn toàn bị mắc căn bệnh thủy đậu trong suốt cuộc đời. Khoảng 5 - 10% người tiêm phòng cũng có thể mắc căn bệnh thủy đậu, tuy nhiên bệnh thường diễn biến nhẹ, có rất ít nốt phát ban và thường không gặp biến chứng.
Sau khi tiếp xúc với virus thủy đậu, phải mất vài ngày các triệu chứng mới xuất hiện. Trong giai đoạn tiếp xúc ban đầu, virus thủy đậu có thể lây truyền qua các giọt bắn hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, nước mắt hoặc chất dịch từ vết phồng rộp thủy đậu của người bị nhiễm bệnh.
- Trong giai đoạn ủ bệnh, sau khi virus xâm nhập vào cơ thể sẽ tồn tại trong khoảng 4 - 6 ngày và bắt đầu nhân lên trong các hạch bạch huyết. Thời gian ủ bệnh trung bình trước khi các triệu chứng xuất hiện là 14 - 16 ngày.
- Trong giai đoạn bệnh toàn phát, người bị nhiễm bệnh thường bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của thủy đậu khoảng 14 - 16 ngày sau tiếp xúc ban đầu với virus. Những triệu chứng này thường bao gồm mệt mỏi, sổ mũi và ho.
- Cuối cùng là giai đoạn nhiễm trùng thứ phát, virus thủy đậu sẽ lan rộng khắp cơ thể qua các mạch máu và xuất hiện các vết phồng rộp, phát ban chưa dịch.
Dựa trên các giai đoạn tiến triển của bệnh thủy đậu, có thể thấy rằng trong khoảng thời gian từ 3 - 5 ngày sau khi tiếp xúc với virus thủy đậu, việc tiêm phòng vắc xin ngừa thủy đậu vẫn mang lại hiệu quả nhất định. Đây là giai đoạn tiếp xúc ban đầu và việc tiêm vắc xin có thể giúp ngăn chặn nhiễm trùng hoặc giảm đáng kể triệu chứng và nguy cơ biến chứng.
Trong một số trường hợp, người lớn được chống chỉ định hoặc trì hoãn việc tiêm vắc xin thủy đậu cho đến khi được sự tư vấn và đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế, bao gồm:
- Người đã từng trải qua phản ứng dị ứng nặng sau tiêm vắc xin thủy đậu trước đó hoặc có dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin, chẳng hạn như gelatin.
- Người đang mắc bệnh và có triệu chứng ốm, sốt. Trong trường hợp này, việc tiêm vắc xin nên được trì hoãn cho đến khi người đó hồi phục.
- Phụ nữ mang thai nên trì hoãn việc tiêm vắc xin cho đến khi qua giai đoạn mang thai.
- Người có hệ thống miễn dịch bị ức chế như người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc mắc các bệnh như HIV, nên tham khảo ý kiến bác sĩ gia đình trước khi tiêm vắc xin thủy đậu.
⇒ Hãy xem thêm: Lịch tiêm vắc xin thủy đậu cho người lớn: Ở đâu? Bao nhiêu tiền?

2. Tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh thủy đậu
Hạn chế tiếp xúc với người đang mắc bệnh thủy đậu, đặc biệt là tránh tiếp xúc với các dịch cơ thể như nước bọt, nước mắt, chất dịch từ vết phồng rộp của người nhiễm bệnh. Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như khăn, ga giường, chăn nệm, ly, đĩa,... với người đang mắc bệnh thủy đậu. Tránh đi đến những nơi đông người, đặc biệt là những nơi có nguy cơ cao về lây nhiễm virus thủy đậu, như trường học, bệnh viện, trung tâm chăm sóc thường niên.
3. Vệ sinh cá nhân tốt
Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người nhiễm bệnh thủy đậu, sau khi đi vệ sinh, và trước khi ăn. Tắm rửa sạch sẽ hàng ngày bằng nước và xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người nhiễm bệnh/ nghi ngờ nhiễm bệnh. Thay quần áo và đồ gia dụng cá nhân thường xuyên.

4. Giữ vệ sinh môi trường sống
Vệ sinh và làm sạch nơi làm việc và sinh sống thường xuyên để giữ môi trường sạch sẽ. Làm sạch và khử trùng các bề mặt tiếp xúc thường xuyên trong nhà như cửa tay nắm, bàn làm việc, bàn ăn, bồn cầu, lavabo,... bằng các chất khử trùng như chất khử trùng có cồn hoặc dung dịch chứa clo, để tiêu diệt virus thủy đậu.
Rửa sạch các vật dụng cá nhân như đồ chơi, ly, đĩa và các vật dụng khác bằng xà phòng và nước sạch thường xuyên để loại bỏ virus thủy đậu. Rác và chất thải cần được thu gom và xử lý gọn gàng, sạch sẽ và khoa học để ngăn chặn sự phát triển và lây nhiễm virus thủy đậu.
5. Tránh tiếp xúc với nước bọt, tia nước bọt từ người bệnh
Virus VZV chứa trong các giọt bắn nước bọt và có khả năng tồn tại lâu trong không khí, có thể lây lan sang người lành khi người bệnh/ người lành mang trung ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Vì thế, cần hạn chế tiếp xúc với người đang mắc bệnh thủy đậu/ nghi ngờ mắc bệnh, đặc biệt là tránh tiếp xúc với nước bọt và tia nước bọt của người nhiễm. Cần khử trùng cơ thể sạch sẽ ngay nếu chẳng may tiếp xúc với nước bọt của người bệnh.
6. Dinh dưỡng tốt để tăng cường hệ miễn dịch
- Cần tiêu thụ đa dạng thực phẩm để đảm bảo cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể có đủ năng lượng cho việc xây dựng hệ miễn dịch và sức đề kháng khỏe mạnh. Cần tích cực bổ sung trong khẩu phần ăn hàng ngày các loại thực phẩm như rau quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm không mỡ, cá hồi, hạt, đậu và các sản phẩm từ sữa không đường.
- Tăng cường tiêu thụ vitamin C: Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh và có khả năng tăng cường hệ miễn dịch. Nên tăng cường bổ sung trong khẩu phần ăn hàng ngày các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, kiwi, dứa, dâu tây, ổi, bơ, rau cải xanh và rau bina.
- Bổ sung kẽm: Kẽm là một khoáng chất quan trọng cho chức năng hệ miễn dịch. Các nguồn giàu Zinc có thể bao gồm hạt chia, hạt bí, hạt lanh, hạt vừng, đậu, thịt cá, thịt heo và thịt gia cầm.
- Tiêu thụ đủ protein: Protein là một trong những thành phần cấu trúc của hệ miễn dịch, cần thiết để tái tạo và tăng cường các tế bào miễn dịch. Do đó, cần tích cực bổ sung thêm vào khẩu phần ăn hàng ngày các nguồn thực phẩm giàu protein như thịt gia cầm không mỡ, cá, hạt, đậu, trứng, sữa và sản phẩm từ sữa không đường.
- Hạn chế tiêu thụ tinh bột và đường: Các loại thức ăn giàu tinh bột và đường có thể làm suy yếu hệ miễn dịch. Hạn chế tiêu thụ các thực phẩm như đường, bánh ngọt, nước giải khát có ga và đồ ngọt có hàm lượng đường cao.

7. Chăm sóc người bệnh thủy đậu đúng cách
- Vệ sinh cơ thể: Người bệnh nên tắm hàng ngày bằng nước sạch để giữ vệ sinh. Không cần kiêng tắm, nhưng tránh chà xát quá mạnh vào các vùng da đang bị tổn thương. Vệ sinh tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch cũng rất quan trọng.
- Chế độ ăn uống: Nên tăng cường dung nạp đủ dưỡng chất cho cơ thể. Nếu người bệnh có triệu chứng đau rát miệng hoặc không thể ăn uống bình thường, nên chọn những món ăn nhẹ nhàng, dễ tiêu hoá và giàu dưỡng chất.
- Giữ sự cách ly: Người bệnh thủy đậu nên nghỉ học hoặc làm việc ít nhất từ 7 - 10 ngày cho đến khi hết triệu chứng và không còn nguy cơ lây nhiễm cho người khác. Việc giữ khoảng cách với người xung quanh và đảm bảo sự cách ly là điều cần thiết để ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
- Tránh tiếp xúc với phụ nữ mang thai: Người bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc với phụ nữ mang thai, đặc biệt trong giai đoạn thai kỳ. Bệnh thủy đậu có thể gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Việc giữ khoảng cách và hạn chế tiếp xúc là cần thiết để bảo vệ sức khỏe của cả người bệnh và thai nhi.
- Mang khẩu trang: Để giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác, người bệnh thủy đậu nên đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, đặc biệt là trong những nơi đông người. Điều này giúp hạn chế vi khuẩn và virus từ người bệnh phát tán ra môi trường.
Ngoài việc tuân thủ những biện pháp trên, người bệnh cần thực hiện đầy đủ các chỉ định và điều trị từ bác sĩ để đảm bảo quá trình điều trị hiệu quả và ngăn chặn biến chứng không mong muốn.
⇒ Xem thêm bài viết: Bệnh thủy đậu ở trẻ em: Triệu chứng, nguyên nhân và phòng ngừa.
Cách chữa bệnh thủy đậu ở người lớn
Bệnh thủy đậu thường không cần điều trị đặc biệt, đặc biệt là đối với người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc hạ sốt hoặc đơn thuốc kháng histamin để giúp giảm triệu chứng ngứa rát, khó chịu.
Đối với những người có nguy cơ cao bị biến chứng do thủy đậu, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp giảm thời gian nhiễm trùng và giảm nguy cơ biến chứng. Nếu bác sĩ nghi ngờ rằng một người có nguy cơ cao bị biến chứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng virus để giúp giảm bớt các biến chứng nghiêm trọng của bệnh thủy đậu. Thuốc kháng virus thường được tiêm trong vòng 24 giờ sau khi phát ban xuất hiện.
⇒ Mời bạn xem chi tiết 8 cách chữa thủy đậu ở người lớn nhanh nhất ← tại đây.

Người lớn mắc thủy đậu cần kiêng gì? Ăn gì?
Khi bị thủy đậu, cần kiêng ăn các loại thực phẩm sau để đạt hiệu quả phục hồi tốt hơn và tránh tình trạng sẹo sau khi phục hồi như:
- Hải sản, tôm, cá, cua, sò, thịt dê, thịt chó, thịt gia cầm (gà, vịt), lươn: Gây kích ứng da và khó lành nốt mụn nước trên da.
- Thức ăn nhanh và có nhiều dầu mỡ: Gây nóng trong cơ thể, tạo môi trường thuận lợi cho virus phát triển, làm tăng nguy cơ viêm da, ngứa và hình thành sẹo.
- Xôi và các món làm từ nếp như bánh chưng, bánh tét: Làm tăng nốt mủ trên da.
- Phô mai, kem, sữa, bơ: Kích thích tiết nhờn trên da.
- Trái cây, hạt sấy khô, thức ăn mặn: Làm mất nước da và gây ngứa.
- Trái cây có tính axit mạnh: Cam, chanh, vải, xoài chín, mít, hồng...
Bên cạnh đó, người bệnh thủy đậu cũng cần được bổ sung thêm các loại thực phẩm có lợi khác để hỗ trợ đẩy nhanh quá trình khỏi bệnh, tăng cường sức đề kháng như thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, gan, lòng, trứng, rau xanh, đậu: Sắt cần thiết cho hình thành hồng cầu, vận chuyển oxy và cải thiện tình trạng thiếu máu.
Thực phẩm chứa nhiều vitamin C giúp tăng cường miễn dịch, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương và giúp vết thương hồi phục nhanh hơn. Đặc biệt chú ý uống đủ nước để duy trì độ ẩm cho da, loại bỏ độc tố và hỗ trợ quá trình tái tạo tế bào.
Làm sao để giảm nhẹ các triệu chứng của thủy đậu ở người trưởng thành?
- Sử dụng các loại thuốc giảm đau và hạ nhiệt như Ibuprofen hoặc paracetamol có thể giúp giảm triệu chứng sốt và đau. Tuy nhiên, cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
- Áp dụng nhiệt lên vùng bị nổi mẩn: Người trưởng thành có thể dùng túi chườm lạnh hoặc vật lạnh để làm dịu sự ngứa và chảy dịch do nổi mẩn thủy đậu.
- Uống nước và giữ cơ thể được hydrat hóa: Đảm bảo cung cấp đủ nước cho cơ thể để giảm nguy cơ mất nước do sốt và giúp làm dịu các triệu chứng khác của thủy đậu.
- Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Giữ vùng da sạch và khô bằng cách rửa nhẹ vùng da bị tổn thương rồi lau khô để tránh nhiễm trùng và tăng tốc quá trình phục hồi.
⇒ Xem thêm: Cách hạ sốt khi bị thủy đậu.

Các câu hỏi thường gặp.
- Bệnh thủy đậu ở người lớn bao lâu thì khỏi hẳn?
Mất khoảng nửa tháng đến hơn 1 tháng để bệnh thủy đậu ở người lớn khỏi hẳn. Thời gian để các triệu chứng của thủy đậu xuất hiện tùy thuộc vào cơ địa của từng người bệnh, các triệu chứng thường bắt đầu xuất hiện từ 7 - 21 ngày. Sau đó, để khỏi hoàn toàn bệnh, thường mất thêm khoảng 7 - 10 ngày từ giai đoạn toàn phát. Tuy nhiên, đối với những người có hệ miễn dịch yếu, thời gian khỏi bệnh có thể kéo dài từ 2 - 3 tuần.
- Thủy đậu ở người lớn có được tắm không?
CÓ. Thủy đậu không gây cản trở cho việc tắm ở bất kỳ độ tuổi nào, thậm chí việc tắm gội khi bị bệnh thủy đậu còn được khuyến khích để có thể giữ cho cơ thể sạch sẽ, giảm cảm giác ngứa ngáy và tránh các nhiễm trùng do phát ban chảy dịch. Do đó, người bệnh có thể tiếp tục tắm như bình thường, nhưng không nên tắm quá lâu, hạn chế làm tổn thương vùng da phát ban để tránh viêm nhiễm. Nên tắm bằng nước ấm và sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm dịu nhẹ, lành tính trên da, tránh sử dụng các sản phẩm gây cảm giác kích ứng.
- Thủy đậu ở người trưởng thành có tái phát không?
CÓ THỂ. Tuy nhiên, các trường hợp mắc thủy đậu lần thứ hai là rất hiếm gặp. Thay vào đó, một số nghiên cứu cho thấy khoảng 10% người bệnh đã từng mắc thủy đậu trước đó có nguy cơ mắc bệnh Zona thần kinh (bệnh giời leo) do virus Varicella Zoster gây bệnh thủy đậu khu trú trong các khu vực thần kinh tái hoạt động sau nhiều năm ngủ yên do hệ miễn dịch suy giảm.

Bệnh thủy đậu ở người lớn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý người bệnh. Bệnh không chỉ dừng lại ở các tác động da liễu mà còn có thể dẫn đến nhiều tác động đến về thần kinh và hô hấp như viêm phổi, viêm não, viêm màng não,... và thậm chí có thể dẫn đến tử vong trong nhiều trường hợp nghiêm trọng không được chăm sóc và điều trị kịp thời, đúng cách. Do đó, việc phòng ngừa bệnh thủy đậu cho cả trẻ em và người lớn là vô cùng quan trọng.


