Tổng kết lớp tư vấn sức khỏe Thai, Sản số 45
Chiều ngày 13/12/2024, Hệ thống tiêm chủng VNVC với sự đồng hành của Công ty Sanofi Việt Nam, đã tổ chức Lớp tư vấn kiến thức Thai, Sản số 45 tại Trung tâm tiêm chủng VNVC Long Thành (Đồng Nai), nhận được sự quan tâm của đông đảo mẹ bầu, các cặp vợ chồng chuẩn bị đón con yêu và người dân địa phương đến lắng nghe những chia sẻ và tư vấn khoa học, hữu ích từ các chuyên gia uy tín trong lĩnh vực Y tế dự phòng và Sản khoa về các chủ đề:
- Chăm sóc thai kỳ và những lưu ý quan trọng sau sinh - Trình bày bởi BS.CKl Trần Công Hiền – Phụ trách Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Thành;
- Những vắc xin quan trọng cho trẻ sơ sinh - Trình bày bởi BS. Phạm Minh Ba – Bác sĩ trưởng Trung tâm tiêm chủng VNVC Long Thành, Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC.
Chăm sóc thai kỳ và những lưu ý quan trọng sau sinh
Tình trạng sức khỏe của người mẹ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Vì cơ thể mẹ chính là “ngôi nhà” đầu tiên của thai nhi khi bắt đầu có mặt ở trên đời. Vậy nên, ngay chính bản thân người mẹ cần phải chủ động xây dựng nền tảng sức khỏe cho “ngôi nhà” ấy thật vững chắc, nhằm đảm bảo con yêu được phát triển toàn diện ngay từ trong bụng và khỏe mạnh chào đời.
Theo quy định tại “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT, mỗi phụ nữ mang thai cần phải được quản lý thai và khám thai ít nhất 4 lần trong suốt hành trình mang thai. Lần thứ nhất trong 3 tháng đầu, lần thứ hai trong 3 tháng giữa và hai lần trong 3 tháng cuối.
Chia sẻ tại buổi tư vấn, BS.CKl Trần Công Hiền – Phụ trách Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Thành cho biết, lần khám thai đầu tiên nên được thực hiện sau trễ kinh 2 - 3 tuần, lần khám thứ hai thực hiện trong khoảng thời gian từ 11 - 13 tuần 6 ngày thai.
Đối với 3 tháng giữa (từ 14 - 28 tuần, 6 ngày), thai phụ nên thực hiện 1 tháng khám thai một lần để được theo dõi chặt chẽ về tình trạng sức khỏe và đánh giá rủi ro gặp phải. Đối với 3 tháng cuối (từ 29 - 40 tuần), thai phụ nên khám thai theo từng đợt, như tuần 29 - 30 khám một lần, tuần 33 - 45 khám một lần và từ tuần 36 - 40 nên đi khám thai mỗi tuần một lần.
Khám thai định kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi quá trình phát triển của thai nhi cũng như tình hình sức khỏe hiện tại của người mẹ.
Từ đó, góp phần kiểm soát và giảm đáng kể nguy cơ biến chứng mang thai và sinh nở như tiền sản giật, đái tháo đường, sinh non, trẻ nhẹ cân... đồng thời thai phụ sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm cần thiết (xét nghiệm máu, nước tiểu, tiểu đường, double test, triple test, NIPT, bệnh lây qua đường tình dục...), sàng lọc hoặc tầm soát những bất thường (nếu có), nhằm chủ động trong các tình huống, góp phần mang lại trải nghiệm mang thai an toàn và khỏe mạnh.
Bên cạnh thăm khám thai định kỳ, chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất là vô cùng quan trọng, tác động đến kết quả của hành trình mang thai. Theo ghi nhận, tình trạng dinh dưỡng kém ở người mẹ có liên quan mật thiết đến những kết quả tăng trưởng bất thường của thai nhi, bao gồm cân nặng khi chào đời thấp, thể trọng nhỏ hơn so với tuổi thai, thai chậm tăng trưởng và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính, bệnh truyền nhiễm.
Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh, giúp tăng cường sức đề kháng cho mẹ bầu, đáp ứng nhu cầu thể chất ngày càng tăng cao do sự phát triển của thai nhi trong bụng và hỗ trợ kết quả chu sinh an toàn, khỏe mạnh. Bên cạnh đó, còn cung cấp đầy đủ các chất cho thai nhi tăng trưởng khỏe mạnh, hạn chế nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai và chậm phát triển tâm thần, vận động của trẻ.
BS.CKl Trần Công Hiền cho biết, các nhóm chất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi, bao gồm:
- Chất đạm: Hỗ trợ tăng trưởng thai, nhau, mô cơ thể, có nhiều trong thịt cá, trứng, sữa, đậu;
- Chất bột đường: Hỗ trợ tạo nên các tế bào và mô, hỗ trợ tiêu hóa hoạt động tốt... Có nhiều trong mì ống, bánh mì, gạo, khoai tây và đậu...Tuy nhiên, cần hạn chế các đường tinh chế như bánh kẹo, bột tinh chế hoặc ngũ cốc đã xay...
- Chất béo: Góp phần tạo màng tế bào, hệ thống thần kinh thai nhi, cung cấp năng lượng và hấp thu các vitamin tan trong dầu. Cần lưu ý, acid béo no (mỡ động vật) nên dưới 10% khẩu phần ăn và tăng cường acid béo không no (nhiều trong dầu thực vật);
- Vitamin: Bổ sung vừa phải. Nếu bổ sung quá mức có thể gây ngộ độc, đặc biệt là vitamin A >10.000 UI/ ngày có thể gây dị tật thai nhi;
- Khoáng chất: Sắt, kẽm, iốt, calcium, kẽm, magie, acid folic...
- Chất xơ: Giúp ổn định lượng đường trong máu, có nhiều trong các loại nguyên hạt, yến mạch, lúa mì, rau, trái cây...
| Giai đoạn thai kỳ | Trọng lượng thai nhi | Số cân mẹ bầu cần tăng | Nhu cầu năng lượng và nhóm chất thiết yếu mỗi ngày cho phụ nữ mang thai | ||||
| Năng lượng (kcal) | Chất bột đường (gram) | Chất đạm (gram) | Chất béo (gram) | Chất xơ (gram) | |||
| 3 tháng đầu | 100 gram | Tăng 1,5 - 2,5 kg | 2050 | 300 - 370 | 61 | 46,5 - 58,5 | 28 |
| 3 tháng giữa | 1 kg | 4 - 5 kg | 2100 | 325 - 400 | 70 | 52,5 - 64,5 | 28 |
| 3 tháng cuối | 2 kg | 5 - 6 kg | 2300 | 385 - 430 | 91 | 60 - 72 | 28 |
| Tổng 9 tháng | 9 - 12 kg | ||||||
Nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cho mẹ bầu theo từng giai đoạn. Nguồn: Nutrihome
Đặc biệt, mẹ bầu cần lưu ý không cần phải kiêng khem quá mức mà nên bổ sung đa dạng nhóm chất, nhất là ăn nhiều rau quả để bổ sung vitamin, khoáng chất và chất xơ. Đồng thời, tuyệt đối không sử dụng chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá và hạn chế gia vị đậm như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm... Nên sử dụng các thực phẩm tươi, sạch, giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo vệ sinh.
Nếu trong giai đoạn mang thai, mẹ bầu gặp một số vấn đề liên quan đến dinh dưỡng như thiếu sắt thì nên uống bổ sung viên sắt. Trong trường hợp bị khó tiêu hay nghén, có thể chia nhỏ bữa ăn để đảm bảo lượng dưỡng chất nạp vào cơ thể. Nếu xuất hiện tình trạng táo bón, hãy bổ sung nhiều nước và thức ăn giàu chất xơ. Trong trường hợp nôn ói, cần tránh những thức ăn có mùi và giàu chất béo.
Trải qua thời gian mang thai và vượt cạn thành công, phụ nữ sẽ bước vào giai đoạn hậu sản - khoảng thời gian 6 tuần sau sinh. Đây là thời điểm cơ quan sinh dục của người mẹ dần sẽ trở về trạng thái bình thường trước khi sinh, ngoại trừ tuyến vú vẫn phát triển để tiết sữa nuôi con.
Đây cũng là giai đoạn vô cùng khó khăn, vì người mẹ phải đối mặt với những vấn đề phức tạp như đau vùng cơ quan sinh dục, tiết sản dịch, căng sữa, bí tiểu, táo bón sau sinh và nguy cơ mắc bệnh hậu sản như băng huyết, nhiễm khuẩn, bất thường sản dịch, nhiễm trùng đường tiết niệu... nếu không kiêng cữ và chăm sóc đúng cách.
BS.CKl Trần Công Hiền cũng chia thêm sẻ, sau sinh các bà mẹ cần được nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, đảm bảo chế độ ăn uống (đầy đủ 4 nhóm thực phẩm bao gồm chất bột, bất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất), bổ sung đủ nước khoảng 2 - 3 lít mỗi ngày.
Vệ sinh vùng kín ít nhất 3 lần mỗi ngày và thay băng vệ sinh thường xuyên (khi còn sản dịch), tắm rửa nhanh bằng nước ấm và trong phòng kín gió. Các mẹ bỉm nên ngủ đủ giấc, 8 giờ một ngày trong 6 tuần sau sinh. Cần lưu ý, không sử dụng bất cứ loại thuốc nào khi chưa có hướng dẫn của bác sĩ và cán bộ y tế.
Đặc biệt, sau sinh phụ nữ cũng sẽ thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, cùng những chuyển biến lớn về mặt thân thể, tâm lý, xã hội nên cần đặc biệt theo dõi và quan tâm đến cảm xúc và sức khỏe tinh thần của họ, nhất là ngăn chặn tình trạng trầm cảm sau sinh xảy ra.
Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm sau sinh có thể là do sự thay đổi nồng độ hormone, thay đổi tâm lý, cảm xúc kèm theo áp lực mệt mỏi từ lúc mang thai, sinh con và trách nhiệm làm mẹ. Nhất là việc thiếu san sẻ và quan tâm của chồng, gia đình và người thân sẽ khiến họ ngày càng căng thẳng và dẫn đến trầm cảm.
Trầm cảm sau sinh có thể gây ra những hệ lụy đáng tiếc nếu không được phát hiện, can thiệp và điều trị kịp thời, chẳng hạn như vì quá áp lực người mẹ có thể nảy sinh ý định làm hại bản thân hoặc hại con mình. Chính vì vậy, bên cạnh việc quan tâm đến sức khỏe thể chất, người mẹ rất cần được quan tâm, thấu hiểu về đời sống tinh thần.
Những vắc xin quan trọng cho trẻ sơ sinh
Sau khi chào đời, trẻ sơ sinh sẽ có sự nhạy cảm và lạ lẫm đối với các yếu tố của môi trường bên ngoài, cộng với hệ miễn dịch còn non yếu, chưa hoàn thiện và miễn dịch thụ động truyền từ mẹ suy giảm rất nhanh, khiến cho khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng... của trẻ yếu đi, gia tăng nguy cơ mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh nếu không chủ động thực hiện công tác phòng ngừa đầy đủ.
Theo các chuyên gia y tế, bệnh truyền nhiễm ở trẻ sơ sinh là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trong 28 ngày đầu đời (giai đoạn sơ sinh), chiếm 33% số ca tử vong ở trẻ sơ sinh và 50% số ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hơn hết, những trẻ may mắn sống sót thường biểu hiện một số khó khăn về phát triển thần kinh và khuyết tật mạn tính nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố, các bệnh truyền nhiễm gây ra ở trẻ sơ sinh chủ yếu có nguồn gốc từ vi khuẩn, biểu hiện các bệnh điển hình bao gồm viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng não, gây ra hơn 550.000 ca tử vong ở trẻ sơ sinh mỗi năm. Trong đó, nhiễm trùng huyết là biểu hiện quan trọng nhất, với tỷ lệ tử vong lên đến 50% và tỷ lệ ca mắc là 1,2% ở các nước phát triển.
Bên cạnh đó, lao sơ sinh cũng là căn bệnh nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, ước tính có khoảng 10 - 20% trẻ sơ sinh mắc bệnh lao không được điều trị sẽ bị viêm màng não hoặc lan truyền bệnh lao. Đối với trường hợp nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong gần như 100%. Hơn hết, nhiễm viêm gan B khi sinh dẫn đến tình trạng nhiễm trùng mãn tính ở khoảng 90% trẻ sơ sinh. Một trong bốn trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng mãn tính sẽ tử vong do suy gan hoặc ung thư gan khi trưởng thành.
Đặc biệt, 6 căn bệnh gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh bao gồm: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, bại liệt và Hib. Theo ghi nhận, bạch hầu gây tử vong ở 5 - 10% các trường hợp nhiễm bệnh, với tỷ lệ tử vong cao hơn ở trẻ nhỏ.
Trong khi đó, hơn một nửa trẻ sơ sinh mắc bệnh ho gà phải nhập viện, gây ra các cơn ho kéo dài, thậm chí dẫn đến viêm phổi, co giật, ảnh hưởng các vấn đề thần kinh (não bộ), cứ 50 trẻ thì có một trường hợp tử vong. Hib cũng gây bệnh ở khoảng 20.000 trẻ em dưới 5 tuổi và gần 1.000 trường hợp ở Hoa Kỳ mỗi năm. Bệnh bại liệt cũng ảnh hưởng chủ yếu đến trẻ sơ sinh, 1/200 ca nhiễm trùng dẫn đến tình trạng tê liệt không hồi phục, trong số đó có đến 5 - 10% tử vong do cơ hô hấp bị bất động.
Tại buổi tư vấn, BS. Phạm Minh Ba – Bác sĩ trưởng Trung tâm tiêm chủng VNVC Long Thành, Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết, hầu hết căn bệnh nguy hiểm ở trẻ sơ sinh đều có có thể phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin. Do đó, ngay sau khi sinh ra, em bé sẽ được chỉ định chích ngừa viêm gan B và lao tại bệnh viện trong vòng 24 giờ.
Đặc biệt sau giai đoạn sơ sinh, trẻ cần được tiêm bổ sung đầy đủ các loại vắc xin quan trọng như: vắc xin 6 trong 1 (phòng 6 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, bại liệt, Hib), vắc xin phòng Rotavirus, vắc xin phòng phế cầu khuẩn...
| Vắc xin phòng các bệnh | Lịch tiêm vắc xin quan trọng cho trẻ trong 12 tháng đầu đời | |||||||||
| Sơ sinh | 1 tháng | 2 tháng | 3 tháng | 4 tháng | 6 tháng | 7 tháng | 8 tháng | 9 tháng | 12 tháng | |
| Lao | 1 | Nếu không tiêm được trong vòng 1 tháng đầu | ||||||||
| Viêm gan B** | 24h | 2 | 3 | |||||||
| 24h | 2 | 3 | 4 | |||||||
| Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván | 1 | 2 | 3 | |||||||
| 2* | 3* | |||||||||
| Bại liệt | 1 | 2 | 3 | |||||||
| 2* | 3* | |||||||||
| Viêm họng, viêm phổi, viêm màng não do Hib | 1 | 2 | 3 | |||||||
| 2* | ||||||||||
| Tiêu chảy do Rotavirus (uống) | 1 | 2 | 3* | |||||||
| Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 | 2 | 3 | 4 | ||||||
| 2* | 3* | |||||||||
| (Nếu tiêm chủng muộn) | 1 | 2 | ||||||||
| 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | ||||||||||
| Viêm màng não do não mô cầu BC | 1 | 2 | ||||||||
| Viêm màng não do não mô cầu A,C,Y và W135 | 2 mũi | |||||||||
| Cúm | 1 | 2 | ||||||||
| Viêm não Nhật Bản (vắc xin bất hoạt não chuột) | 1+2 | |||||||||
| Viêm não Nhật Bản (vắc xin bất hoạt tế bào Vero) | 1+2 | |||||||||
| Viêm não Nhật Bản (vắc xin sống | 1 | |||||||||
| Sởi - Quai bị - Rubella | 1 | |||||||||
| Thủy đậu | 1 | |||||||||
| Viêm gan A | 1 | |||||||||
| Viêm gan A + B | 1 | |||||||||
(*) Lịch tiêm có thể thay đổi tùy theo loại vắc xin, sự tuân thủ phác đồ tiêm chủng và cập nhật hướng dẫn của cơ quan y tế
(**) Viêm gan B liều sơ sinh để phòng lây truyền bệnh từ mẹ sang con. Nếu tiêm vắc xin phối hợp có thành phần viêm gan B thì theo lịch của vắc xin phối hợp
» Tham khảo chi tiết Gói vắc xin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng giai đoạn TẠI ĐÂY.
Theo lịch tiêm chủng, phải đến tận 12 tháng tuổi, trẻ mới được chủng ngừa tương đối những mũi vắc xin quan trọng để bảo vệ sức khỏe. Điều này có thể tạo ra “khoảng trống miễn dịch” cho trẻ chưa đến tuổi chủng ngừa vắc xin, khiến trẻ có nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm.
Theo ghi nhận, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là những đối tượng có tỷ lệ nhập viện và tử vong cao nhất do các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa bằng vắc xin như cúm, sởi, thủy đậu, rubella... Theo Quỹ Quốc gia về Bệnh truyền nhiễm, khoảng 20.000 trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện vì biến chứng cúm mỗi năm.
Đặc biệt, đối với thai phụ không tiêm phòng đầy đủ mũi vắc xin cần thiết trước hoặc trong thai kỳ, sẽ có nhiều nguy cơ mắc phải những bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chính bản thân và phát triển của thai nhi, điển hình là bệnh rubella. Thai phụ nhiễm rubella sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây sảy thai, chết lưu và dị tật bẩm sinh ở thai nhi nghiêm trọng như điếc, đục thủy tinh thể, tim bẩm sinh, tử kỷ. Theo thống kê, khoảng 90% virus sẽ lây truyền qua thai nhi nếu thai phụ nhiễm trong 12 tuần đầu thai kỳ.
Bên cạnh đó, nếu mẹ bầu nhiễm thủy đậu trong 13 - 20 tuần đầu tiên của thai kỳ, sẽ có 2% nguy cơ gây hội chứng thủy đậu bẩm sinh với các biến chứng nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Nếu thai phụ nhiễm vào khoảng cuối thai kỳ, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh sẽ lên đến 20% nếu không được can thiệp kịp thời.
Chính vì vậy, việc chủng ngừa vắc xin trước - trong thai kỳ đối với phụ nữ mang thai và tiêm những vắc xin quan trọng trong những tháng đầu đời đối với trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng. Điều này vừa giúp bảo vệ mẹ và thai nhi trong thời gian mang thai, vừa giúp truyền một lượng kháng thể nhất định để bảo vệ trẻ trong giai đoạn chưa thể tiêm vắc xin phòng bệnh.
Vắc xin cần tiêm cho phụ nữ chuẩn bị - đang mang thai
| Trước khi mang thai | Trong thai kỳ |
|
|
» Tham khảo chi tiết Gói vắc xin cho phụ nữ mang thai TẠI ĐÂY.
Hệ thống tiêm chủng VNVC với hàng trăm trung tâm tiêm chủng trải dài cả nước hiện đang có đầy đủ các loại vắc xin cho trẻ sơ sinh, phụ nữ chuẩn bị và đang mang thai, người trưởng thành và người cao tuổi, với giá thành bình ổn và nhiều ưu đãi hấp dẫn. Đặc biệt, tất cả các loại vắc xin tại VNVC đều được bảo quản trong hệ thống dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain), hệ thống kho lạnh đạt chuẩn GSP theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo vắc xin chất lượng, an toàn và hiệu quả đến người sử dụng.
Ngoài ra, khi tiêm chủng tại VNVC, 100% Khách hàng sẽ được miễn phí các dịch vụ khám và tư vấn trước tiêm với bác sĩ; miễn phí wifi tốc độ cao, miễn phí hoặc hỗ trợ phí gửi xe, bỉm tã cao cấp, nước uống nóng/lạnh… Ngoài ra, VNVC còn thiết lập nhiều chính sách tài chính đột phá sáng tạo, hỗ trợ chi phí cho người đi tiêm được nhẹ gánh thanh toán trong mỗi mũi tiêm, đi kèm với nhiều ưu đãi và quà tặng hấp dẫn.
Để được tư vấn và đặt mua các loại vắc xin phòng bệnh cho phụ nữ chuẩn bị mang thai, vắc xin cho trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn, Quý khách vui lòng liên hệ VNVC theo thông tin sau:
- Hotline: 028 7102 6595;
- Fanpage: VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn;
- Tra cứu trung tâm tiêm chủng VNVC gần nhất tại đây;
- Để đặt mua vắc xin và tham khảo các sản phẩm vắc xin, Quý khách vui lòng truy cập: https://vax.vnvc.vn/vaccine
- Tik Tok: Bác sĩ Tiêm chủng VNVC
Quý Khách hàng có thể tải VNVC Mobile App dễ dàng bằng 2 link sau:
- IOS (iPhone, iPad…): https://bit.ly/VNVC_APPSTORE
- Android (Oppo, Samsung, Sony…): https://bit.ly/VNVC_GGPLAY